Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018<br />
<br />
<br />
VAI TRÒ CỦA CÁN BỘ Y TẾ TRƯỜNG HỌC TRONG QUẢN LÝ, CHĂM<br />
SÓC SỨC KHỎE HỌC SINH<br />
Dương Tiểu Phụng*, Nguyễn Lệ Huyền*<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Đánh giá vai trò của cán bộ y tế trường học (CBYTTH) đối với việc chăm sóc sức khỏe học sinh<br />
là vấn đề ưu tiên, quan trọng trong điều kiện nguồn lực cho công tác y tế trường học còn hạn chế mà tỉ lệ học<br />
sinh mắc các vấn đề sức khỏe ngày càng gia tăng.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá vai trò của CBYTTH trong quản lý, chăm sóc sức khỏe học sinh tại thành<br />
phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang năm 2017.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang thông qua phỏng vấn sâu ban giám hiệu nhà trường,<br />
giáo viên, CBYTTH, cán bộ trạm y tế (TYT) và thu thập thông tin từ sổ sách, hồ sơ quản lý, theo dõi sức khỏe học<br />
sinh ở hai nhóm trường có và không có CBYTTH.<br />
Kết quả: CBYTTH có vai trò quan trọng trong sơ cấp cứu, truyền thông giáo dục sức khỏe, tổ chức<br />
khám/kiểm tra sức khỏe cho học sinh, triển khai các chương trình y tế, phong trào vệ sinh phòng bệnh tại trường.<br />
Tỷ lệ bệnh răng miệng (41,4%), suy dinh dưỡng (36,3%), thừa cân (13,2%) ở trường không có CBYTTH cao<br />
hơn so với trường có CBYTTH (27,4%, 13%; và 5,8%). CBYTTH giúp giảm tải công việc cho ban giám hiệu,<br />
giáo viên trong việc quản lý và chăm sóc sức khỏe học sinh. Tuy nhiên, CBYTTH chưa thể hiện được vai trò<br />
trong việc theo dõi sức khỏe của học sinh, hoàn thành các hồ sơ quản lý, theo dõi sức khỏe học sinh theo quy định.<br />
Kết luận: CBYTTH đóng vai trò tích cực trong các hoạt động chăm sóc sức khỏe học sinh cũng như giảm<br />
thiểu gánh nặng công việc cho ban giám hiệu, giáo viên. Cần tạo điều kiện thuận lợi để họ chịu trách nhiệm chính<br />
và phát huy hiệu quả vai trò của mình<br />
Từ khóa: cán bộ y tế trường học, quản lý, chăm sóc, sức khỏe học sinh<br />
ABSTRACT<br />
ROLE OF SCHOOL HEALTHCARE WORKERS<br />
IN STUDENTS’ HEALTH CARE AND MANAGEMENT<br />
Duong Tieu Phung, Nguyen Le Huyen<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 606 – 614<br />
Background: There is an increasing rate of health problems in students. Hence assessing the role of school<br />
health workers in the students’ health care is a priority and significant issue when considering the limited of<br />
school health resources.<br />
Objectives: Assessing the role of school health workers in management and health caring for students in<br />
Rach Gia, Kien Giang province in 2017.<br />
Methods: A cross-sectional study was conducted using in-depth interviews on school administrators,<br />
teachers, school health workers, medical station workers. Also, information about students' health in two school<br />
groups with and without school healthcare workers was collected from management documents and records.<br />
Results: Healthcare workers played a vital role in administering first aid; communication and education<br />
about health; organize health examination for students; implement health projects, and campaigns about diseases<br />
*Viện Y tế Công cộng Thành phố Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Dương Tiểu Phụng ĐT: 0903 747 548 Email: duongtieuphung@iph.org.vn<br />
<br />
<br />
<br />
606 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
prevention and hygiene in school. The prevalence of dental diseases (41.4%), malnutrition (36.3%) and<br />
overweight (13.2%) in schools without healthcare workers were higher than that of schools with them, those rates<br />
were 27.4%, 13%, and 5.8% respectively. School healthcare workers helped reduce the workload for<br />
administrators and teachers in caring and management students' health. However, they unable to prove their<br />
important role in monitoring students’ health and complete the records of management and monitoring for<br />
students' health according to regulations.<br />
Conclusion: School healthcare workers play a positive role in students’ health care activities as well as<br />
minimizing the work burden of school staffs. Facilitate favorable conditions will encourage them to undertake the<br />
main responsibility and effectively promote their role.<br />
Keywords: school nurse, management, care, student health<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ khỏe ở học sinh; đây được xem là một trong các<br />
Để triển khai các biện pháp bảo vệ, chăm sóc chỉ số chuyên biệt để đánh giá hiệu quả của<br />
trẻ em trong độ tuổi đến trường một cách đầy CBYTTH đối với việc bảo vệ, chăm sóc và nâng<br />
đủ, vai trò của công tác y tế trường học (YTTH) cao sức khỏe học sinh. Từ đó cung cấp bằng<br />
rất cần thiết, quan trọng. Trong đó, CBYTTH có chứng, thông tin cho việc đưa ra các chính sách<br />
ảnh hưởng tích cực đối với việc quản lý, theo về nhân sự cho hoạt động y tế trường học, đặc<br />
dõi, sàng lọc các vấn đề sức khỏe ở học sinh(1,3,5). biệt là cán bộ y tế tại các trường, nhằm phát triển<br />
Cán bộ y tế trường học (CBYTTH) còn có vai trò đội ngũ CBYTTH đảm bảo về số lượng và trình<br />
quan trọng trong việc làm giảm tỉ lệ học sinh độ chuyên môn đáp ứng nhu cầu chăm sóc, bảo<br />
vắng mặt tại trường do các vấn đề liên quan đến vệ và nâng cao sức khỏe cho học sinh. Đồng thời,<br />
sức khỏe(7), giúp làm giảm thời gian nhân viên kết quả nghiên cứu cũng là tiền đề cho các<br />
nhà trường dành cho hoạt động chăm sóc sức nghiên cứu liên quan sâu rộng hơn sau này.<br />
khỏe học sinh(6). Mục tiêu nghiên cứu<br />
Hiện nay, cán bộ y tế tại các trường học vẫn Đánh giá sự khác biệt giữa trường có và<br />
còn hạn chế về số lượng lẫn chất lượng. Theo không CBYTTH về việc khám/kiểm tra sức khỏe<br />
báo cáo của Cục Y tế Dự phòng (YTDP), có định kỳ, theo dõi sức khỏe học sinh, sơ cấp cứu,<br />
55,4% trường học không có CBYT, trong số các tổ chức triển khai các chương trình y tế, phong<br />
CBYTTH thì có 43% là kiêm nhiệm. Kiên Giang trào vệ sinh phòng bệnh, truyền thông giáo dục<br />
là một trong số các tỉnh có tỉ lệ trường không có<br />
sức khỏe cho học sinh.<br />
CBYT cao nhất tại khu vực phía Nam với 37%<br />
Đánh giá vai trò của CBYTTH đối với việc<br />
trong năm học 2015-2016. Trong đó, thành phố<br />
Rạch Giá là một trong hai khu vực có tỉ lệ trường giảm tải công việc cho cán bộ nhà trường trong<br />
không có CBYT chiếm tỉ lệ cao nhất. việc quản lý và chăm sóc sức khỏe học sinh; giúp<br />
Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu về vai trò, cải thiện sức khỏe học sinh.<br />
tác động của CBYTTH đối với công tác chăm sóc ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br />
sức khỏe học sinh. Thiếu bằng chứng cho thấy Đối tượng nghiên cứu<br />
vai trò, ảnh hưởng của CBYTTH trong công tác<br />
Các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ<br />
chăm sóc sức khỏe học sinh là vấn đề đáng quan<br />
sở, trung học phổ thông và TYT xã/phường tại<br />
tâm trong tình hình kinh phí dành cho hoạt<br />
thành phố Rạch Giá, Kiên Giang năm học 2017-<br />
động YTTH còn hạn chế mà tỉ lệ trẻ mắc các vấn<br />
đề sức khỏe ngày càng gia tăng. Vì thế, nghiên 2018; cán bộ ban giám hiệu phụ trách công tác<br />
cứu được tiến hành để đánh giá vai trò của YTTH, CBYTTH, giáo viên chủ nhiệm và cán bộ<br />
CBYTTH trong chăm sóc, quản lý các vấn đề sức TYT xã/phường phụ trách công tác YTTH.<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 607<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu KẾT QUẢ<br />
Thiết kế nghiên cứu Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu<br />
Nghiên cứu cắt ngang. Các đối tượng tham gia nghiên cứu có độ<br />
Kỹ thuật chọn mẫu tuổi từ 22 đến 59 tuổi, gồm 8 hiệu trưởng/phó<br />
Thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang có 57 hiệu trưởng, 8 giáo viên, 6 cán bộ TYT phụ<br />
trường học bao gồm 11 trường Mầm non, 27 trách công tác YTTH và 4 CBYTTH tại các<br />
trường Tiểu học, 13 trường Trung học cơ sở và trường. Các đối tượng có thâm niên làm việc<br />
6 trường Trung học phổ thông. Chọn ngẫu từ 1 đến 23 năm. Trình độ chuyên môn của<br />
nhiên 1 trường có CBYT và 1 không có CBYT ở CBYTTH đều là y sỹ trung cấp, trong đó có 1<br />
mỗi cấp học. cán bộ biên chế, 3 cán bộ làm việc theo diện<br />
hợp đồng, có 1 CBYTTH kiêm nhiệm công tác<br />
Tổng số trường được chọn là 8 trường. Ở<br />
văn thư tại trường.<br />
mỗi trường, chọn chủ đích 1 ban giám hiệu và<br />
1 CBYT (đối với trường có CBYTTH) phụ trách Bảng 1: Đặc điểm của trường học (n=8)<br />
Trường có Trường không<br />
công tác YTTH ít nhất là 1 năm học, chọn ngẫu Đặc điểm<br />
CBYTTH (n=4) có CBYTTH (n=4)<br />
nhiên 1 giáo viên chủ nhiệm. Ở mỗi TYT Có ban chăm sóc sức<br />
0 0<br />
xã/phường có trường học được chọn đưa vào khỏe học sinh<br />
nghiên cứu, chọn chủ đích một CBYT phụ Kinh phí cho hoạt động<br />
4 1<br />
y tế trường học<br />
trách công tác YTTH ít nhất là 1 năm học. Tổng<br />
Có phòng y tế 4 0<br />
số có 26 đối tượng tham gia phỏng vấn sâu,<br />
Thuốc, dụng cụ, trang<br />
gồm 8 hiệu trưởng, 8 giáo viên, 6 cán bộ TYT 4 0<br />
thiết bị y tế đầy đủ<br />
và 4 CBYTTH. Tất cả các trường đều không có ban chăm<br />
Phương pháp, công cụ thu thập dữ liệu sóc sức khỏe học sinh. Các trường có CBYTTH<br />
Phỏng vấn sâu các đối tượng nghiên cứu đều có phòng y tế, đầy đủ thuốc, dụng cụ, trang<br />
bằng bộ câu hỏi soạn sẵn, sử dụng bảng kiểm thiết bị và kinh phí cho hoạt động YTTH. Phần<br />
được thiết kế sẵn để thu thập các thông tin từ sổ lớn các trường không có CBYTTH không có kinh<br />
sách, hồ sơ quản lý, theo dõi sức khỏe học sinh. phí cho hoạt động y tế trường học.<br />
Xử lý, phân tích dữ liệu Sự khác biệt giữa trường có và không có<br />
Dữ liệu sau khi thu thập qua các buổi CBYTTH trong quản lý, chăm sóc sức khỏe học sinh<br />
phỏng vấn được gỡ băng, tổng hợp và lưu trữ Bảng 2: Các hoạt động quản lý, chăm sóc sức khỏe<br />
dưới dạng file điện tử và bản cứng. Mã hóa dữ học sinh các trường đã thực hi ện<br />
liệu theo chủ đề: thông tin về đối tượng nghiên Có thực hiện<br />
cứu, khám sức khỏe định kỳ, theo dõi sức khỏe Hoạt động Trường có Trường không<br />
CBYTTH có CBYTTH<br />
học sinh, sơ cấp cứu, xử trí ban đầu, triển khai<br />
(n=4) (n=4)<br />
các chương trình y tế, truyền thông-giáo dục<br />
Tổ chức khám /kiểm tra sức<br />
sức khỏe, giảm thiểu gánh nặng công việc cho 2 1<br />
khỏe định kỳ cho học sinh<br />
cán bộ nhà trường, giúp cải thiện sức khỏe học Lập sổ theo dõi sức khỏe học sinh 3 3<br />
sinh. Đánh giá vai trò của CBYTTH thông qua Theo dõi các trường hợp<br />
4 4<br />
đánh giá sự khác biệt về nội dung thực hiện bệnh truyền nhiễm ở học sinh<br />
Sơ cấp cứu, xử trí ban đầu<br />
theo các nhóm chủ đề giữa nhóm trường có và cho học sinh<br />
4 4<br />
không có CBYTTH, những nhận định của cán Tổ chức triển khai các<br />
bộ TYT, ban giám hiệu, giáo viên về vai trò của chương trình y tế, phong trào 4 4<br />
vệ sinh phòng bệnh tại trường<br />
CBYTTH; hồ sơ, sổ sách về quản lý, theo dõi<br />
Tổ chức các hoạt động truyền<br />
sức khỏe học sinh. thông giáo dục sức khỏe<br />
4 4<br />
<br />
<br />
<br />
608 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tổ chức khám/kiểm tra sức khỏe định kỳ cho tin về tiểu sử bệnh của học sinh, huyết áp,<br />
học sinh nhịp tim, đánh giá thị lực. Ngoại trừ các<br />
Trong số 3 trường có thực hiện khám sức trường mầm non, hầu hết các trường chưa<br />
khỏe định kỳ cho học sinh, có 2 trường có đánh giá tình trạng dinh dưỡng của học sinh.<br />
CBYTTH. Trường có CBYTTH thì nhà trường có Ngoài ra, nhà trường chỉ có thông báo, tư vấn,<br />
sự chủ động liên hệ với trung tâm y tế/TYT đề xuất về việc khám chuyên khoa hay nghi<br />
trong việc phối hợp thực hiện hoạt động này. ngờ mắc bệnh truyền nhiễm cho phụ huynh để<br />
“…bên có cán bộ y tế thì họ chủ động phụ huynh đưa các em đi điều trị, các trường<br />
hơn…” (Cán bộ TYT). không nắm được là các em có được khám và<br />
điều trị chuyên khoa hay không.<br />
“Có, có chứ, khác nhiều chứ. Nếu có cán bộ y<br />
tế thì từ đầu năm đến giờ chúng tôi đã khám sức Không có sự khác biệt về việc theo dõi<br />
khỏe cho các em xong rồi” (Hiệu trưởng trường bệnh truyền nhiễm ở học sinh giữa trường có<br />
không có CBYTTH). và không CBYTTH. CBYTTH chưa thể hiện rõ<br />
vai trò của mình trong việc theo dõi bệnh<br />
Phần lớn các trường không có cán bộ YTTH<br />
truyền nhiễm ở học sinh. Tại các trường học,<br />
không thực hiện hoạt động này. Các trường này<br />
việc theo dõi bệnh truyền nhiễm ở học sinh<br />
không được trích kinh phí từ nguồn bảo hiểm y<br />
chủ yếu là do giáo viên chủ nhiệm hoặc giáo<br />
tế, do đó gặp khó khăn trong việc tổ chức khám<br />
viên bộ môn theo dõi.<br />
sức khỏe cho học sinh. Mặc dù các trường này có<br />
thể vận động đóng góp của phụ huynh để tổ “Ừ, theo dõi các trường hợp học sinh bị mắc<br />
chức khám sức khỏe học sinh nhưng trên thực tế bệnh truyền nhiễm là do giáo viên theo dõi’<br />
chỉ có 1 trường có được nguồn kinh phí này. (Hiệu trưởng trường có CBYTTH).<br />
<br />
“Mình không có nguồn, nhưng mình có phụ Mặc dù giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ<br />
huynh đóng góp, có xã hội hóa...Tiền đó là phụ môn là người chủ yếu theo dõi bệnh truyền<br />
huynh trả, chứ tiền kia mình đâu có” (Hiệu nhiễm ở học sinh. Tuy nhiên, theo nhận định của<br />
trưởng trường không có CBYTTH). ban giám hiệu thì có CBYTTH sẽ tốt hơn vì họ có<br />
chuyên môn nên giúp phát hiện sớm bệnh ở học<br />
Theo dõi sức khỏe học sinh<br />
sinh. Cán bộ TYT cũng nhận định rằng CBYTTH<br />
Có 6/8 trường bao gồm 3 trường có và 3 sẽ giúp phát hiện dịch bệnh nhạy và sớm hơn.<br />
trường không có CBYTTH có lập sổ theo dõi sức<br />
“Nhưng mà có cán bộ y tế thì sẽ tốt hơn,<br />
khỏe học sinh. Tại các trường không có<br />
không phải là chỉ có vụ thuốc, khi có dịch bệnh<br />
CBYTTH, ban giám hiệu hoặc giáo viên là<br />
thì y tế sẽ nắm hơn. Giáo viên dù có biết<br />
những người kiêm nhiệm việc lập, lưu giữ sổ<br />
nhưng không thể sát sao, y tế nhìn vô thì có<br />
theo dõi sức khỏe học sinh. Một số ban giám<br />
thể phát hiện được. Có những trường hợp<br />
hiệu cho thấy sự khó khăn và lúng túng khi thực<br />
bệnh phải có y tế mới nắm hết” (Hiệu trưởng<br />
hiện công việc này.<br />
trường có CBYTTH).<br />
“Năm nay thì không có cán bộ y tế nên<br />
Sơ cấp cứu ban đầu<br />
chúng tôi không biết có cách nào để làm việc đó”<br />
(Hiệu trưởng trường không có CBYTTH). 8/8 trường đều thực hiện sơ cấp cứu cho học<br />
sinh nhưng các hồ sơ ghi nhận công tác quản lý<br />
Việc thực hiện ghi chép sổ sách để theo dõi<br />
và sơ cứu tốt hơn ở nhóm trường có CBYTTH.<br />
sức khỏe học sinh vẫn còn nhiều thiếu sót, kết<br />
Bên cạnh đó, CBYTTH được xem là người thực<br />
quả nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt<br />
hiện sơ cấp cứu đảm bảo chuyên môn, sâu sát<br />
rõ ràng giữa hai nhóm trường có và không có<br />
hơn so với giáo viên.<br />
CBYTTH. Khi xem xét hồ sơ theo dõi sức khỏe<br />
học sinh thì các trường phần lớn thiếu thông “Thực ra chúng tôi cũng là phụ huynh, chăm<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 609<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018<br />
<br />
sóc học sinh như con mình vậy, ai cũng biết chút (Cán bộ TYT).<br />
ít về sơ cứu. Tuy nhiên, có cán bộ y tế thì vẫn Truyền thông giáo dục sức khỏe<br />
hay hơn, họ có chuyên môn của họ, chỉ có cán bộ<br />
Tất cả các trường đều tổ chức các hoạt<br />
y tế là đi sâu hơn thôi” (Giáo viên). động truyền thông, giáo dục sức khỏe. Người<br />
Đối với trường không có CBYTTH, công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe chủ yếu là<br />
xử trí ban đầu chủ yếu do giáo viên, tổng phụ CBYTTH, tổng phụ trách, giáo viên chủ nhiệm.<br />
trách đảm nhận. Việc sơ cấp cứu cho trẻ gặp khó Theo các TYT, những trường có CBYTTH thì<br />
khăn vì giáo viên không có đủ chuyên môn để TYT dễ dàng phối hợp, nhà trường chủ động<br />
thực hiện. truyền thông tốt hơn, giúp giảm tải công việc<br />
“Giáo viên thì không chuyên sâu, lâu lâu cho TYT vì CBYTTH nắm chuyên môn tốt hơn<br />
mới va chạm nên không tốt bằng y tế, lỡ mà sơ so với giáo viên.<br />
suất có gì xảy ra thì cũng không biết làm sao” “Khi có CBYTTH thì chúng tôi dễ dàng trao<br />
(Hiệu trưởng trường có CBYTTH). đổi chuyên môn hơn so với trao đổi trực tiếp với<br />
Đồng thời, khi giáo viên sơ cấp cứu, xử trí hiệu trưởng và giáo viên” (Cán bộ TYT).<br />
ban đầu cho học sinh làm ảnh hưởng đến công Các giáo viên cũng nhận định rằng việc<br />
tác chuyên môn, gây quá tải công việc cho giáo truyền thông, giáo dục sức khỏe cho học sinh<br />
viên vì giáo viên phải phụ trách công tác chuyên được thực hiện hiện bởi CBYTTH tốt hơn vì cán<br />
môn giảng dạy. Bên cạnh đó, việc chuyển học bộ y tế có chuyên môn hơn.<br />
sinh đến TYT, Trung tâm Y tế hoặc bệnh viện<br />
“Có CBYTTH thì khi tuyên truyền dễ<br />
cũng gặp khó khăn do không có người đảm<br />
truyền tải thông điệp hơn vì họ có chuyên<br />
nhận công việc này.<br />
môn” (Giáo viên).<br />
“Giáo viên cũng có thể xử lý các trường hợp<br />
Vai trò của CBYTTH đối với việc giảm tải công<br />
nhẹ nhưng sẽ ảnh hưởng đến công tác giảng<br />
việc cho nhân viên nhà trường, giúp cải thiện<br />
dạy” (Giáo viên).<br />
sức khỏe và tỷ lệ bệnh tật của học sinh<br />
Tổ chức triển khai các chương trình y tế, phong CBYTTH có vai trò quan trọng trong việc<br />
trào vệ sinh phòng bệnh tại trường giảm tải công việc cho ban giám hiệu, giáo viên<br />
Tất cả các trường đều thực hiện các chương trong quản lý, chăm sóc sức khỏe học sinh. Khi<br />
trình y tế, phong trào vệ sinh phòng bệnh. Tuy có cán bộ y tế thì ban giám hiệu, giáo viên có<br />
nhiên, theo nhận định của các TYT thì có sự khác nhiều thời gian hơn, yên tâm hơn để thực hiện<br />
biệt về việc thực hiện các chương trình y tế, công tác chuyên môn giảng dạy của mình.<br />
phong trào vệ sinh phòng bệnh giữa trường có “Nếu có trường hợp học sinh bị nặng thì<br />
và không có CBYTTH. Khi các trường có CBYTTH sẽ hỗ trợ nên giáo viên không bị gián<br />
CBYTTH thì nhà trường thường chủ động hơn đoạn công việc giảng dạy” (Giáo viên).<br />
trong việc phối hợp và TYT dễ dàng phối hợp<br />
Bảng 3: Tỉ lệ các bệnh tật ở học sinh giữa trường có<br />
trong việc thực hiện các chương trình y tế tại<br />
và không có CBYTTH<br />
trường. Theo đánh giá của cán bộ TYT thì việc<br />
Tỉ lệ các bệnh tật<br />
thực hiện các chương trình này cũng hiệu quả<br />
Bệnh tật Có CBYTTH (n=4) Không có CBYTTH<br />
hơn so với trường không có CBYTTH. Trung vị (nhỏ nhất (n=4) Trung vị (nhỏ<br />
“Đối với tiêm chủng mở rộng thì trường - lớn nhất) nhất - lớn nhất)<br />
<br />
không có CBYTTH thì trạm xuống và tự làm; Bệnh về răng miệng 26,5 (5 – 47,9) 44,3 (6,2 – 82,4)<br />
<br />
nếu có CBYTTH thì họ nắm được lịch tiêm Suy dinh dưỡng 11,5 (0 – 23) 36,3 (0 – 72,5)<br />
Thừa cân, béo phì 6,3 (1,4 – 11,2) 17,6 (1,1 – 35,2)<br />
chủng và chủ động phối hợp và đúng quy trình.<br />
Cận thị 17,2 (3,3 – 31) 10,7 (0 – 21,3)<br />
Tỷ lệ tiêm chủng ở trường có cán bộ y tế tốt hơn”<br />
<br />
<br />
<br />
610 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tỉ lệ học sinh mắc các bệnh răng miệng, suy khỏe cho học sinh. Kết quả này thấp hơn so<br />
dinh dưỡng, thừa cân, béo phì tại các trường với báo cáo tổng kết kết năm 2015 của Cục<br />
không CBYTTH cao hơn tại các trường có YTDP với 69,7% các trường tổ chức khám cho<br />
CBYTTH, với các tỉ lệ lần lượt là 44,3%, 36,3% và học sinh, và nghiên cứu của T.N.V.Như và<br />
17,6% so với 26,5%, 11,5% và 6,3%. Tỉ lệ cận thị ở D.T.Phỉ tại tỉnh Khánh Hòa năm học 2012-2013<br />
trường có CBYTTH (17,2%) cao hơn ở các trường (77%)(8). Điều này được lý giải là do thực hiện<br />
không có CBYTTH (10,7%). theo thông tư 13/2016, các trường có CBYTTH<br />
Hầu hết các trường (3/4 trường) và cán bộ với trình độ đảm bảo chuyên môn theo quy<br />
TYT đều cho rằng CBYTTH giúp cải thiện sức định thì CBYTTH có thể tự thực hiện kiểm tra<br />
khỏe học sinh. sức khỏe học sinh, do đây là thời gian đầu<br />
“CBYTTH rất quan trọng với học sinh, mà thực hiện theo thông tư nên các trường còn<br />
còn cả giáo viên; giúp cải thiện sức khỏe cho cả thiếu sự chủ động trong việc bố trí nguồn<br />
học sinh và giáo viên” (Giáo viên). nhân lực khám cho các em khi không còn sự<br />
hỗ trợ nhiều từ phía TYT và Trung tâm Y tế.<br />
“Theo số liệu về học sinh bị bệnh, thì tỷ lệ<br />
Bên cạnh đó, sự hạn chế về kinh phí và tuyển<br />
học sinh mắc bệnh ít hơn ở các trường có cán bộ<br />
dụng đã dẫn đến việc các trường không thể bố<br />
y tế, do trường có y tế thì tuyên truyền và phòng<br />
trí trí CBYTTH chuyên trách nên gây khó khăn<br />
bệnh được tốt hơn” (Cán bộ TYT).<br />
cho công tác khám, kiểm tra sức khỏe học.<br />
Sự cần thiết có cán bộ y tế tại các trường học<br />
Trong số các trường có tổ chức khám sức khỏe<br />
8/8 trường cho rằng cần phải có CBYTTH. học sinh, vai trò của CBYTTH thể hiện rõ ràng<br />
Nguyên nhân các trường cần có CBYTTH chủ hơn. Trường có CBYTTH thì có sự chủ động<br />
yếu là do CBYTTH là người có vai trò quan liên hệ với trung tâm y tế/TYT trong việc phối<br />
trọng trong việc xử trí kịp thời, hiệu quả các hợp thực hiện hoạt động này, số trường có<br />
trường hợp sơ cấp cứu, xử trí ban đầu ở học khám sức khỏe học sinh cũng nhiều hơn.<br />
sinh; giúp phát hiện sớm các ca bệnh khi có vụ<br />
Theo dõi sức khỏe học sinh<br />
dịch xảy ra; giáo dục sức khỏe cho học sinh<br />
cũng như phụ huynh chính xác, cụ thể hơn so Kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự<br />
với giáo viên. khác biệt rõ ràng giữa hai nhóm trường có và<br />
không có CBYTTH. Việc lập hồ sơ theo dõi sức<br />
“... Giáo viên dù có biết nhưng không thể sát<br />
khỏe học sinh còn nhiều bất cập. Phần lớn các hồ<br />
sao, ví dụ như y tế nhìn vô thì có thể phát hiện<br />
sơ thiếu thông tin về tiểu sử bệnh, huyết áp, nhịp<br />
được...” (PHT trường có CBYTH).<br />
tim, đánh giá thị lực. Ngoại trừ các trường mầm<br />
Đối với các trường không có CBYTTH, non, hầu hết các trường chưa đánh giá tình trạng<br />
nguyên nhân các trường không có CBYTTH là dinh dưỡng của học sinh. Các tài liệu được lưu<br />
do không có biên chế cho CBYTTH, không thuê<br />
giữ chỉ mang tính chất đối phó khi phần lớn các<br />
được người vì CBYTTH được trả lương thấp. sổ theo dõi sức khỏe học sinh ghi chép còn khá<br />
“...lương quá thấp nên họ cũng không thiết sơ sài. Đồng thời, việc thiếu nhân lực làm việc tại<br />
tha là gì, nên năm nay họ không làm nữa” (HT các trường không có CBYTTH khiến hoạt động<br />
trường không CBYTTH). này chưa hiệu quả. Điều này có thể dẫn đến việc<br />
BÀN LUẬN thiếu cập nhật tình hình sức khỏe học sinh nói<br />
Sự khác biệt giữa trường có và không có chung và phát hiện bệnh tật của các em nói<br />
CBYTTH về quản lý, chăm sóc sức khỏe học sinh riêng. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng cho<br />
thấy các trường không biết được là các em có<br />
Tổ chức khám sức khỏe/kiểm tra sức khỏe định kỳ<br />
được khám và điều trị chuyên khoa hay không.<br />
Có 3/8 trường (37,5%) có tổ chức khám sức Các trường chỉ có thông báo, tư vấn về việc<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 611<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018<br />
<br />
khám chuyên khoa khi phát hiện học sinh có vấn chuyên môn thì khi xử trí có thể ảnh hưởng đến<br />
đề sức khỏe cho phụ huynh. Phụ huynh cũng các em, tình huống không may có thể xảy ra, khi<br />
không phản hồi cho nhà trường biết về việc các đó nhà trường sẽ phải chịu trách nhiệm, không<br />
em đã được đi khám chuyên khoa và kết quả chỉ mất uy tín của nhà trường mà còn làm phụ<br />
như thế nào. Điều này cho thấy sự phối hợp giữa huynh lo lắng, ảnh hưởng đến sức khỏe của các<br />
nhà trường và phụ huynh trong việc khám điều em. Thật vậy, một trong các yếu tố quan trọng<br />
trị chuyên khoa cho học sinh còn chưa chặt chẽ. đối với hoạt động sơ cứu, xử trí ban đầu trong<br />
Không có sự khác biệt về việc theo dõi bệnh trường học là chuyên môn của người xử trí. Chỉ<br />
ở học sinh giữa trường có và không CBYTTH. khi được sơ cứu, xử trí ban đầu đúng thì mới<br />
Tại các trường, việc theo dõi bệnh ở học sinh chủ phát huy được vai trò, tác dụng của công tác sơ<br />
yếu là do giáo viên chủ nhiệm hoặc giáo viên bộ cấp cứu, nhằm giúp phòng tránh, hạn chế ảnh<br />
môn theo dõi. Điều này cho thấy CBYTTH chưa hưởng của chấn thương hay bệnh tật. Ngoài ra,<br />
phát huy được vai trò của mình trong công tác không có CBYTTH thì việc sơ cấp cứu còn làm<br />
theo dõi bệnh ở học sinh, giúp phát hiện sớm các ảnh hưởng đến công tác chuyên môn, gây quá<br />
trường hợp nhiễm bệnh, báo cho y tế địa tải công việc cho giáo viên.<br />
phương để có các biện pháp xử trí kịp thời, liên Tổ chức triển khai các chương trình y tế, phong<br />
hệ chặt chẽ với phụ huynh nhằm giám sát, theo trào vệ sinh phòng bệnh tại trường<br />
dõi bệnh truyền nhiễm ở học sinh. Mặc dù giáo Tất cả các trường có và không có CBYTTH<br />
viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn chủ yếu là đều thực hiện các chương trình y tế, phong trào<br />
người theo dõi bệnh truyền nhiễm ở học sinh, vệ sinh phòng bệnh. Tuy nhiên, theo nhận định<br />
nhưng theo nhận định của ban giám hiệu thì có của các TYT thì có sự khác biệt về việc thực hiện<br />
CBYTTH đảm nhận công việc này sẽ tốt hơn vì các hoạt động này giữa trường có và không có<br />
họ có chuyên môn nên sẽ giúp phát hiện sớm CBYTTH. Các trường có CBYTTH thường chủ<br />
bệnh ở học sinh. Cán bộ TYT cũng nhận định động hơn trong việc phối hợp với TYT và TYT<br />
rằng CBYTTH giúp phát hiện dịch bệnh nhạy và dễ dàng phối hợp hơn trong việc thực hiện các<br />
sớm hơn. Thật vậy, nếu CBYTTH thực hiện, phát chương trình y tế. Đồng thời, theo đánh giá của<br />
huy được hết vai trò của mình thì họ có ảnh cán bộ TYT, việc thực hiện các chương trình này<br />
hưởng tích cực, cũng như có vai trò rất quan cũng hiệu quả hơn so với trường không có<br />
trọng trong công tác phát hiện sớm, theo dõi CBYTTH. Tỉ lệ học sinh được tiêm chủng ở<br />
bệnh ở học sinh nói chung, bệnh truyền nhiễm trường có CBYTTH cao hơn trường không có y<br />
nói riêng(1,3,5). tế. CBYTTH có vai trò tích cực đối với việc cải<br />
Sơ cấp cứu, xử trí ban đầu thiện tỉ lệ tiêm chủng ở học sinh. Một nghiên cứu<br />
Tất cả các trường có CBYTTH đều có hồ sơ dựa trên bằng chứng nhằm đánh giá vai trò của<br />
ghi nhận việc sơ cấp cứu, xử trí ban đầu cho học CBYTTH trong các trường học cũng chỉ ra rằng<br />
sinh. CBYTTH được đánh giá là thực hiện tốt cán bộ y tế có vai trò thúc đẩy tăng tỷ lệ tiêm<br />
công tác này. CBYTTH có chuyên môn sẽ tạo chủng của học sinh(1). Nghiên cứu cho thấy việc<br />
điều kiện thuận lợi trong việc giúp học sinh thúc đẩy gia tăng tỉ lệ tiêm chủng ở học sinh<br />
giảm thiểu những hậu quả không may xảy ra. thông qua hoạt động kiểm tra sức khoẻ của học<br />
Kết quả phù hợp với nghiên cứu tại New sinh khi nhập học để theo dõi thường xuyên việc<br />
Zealand, nghiên cứu này cũng chỉ rõ sự cần thiết tiêm chủng ở trẻ. Ngoài việc cung cấp các tài liệu<br />
có mặt của CBYTTH đối với hoạt động này. Với liên quan đến việc tiêm chủng, thì phụ huynh<br />
các trường không CBYTTH, việc sơ cấp cứu gặp của các học sinh cũng nhận được sự tư vấn, nhắc<br />
nhiều khó khăn vì giáo viên không đủ chuyên nhở từ phía CBYTTH. Chính sự can thiệp này đã<br />
môn. Các trường e ngại giáo viên không đủ làm cải thiện đáng kể tỷ lệ tiêm chủng ở học sinh.<br />
<br />
<br />
612 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Truyền thông, giáo dục sức khỏe cho học sinh quyết các vấn đề sức khỏe học sinh(1). Hầu hết<br />
Có sự khác biệt về hoạt động truyền thông các trường, cán bộ TYT đều cho rằng CBYTTH<br />
giáo dục sức khỏe cho học sinh giữa trường có giúp cải thiện sức khỏe học sinh. Các trường có<br />
và không có CBYTTH. Theo nhận định của các CBYT thì tỉ lệ học sinh mắc bệnh ít hơn trường<br />
TYT, khi các trường có CBYTTH thì nhà trường không có CBYT. Nghiên cứu của Cameron cũng<br />
thường chủ động hơn và TYT dễ dàng phối hợp, cho thấy CBYTTH đã góp phần hỗ trợ cải thiện<br />
thực hiện công tác truyền thông giáo dục sức các vấn đề sức khỏe học sinh thông qua các<br />
khỏe cho học sinh được tốt hơn, giúp giảm tải chương trình truyền thông thay đổi hành vi cho<br />
công việc cho TYT. Bên cạnh đó, theo nhận định các em ở lứa tuổi học đường(2).<br />
của giáo viên và cán bộ TYT thì công tác truyền KẾT LUẬN<br />
thông giáo dục sức khỏe ở trường có cán bộ y tế CBYTTH có vai trò tích cực trong sơ cấp cứu,<br />
tốt hơn, vì CBYTTH nắm chuyên môn về y tế tốt truyền thông giáo dục sức khỏe, tổ chức<br />
hơn so với giáo viên. Ngoài ra, CBYTTH cũng là khám/kiểm tra sức khỏe học sinh, thực hiện các<br />
người tham mưu cho hiệu trưởng trong việc tổ chương trình y tế, phong trào vệ sinh phòng<br />
chức các hoạt động giáo dục sức khỏe, chủ động bệnh, giúp cải thiện sức khỏe học sinh và giúp<br />
xây dựng kế hoạch phối hợp cán bộ TYT, phòng giảm tải công việc cho ban giám hiệu, giáo viên<br />
y tế tổ chức các buổi truyền thông giáo dục sức trong việc quản lý và chăm sóc sức khỏe học<br />
khỏe. CBYTTH đã góp phần hỗ trợ cải thiện các sinh. CBYTTH chưa thể hiện được vai trò trong<br />
việc theo dõi sức khỏe của học sinh, hoàn thành<br />
vấn đề sức khỏe thông qua các hoạt động giáo<br />
các hồ sơ theo dõi sức khỏe học sinh theo quy<br />
dục sức khoẻ, truyền thông thay đổi hành vi cho<br />
định. Do đó, cần tập huấn, phổ biến cho<br />
các em ở lứa tuổi học đường(2).<br />
CBYTTH, lãnh đạo nhà trường về nhiệm vụ của<br />
Vai trò của CBYTTH đối với việc giảm tải công người CBYTTH. Lãnh đạo nhà trường cần phân<br />
việc cho cán bộ nhà trường trong quản lý và công công việc hợp lý, rõ ràng, quản lý, giám sát,<br />
chăm sóc sức khỏe học sinh; giúp cải thiện sức tạo điều kiện để CBYTTH chịu trách nhiệm<br />
khỏe học sinh chính và phát huy được hết vai trò của mình<br />
CBYTTH có vai trò quan trọng trong việc trong công tác chăm sóc, nâng cao sức khỏe học<br />
giảm tải công việc cho nhân viên nhà trường. sinh. Kiện toàn số lượng CBYTTH chuyên trách<br />
làm việc tại các trường học cần được lưu tâm<br />
Không có CBYTTH thì khi học sinh có vấn đề<br />
hơn khi sự có mặt của họ có ảnh hưởng đến hoạt<br />
sức khỏe cần xử trí thì giáo viên phải bỏ dở việc<br />
động chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh.<br />
giảng dạy của mình để sơ cứu cho các em. Một<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
nghiên cứu tại 11 trường tiểu học và trung học<br />
1. Baisch MJ, et al (2011). Evidence-based research on the value of<br />
cơ sở Mỹ cho thấy các giáo viên đã giảm được 20 school nurses in an urban school system. J Sch Health, 81(2):74-<br />
phút mỗi ngày để giải quyết các vấn đề sức khỏe 80.<br />
2. Cameron R, Brown S, Best JA, et al (1999). Effectiveness of a<br />
ở học sinh khi có CBYTTH(6). Tương tự, nghiên social influences smoking prevention program as a function of<br />
cứu tại North Carolina cũng chỉ ra CBYTTH provider type, training method, and school risk. American<br />
Journal of Public Health, 89(12):1827-31<br />
giúp làm giảm thời gian mà các giáo viên dành 3. Eunice Rodrigue RD (2013). School Nurses' Role in Asthma<br />
cho các hoạt động chăm sóc sức khỏe học sinh(4). Management, School Absenteeism, and Cost Savings: A<br />
Demonstration Project. Journal of School Health, 83(12):842-50.<br />
Một nghiên cứu dựa trên bằng chứng về giá trị 4. Hill NJ, et al (2012). Teacher time spent on student health issues<br />
của CBYTTH cũng cho thấy tổng thời gian mà and school nurse presence. J Sch Nurse, 28(3):181-186.<br />
5. Kemper AR, Talbot J, et al (2012). Outcomes of an elementary<br />
các nhân viên trường học tiết kiệm được là school-based vision screening program in North Carolina. J Sch<br />
khoảng 13 giờ nhờ có CBYTTH giúp họ giải Nurs, 28(1):24-30.<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 613<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018<br />
<br />
6. Wang LY, Vernon-Smiley M, et al (2014). Cost-Benefit Study of tại tỉnh Khánh Hòa năm học 2012-2013. Y Học Thành phố Hồ Chí<br />
School Nursing Services. JAMA Pediatrics 168(7):642-8. Minh, 18(S6):.<br />
7. Telljohann SK, Dake JA, et al (2004). Effect of fulltime versus<br />
part-time school nurses on attendance of elementary students<br />
Ngày nhận bài báo: 15/08/2019<br />
with asthma. Journal of School Nursing, 20:331-4.<br />
8. Trần Nguyễn Vân Như, Dương Trọng Phỉ (2014). Thực trạng Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019<br />
công tác quản lý chăm sóc sức khỏe học sinh trong trường học Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
614 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />