VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 106-110; 94<br />
<br />
<br />
<br />
VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG (ICT)<br />
TRONG XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC THÔNG MINH<br />
Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG ICT<br />
TRONG PHÁT TRIỂN TRƯỜNG HỌC THÔNG MINH Ở VIỆT NAM<br />
Vương Quốc Anh - Đào Ngọc Chính - Phan Thị Bích Lợi<br />
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam<br />
<br />
Ngày nhận bài: 27/4/2019; ngày chỉnh sửa: 16/5/2019; ngày duyệt đăng: 23/5/2019.<br />
Abstract: The information and communication technology (ICT) has been contributing an<br />
important role to educational development in all the nations around the world. Applying ICT in<br />
education is one of the top priorities in order to improve competence and profession for teachers<br />
and develop skills for students. This is also an important issue for educational institutions in<br />
developing modern and smart schools to meet the need of increasing education quality in the 21st<br />
century. The article introduces the roles of ICT in building smart schools in some countries around<br />
the world and proposes some solutions to apply ICT in building and developing smart schools in<br />
Vietnam.<br />
Keywords: Information and communication technology ICT, Smart School, Education.<br />
<br />
1. Mở đầu hình trường học truyền thống, THTM chú trọng đổi mới,<br />
Học sinh (HS) các nước tiên tiến ngày nay đang tối ưu hóa thiết bị và tài nguyên dạy học, điều này mở ra<br />
trưởng thành trong xã hội văn minh, cuộc sống tiện nghi cơ hội tương tác hai chiều giữa HS và GV, tạo điều kiện<br />
và thụ hưởng một môi trường học tập, phát triển lí tưởng. cho HS hoạt động nhiều hơn trong giờ học. Đó là điều<br />
Sự tiến bộ của khoa học công nghệ đang giúp cho giáo kiện tốt, thuận lợi của người học để sau này sẽ triển khai<br />
viên (GV) thực hiện tốt công việc chuyên môn của mình, và vận dụng sáng tạo những kết quả thu nhặt được trong<br />
truyền đạt kiến thức hiệu quả, dễ dàng tạo ra các hoạt quá trình học [2; tr 87].<br />
động học tập nhằm phát triển kĩ năng mềm, kĩ năng sống Các nước Hoa Kì, Nhật Bản, Singapore và nhiều<br />
cho HS và tạo điều kiện học tập theo nhu cầu tốt nhất cho nước khác đã phát triển mô hình THTM để đáp ứng nhu<br />
HS của họ. cầu nâng cao chất lượng giáo dục ở thế kỉ XXI. Bài viết<br />
Một trong những giải pháp trong giáo dục đang được giới thiệu một số vai trò của ICT trong xây dựng THTM<br />
đề cập nhiều nhất hiện nay, đó là giải pháp trường học của một số nước trên thế giới và đề xuất một số giải pháp<br />
thông minh (THTM). Mục tiêu chính của THTM là: 1) ứng dụng ICT trong việc xây dựng, phát triển THTM ở<br />
Xây dựng một môi trường học tập lí tưởng cho thế kỉ Việt Nam.<br />
XXI; 2) Tích hợp môi trường đa phương tiện vào học tập; 2. Nội dung nghiên cứu<br />
3) Kiểm tra và nghiên cứu hiệu quả mới nhất của ICT 2.1. Trường học thông minh<br />
trong giáo dục; 4) Phát triển tài liệu học tập cho các lứa Cụm từ “THTM” (Smart School) được xuất hiện lần<br />
tuổi khác nhau để phát triển sự hiểu biết và thúc đẩy HS đầu trước công chúng vào năm 1984 bởi Perkins và đồng<br />
thông qua các vấn đề thực tế và các phương pháp dạy học sự, Đại học Harvard của Mĩ trong một dự án cùng tên.<br />
mới [1; tr 133]. Theo đó, tư tưởng chính và cũng là mục tiêu của THTM<br />
THTM được thiết kế dựa trên nền tảng công nghệ là sử dụng ICT và các ứng dụng của nó nhằm đem lại trải<br />
thông tin và truyền thông (ICT) để tạo ra môi trường học nghiệm mới trong chương trình giáo dục. Perkins chỉ ra<br />
tập, giảng dạy mọi lúc, mọi nơi và cải thiện hệ thống quản hai điểm chính của THTM đó là việc học tập cần tập trung<br />
lí trường học và đào tạo HS dựa trên máy tính, công nghệ vào phát triển tư duy HS và việc này đòi hỏi sự hiểu biết<br />
mạng. Trong THTM, GV và HS sẽ tương tác với các bài sâu sắc, linh hoạt và chủ động kiến thức và công nghệ [3;<br />
giảng điện tử, các bài học theo công nghệ thực tế ảo VR tr 35]. Mô hình này được một số trường chấp thuận, và<br />
để nâng cao năng lực, kĩ năng và tiết kiệm thời gian. xuất hiện ở cả các nước phát triển khác, đặc biệt trong các<br />
Đồng thời, HS có cơ hội để tiếp xúc với công nghệ cao chương trình phát triển nguồn nhân lực [4; tr 10].<br />
và có thể bộc lộ khả năng của mình và cùng GV tạo ra Tại Malaysia, THTM bắt đầu được quan tâm nghiên<br />
nội dung bài học có tính ứng dụng thực tiễn. So với mô cứu và triển khai từ năm 1996, trong đó THTM được<br />
<br />
106 Email: vuonganh02@gmail.com<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 106-110; 94<br />
<br />
<br />
định nghĩa là “một cơ sở học tập được phát minh lại Thế kỉ XXI chứng kiến sự bùng nổ của ICT trên toàn<br />
(reinvented) một cách có hệ thống về quá trình dạy - thế giới. Điều này đã thúc đẩy các nhà quản lí giáo dục<br />
học cũng như quản lí nhà trường nhằm chuẩn bị cho HS xây dựng các chính sách mới nhằm đón đầu các mô hình<br />
trước kỉ nguyên số” [5]. THTM yêu cầu đội ngũ nhân trường học trong tương lai theo hướng “thông minh”<br />
sự có kĩ năng chuyên môn và các quy trình hỗ trợ được hơn, ứng dụng nền tảng công nghệ hiện đại, đảm bảo HS<br />
thiết kế tốt. Với mô hình của Malaysia, hai thành phần được chuẩn bị để đáp ứng yêu cầu công dân hiện đại thế<br />
được xem như cơ bản đó là: 1) Môi trường dạy - học kỉ XXI. Mô hình THTM trên thế giới hiện nay thường<br />
mới được xây dựng dựa trên các bài học kinh nghiệm bao gồm 3 thành tố chính là triển khai dạy - học thông<br />
về sư phạm tốt nhất khắp thế giới bao gồm chương minh, các quy trình quản lí THTM và điều kiện cơ sở vật<br />
trình, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, điều chất, hạ tầng đáp ứng; trong đó ứng dụng ICT vào tổ chức<br />
kiện đảm bảo dạy - học; 2) Cách thức “kích hoạt” yếu triển khai dạy-học thông minh được quan tâm và nghiên<br />
tố công nghệ trong nhà trường. Dự án được triển khai cứu nhiều nhất.<br />
từ 1999 và hoàn thành thí điểm vào năm 2002. Trên thế giới, ICT trong các lớp học thông minh<br />
Tại Hàn Quốc, thuật ngữ “thông minh” (Smart) trong thường được sử dụng cho nhiều loại tương tác khác nhau<br />
giáo dục thông minh, THTM, lớp học thông minh... được như: trình chiếu, tương tác giữa các đối tượng trong lớp<br />
Chính phủ khởi xướng và trở thành chủ đề thảo luận của học và hoạt động cộng tác. Tại Mĩ hiện nay, các công cụ<br />
rất nhiều trường học từ 2011, trong đó, có 3 điểm quan web 2.0 như Glogster, Kidblog, Linoit hay Skype được<br />
trọng thể hiện sự “thông minh” trong các chủ thể này: GV sử dụng thường xuyên nhằm đáp ứng các mục tiêu<br />
1) Phương pháp sư phạm mới; 2) Khẳng định vai trò của này. Ngoài ra, chúng cũng được sử dụng để giao tiếp,<br />
GV và HS là quan trọng như nhau trong lớp học; 3) Môi tương tác với không gian ngoài khuôn viên trường thông<br />
trường học tập được “giàu hóa” nhờ công nghệ điện toán qua nền tảng trực tuyến. Trong các lớp học, GV có thể sử<br />
đám mây, nhờ đó GV và HS có thể thoải mái download dụng máy tính xách tay, Webcam, máy chiếu, kết nối<br />
và upload tài liệu mở trên không gian mạng. Tóm lại, Internet để phát và tương tác với các lớp học khác. Trải<br />
SMART là sự chuyển đổi từ giáo dục truyền thống sang nghiệm học tập cộng tác trên môi trường trực tuyến đem<br />
mô hình mới, thể hiện tính Tự định hướng (Self- lại sự thích thú cho HS mà các lớp học truyền thống khó<br />
directed), Có động lực (Motivated), Thích ứng có thể tạo ra được. Tương tác web 2.0 không chỉ liên<br />
(Adaptive), Giàu hóa tài nguyên (Resource-enriched), quan đến việc chia sẻ ý tưởng hoặc thông tin với người<br />
Tích hợp công nghệ (Technology). khác mà còn là sự nhận phản hồi ở phía ngược lại. Sự<br />
Samsung cũng đề xuất giải pháp THTM bao gồm 3 hợp tác này thu hút các nhóm HS gửi, nhận phản hồi, làm<br />
thành phần lõi: 1) hệ thống quản lí có tính tương tác, 2) hệ việc cùng nhau để thiết kế, xây dựng và chỉnh sửa sản<br />
thống quản lí học tập và 3) hệ thống thông tin HS. Các đặc phẩm. Những kĩ năng này rất cần thiết cho HS trong<br />
tính và chức năng của giải pháp này nhằm mục tiêu tăng tương lai khi bắt đầu bước vào môi trường làm việc.<br />
cường tính tương tác trong nhà trường, cá nhân hóa việc Các lớp học kiểu mới trên nền tảng cộng tác, thảo<br />
học, quản lí lớp học hiệu quả và giám sát việc học tập tốt luận này ngày càng xuất hiện nhiều hơn, ví dụ dự án<br />
hơn. Giải pháp của Samsung mang lại nhiều lợi ích cho TEAL (Technology-enable Active Learning) của đại học<br />
nhà trường, với trọng tâm hướng tới giải pháp phần mềm công nghệ Massachusetts khởi xướng. Các lớp học này<br />
và phần cứng, là thành tố không thể tách rời của THTM. tập trung vào việc tổ chức lại môi trường dạy-học theo<br />
Tại Việt Nam, có một số cách hiểu về THTM như hướng tăng cường tương tác giữa các đối tượng trong lớp<br />
một cơ sở giáo dục vận dụng linh hoạt, hiệu quả các học và xây dựng môi trường thảo luận một cách hoàn<br />
nguồn lực trên nền tảng ứng dụng tiến bộ công nghệ kĩ chỉnh. Điểm nổi bật của dự án là quy hoạch không gian<br />
thuật số nhằm nâng cao chất lượng giáo dục HS, đáp ứng phòng học với nhiều máy chiếu và hệ thống máy quay<br />
yêu cầu của xã hội trong đào tạo thế hệ trẻ [6; tr 7]. nhiều góc độ, với các bàn tròn cho HS bố trí xung quanh<br />
2.2. Vai trò của ICT trong trường học thông minh một và bàn GV ở trung tâm lớp học đảm bảo tính giao tiếp<br />
số nước hiệu quả trong lớp. Với TEAL, GV hoàn toàn có thể triển<br />
ICT là chữ viết tắt của Information and khai hệ thống dạy học theo mạng, mô phỏng hình ảnh<br />
Communication Technologies (Công nghệ thông tin và 3D, chuyển hóa lớp học thành phòng thí nghiệm và thu<br />
truyền thông), là “tập hợp bao gồm các công cụ và tài thập thông tin 2 chiều qua hệ thống thông tin phản hồi cá<br />
nguyên công nghệ được sử dụng để giao tiếp, tạo lập, phổ nhân một cách dễ dàng và nhanh chóng.<br />
biến, lưu trữ và quản lí thông tin” [4; tr 46]. Các công cụ, Tại Singapore, dự án lớp học tương lai của Đại học<br />
công nghệ bao gồm máy tính, phần mềm, mạng, truyền kĩ thuật Nang Yang ứng dụng ICT theo hướng khắp nơi<br />
hình, điện thoại. là trường học, không hạn chế về thời gian và không gian,<br />
<br />
107<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 106-110; 94<br />
<br />
<br />
HS chỉ cần một cặp sách điện tử xách tay cỡ B4 được kết Đối với ứng dụng trí tuệ nhân tạo, gần đây, các Robot<br />
nối mạng là có thể tham gia học tập. Trong lớp học lắp AI đã bắt đầu xuất hiện tại các lớp học với vị trí của một<br />
đặt 5 bối cảnh đáp ứng mọi tình huống học tập, trên bàn “người” trợ giảng. Robot này có thể xây dựng dưới dạng<br />
HS luôn có một màn hình cảm ứng lớn với vai trò điều các Autobot ảo hoặc Robot vật lí hình người đang được<br />
khiển trung tâm, HS chỉ cần lắp đặt cặp sách điện tử gần sử dụng ngày một phổ biến ở Hàn Quốc và Nhật Bản.<br />
bàn học, cặp sách điện tử này có thể tự động đồng bộ với Các Robot này trở thành một nguồn lực quan trọng bổ<br />
màn hình lớn, rất tiện lợi để giao lưu với HS khác, tương sung cho việc dạy - học đặc biệt với các môn học liên<br />
tác hoặc lập nhóm. Tính tương tác 2 chiều cũng được thể quan tới ngôn ngữ. HS có thể trải nghiệm nhiều cách thực<br />
hiện qua kho thông tin, nơi GV và HS có thể giao-nhận hành đàm thoại khác nhau và AI sẽ theo dõi các lỗi sai<br />
bài tập cũng như phản hồi về các vấn đề trong bài học. về cách dùng từ và phát âm. Thực tế cho thấy, các Robot<br />
AI này có thể giải quyết các vấn đề HS thường gặp phải<br />
Samsung cũng đề xuất giải pháp THTM của mình, sử khi giao tiếp với GV như nhút nhát, mất tự tin và xấu hổ<br />
dụng các thiết bị ICT hiện đại gồm: máy tính bảng, bảng khi lặp lại lỗi sai. Các Robot không “phàn nàn” về các<br />
tương tác điện tử, phần mềm quản lí học tập và hệ thống vấn đề này, chúng có thể làm việc kiên trì, không mệt<br />
mạng để tạo ra môi trường lớp học thông minh, giúp kết mỏi, than phiền với các lỗi của HS. Các AI như Echo hay<br />
nối HS và GV với phương pháp giảng dạy mới sử dụng Alexa có thể nhanh chóng truy cập cơ sở dữ liệu khổng<br />
các giáo trình điện tử. Mô hình này cho phép GV tương lồ giữa bài học để cung cấp thông tin đối tượng theo thời<br />
tác trực tiếp với HS, đưa giáo trình hay những yêu cầu gian thực.<br />
xuống từng HS từ bảng tương tác điện tử thông qua máy<br />
tính bảng. Ở phía ngược lại, HS có thể gửi câu hỏi tới Bên cạnh các ứng dụng trong dạy học ngôn ngữ,<br />
GV, tự tạo câu hỏi kiểm tra hay thực hiện bình chọn trên Robot cũng có thể được lập trình để giám sát và điều<br />
máy tính bảng. Trong khi đó, trên bảng tương tác điện tử, hành các công việc khác như thu thập bài tập, cảnh báo<br />
GV có thể quản lí được màn hình máy tính của từng HS, cha mẹ về các nhiệm vụ/bài tập chưa hoàn thành, giúp<br />
theo dõi quá trình học tập của từng em cũng như điều GV xây dựng các bài kiểm tra, làm việc riêng với từng<br />
hành lớp học thông qua tính năng quản lí học tập. Cũng HS gặp khó khăn để bồi dưỡng với các nội dung phù<br />
giống như các mô hình trên, điểm khác biệt của Samsung hợp đảm bảo không có HS nào bị bỏ lại phía sau... Tất<br />
Smart School so với các phương pháp giảng dạy truyền cả những yếu tố trên giúp GV có nhiều thời gian và<br />
thống là khả năng tối ưu hóa thiết bị kĩ thuật số với nội không gian để phát huy vai trò chính của mình trong lớp<br />
dung đa phương tiện, khuyến khích giao tiếp hai chiều học đó là người kiến tạo, định hướng, truyền cảm hứng<br />
giữa GV và HS, giúp GV giảng dạy hiệu quả hơn, đồng và đồng cảm cùng HS, những việc mà ICT hiện nay<br />
thời khuyến khích HS tham gia chủ động hơn vào nội chưa thể làm được.<br />
dung giảng dạy. Giải pháp Samsung Smart School đã 2.3. Đề xuất một số giải pháp ứng dụng ICT trong việc<br />
được triển khai thành công tại nhiều trường học ở Hàn phát triển trường học thông minh ở Việt Nam<br />
Quốc, Mĩ, Trung Đông, một số quốc gia ở châu Âu, châu<br />
Á và Việt Nam. 2.3.1. Nâng cấp, đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ<br />
thông tin<br />
Ngoài ra, một số thuật ngữ thường được nhắc tới<br />
trong các nghiên cứu về THTM hay trường học tương lai - Hạ tầng công nghệ thông tin (CNTT):<br />
ở các quốc gia như Mĩ, Nhật, Hàn Quốc, đó là điện toán Hạ tầng CNTT đóng vai trò quan trọng trong việc<br />
đám mây (Cloud Computing) và trí tuệ nhân tạo ứng dụng ICT vào quá trình dạy học, điều hành và quản<br />
(Artificial Intelligence - AI). Tập đoàn NTT (Japan lí THTM. Xây dựng, nâng cấp hạ tầng CNTT đi đôi với<br />
Telegraph and Telephone Corporation) của Nhật Bản đề triển khai các ứng dụng quản lí để khai thác có hiệu quả,<br />
xuất mô hình THTM dựa trên nền tảng điện toán đám đồng thời việc phân tích thiết kế hệ thống có tính mở,<br />
mây kết hợp với bảng tương tác, máy tính và máy tính cho phép dễ dàng mở rộng về quy mô và nâng cấp về<br />
bảng. Các nội dung giảng dạy đều được số hóa và lưu trữ công nghệ.<br />
trên không gian mạng hay còn gọi là đám mây (Cloud), Hạ tầng CNTT bao gồm: hệ thống Internet tốc độ cao,<br />
điều này giúp cho HS có thể dễ dàng truy cập và sử dụng phủ sóng toàn bộ trường, kết nối ổn định và có đường<br />
các tài nguyên học tập từ bất cứ đâu có kết nối mạng. truyền dự phòng; hệ thống camera quan sát trong các lớp<br />
Ngoài ra, với nền tảng điện toán đám mây HS có thể tiếp học, sân trường và một số khu vực cần thiết; hệ thống<br />
tục thực hiện các nhiệm vụ học tập còn dang dở trên lớp máy tính bao gồm máy chủ có chức năng quản lí, giám<br />
mà không cần phải mang máy tính bảng, máy tính xách sát, điều hành toàn bộ hệ thống máy tính trong các phòng<br />
tay hoặc thiết bị lưu trữ về nhà làm việc. học, hệ thống camera… (xem hình 1, trang bên).<br />
<br />
108<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 106-110; 94<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Mô hình hạ tầng CNTT trong THTM<br />
- Đầu tư xây dựng hệ thống các loại hình phòng đạt với bảng tương tác, máy chiếu gần, máy chiếu vật thể,<br />
tiêu chuẩn với trang thiết bị đồng bộ và hiện đại: hội que chỉ, bút viết bảng) và thiết bị cho từng HS (máy tính<br />
trường, phòng họp, nhà tập đa năng, nhà công vụ, nhà ăn, bảng kèm sách giáo khoa được số hóa) đi cùng các phần<br />
hệ thống phòng chức năng, phòng học bộ môn, phòng mềm quản lí lớp học, bài giảng điện tử,... (hình 2).<br />
thực hành STEM.<br />
+ Hội trường, phòng họp trực tuyến: sử dụng công<br />
nghệ mạng truyền thông hiện đại như IP, ATM, ISDN.<br />
Cung cấp khả năng truyền hình ảnh, âm thanh trực tuyến<br />
giữa nhiều điểm kết nối qua mạng, tăng cường khả năng<br />
tương tác, trao đổi thông tin, giúp GV nâng cao năng lực<br />
chuyên môn, tiếp cận kiến thức mới nhanh chóng giữa<br />
các trường học trong nước và ngoài nước.<br />
+ Xây dựng phòng học, lớp học thông minh: Phòng<br />
học, lớp học thông minh được trang bị tất cả các tính<br />
năng ưu việt để phục vụ tốt cho việc giảng dạy và học<br />
tập, trong đó chú trọng đến khả năng truyền phát âm<br />
thanh, hình ảnh, video... giúp cho GV và HS có thể tương<br />
tác với nhau một cách dễ dàng và đạt hiệu quả cao nhất.<br />
Ngoài ra, các phần mềm giảng dạy điện tử giúp GV có<br />
thể chuyển tải kiến thức cho HS nhanh chóng, dễ hiểu,<br />
hiệu quả nhất. Đồng thời, HS cũng có thể tương tác với<br />
GV và tương tác với nhau thông qua các thiết bị và hệ<br />
thống bài học, dữ liệu được kết nối mạng.<br />
Mô hình lớp học ứng dụng ICT với các thiết bị tương<br />
tác dùng chung cho cả lớp (bảng truyền thống kết hợp Hình 2. Mô hình bố trí thiết bị trong lớp học thông minh<br />
<br />
109<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 106-110; 94<br />
<br />
<br />
+ Xây dựng phòng học bộ môn, phòng đa năng, bao gồm sách giáo khoa, sách tham khảo, các học liệu<br />
phòng thực hành STEM: nâng cao, tăng cường; Lựa chọn giới thiệu một số<br />
Ngoài các phòng học thông thường, phòng học bộ môn chương trình, tài liệu dạy học tiên tiến của nước ngoài,<br />
được xây dựng để đáp ứng yêu cầu dạy học của những đưa lên hệ thống kho học liệu khai thác chung để GV và<br />
môn khoa học đòi hỏi tính thực nghiệm cao như Vật lí, HS tham khảo, vận dụng.<br />
Hóa học, Sinh học, Công nghệ, Tin học, Ngoại ngữ và các 2.3.3. Tăng cường hợp tác, tổ chức chương trình đào tạo<br />
môn học đòi hỏi phải có không gian hoạt động dạy học đặc - Đẩy mạnh hợp tác về đào tạo, nghiên cứu với các<br />
biệt như Âm nhạc, Mĩ thuật, Giáo dục thể chất. cơ sở giáo dục có nền tảng sử dụng ICT tốt trong và ngoài<br />
Phòng học bộ môn, phòng đa năng được trang bị các nước nhằm học tập, trao đổi những kinh nghiệm về công<br />
trang thiết bị hiện đại, các phần mềm chuyên dụng cho tác nâng cao chất lượng dạy và học; chú trọng hợp tác về<br />
phép khai thác các tính năng tối đa của công nghệ; giúp xây dựng chương trình, tài liệu dạy học, bồi dưỡng GV<br />
HS nâng cao kĩ năng thực hành, khả năng nghiên cứu và đào tạo HS;<br />
khoa học. - Tăng cường cơ hội để GV, HS được tham quan, giao<br />
Phòng thực hành STEM được xây dựng để áp dụng lưu, học tập tại các cơ sở giáo dục có uy tín ở nước ngoài;<br />
phương pháp giáo dục STEM vào trong giảng dạy nhằm<br />
- Tổ chức, hợp tác mời các chuyên gia trong lĩnh vực<br />
đẩy mạnh đổi mới hoạt động dạy học theo định hướng<br />
ứng dụng ICT trong dạy học và các GV giỏi trong và<br />
giáo dục tăng cường năng lực tiếp cận của cuộc Cách<br />
ngoài nước đến trao đổi kinh nghiệm, đào tạo bổ sung<br />
mạng công nghiệp lần thứ 4.<br />
kiến thức cho cán bộ quản lí, GV và HS;<br />
+ Xây dựng thư viện điện tử: Thư viện điện tử là thư<br />
viện mà ở đó các bộ sưu tập được lưu trữ dưới dạng số - Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lí, GV đạt chuẩn và đủ<br />
(tương phản với các định dạng in, vi dạng, hoặc các điều kiện đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng<br />
phương tiện khác) và có thể truy cập bằng máy tính. Giúp ứng dụng ICT trong dạy học;<br />
GV, HS tìm kiếm được các nguồn tài liệu số một cách - Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lí, GV kĩ thuật để vận<br />
nhanh chóng, tiện lợi. hành hệ thống các phòng học, trang thiết bị hiện đại, phần<br />
Thư viện điện tử bao gồm: Tài liệu điện tử: sách, báo, mềm dạy học, phần mềm quản lí.<br />
tạp chí; Hệ thống giám sát, quản lí thư viện; Chương trình 3. Kết luận<br />
đào tạo GV trực tuyến; Thư viện giáo án, bài giảng, video Hiện nay, việc ứng dụng ICT trong các trường học ở<br />
tham khảo. Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn. Trong bối cảnh Việt<br />
2.3.2. Quản lí, điều hành trường học Nam đang hội nhập quốc tế và bước vào cuộc Cách mạng<br />
Xây dựng phần mềm quản lí đa nền tảng với các mục tiêu: công nghiệp 4.0, ngành Giáo dục cần phải tiếp cận các<br />
- Quản lí hành chính: Các kế hoạch, công văn, văn tiến bộ của khoa học, công nghệ và đầu tư, xây dựng các<br />
bản được số hóa giúp cán bộ quản lí thuận lợi trong việc THTM, hiện đại để đào tạo được HS, sinh viên có năng<br />
tra cứu, xử lí công việc theo năm học, theo nội dung; Sử lực chuyên môn đáp ứng được với yêu cầu của một công<br />
dụng chữ kí số trong việc điều hành công việc của dân thế kỉ XXI.<br />
trường; Quản lí, thống kê học phí của HS, lương của cán Trong các THTM, GV không chỉ là những nhà giáo<br />
bộ, GV, nhân viên dục mà còn là người bạn đồng hành cùng HS trong việc<br />
- Quản lí nhân sự: Quản lí cán bộ, GV: Lưu trữ thông định hướng nghề nghiệp. Các hoạt động nhóm trong<br />
tin của cán bộ, GV, nhân viên; Phân công lịch giảng dạy trường được khuyến khích phát triển, HS học theo năng<br />
của GV theo tuần, theo tháng; Quản lí HS: Lưu trữ hồ sơ, lực và có thể dễ dàng tiếp cận với các tài liệu học tập qua<br />
kết quả học tập, học bạ điện tử, sổ liên lạc điện tử của HS. Internet. Việc tích hợp ICT vào chương trình học mang<br />
Giúp phụ huynh dễ dàng tra cứu kết quả học tập của con lại nhiều lợi thế như nội dung chương trình trở nên linh<br />
em mình khi được cấp mã điện tử. hoạt hơn, tăng cường sự quan tâm của người học và nâng<br />
- Quản lí nội dung, chương trình đào tạo: Chương cao khả năng sáng tạo cũng như các kĩ năng cho HS. ICT<br />
trình giáo dục được xây dựng theo hướng hiện đại, tiếp cho phép người học khám phá hơn là chỉ đơn thuần lắng<br />
cận với trình độ tiên tiến trong khu vực và thế giới; nâng nghe và ghi nhớ.<br />
cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục thể Việc xây dựng THTM ở Việt Nam hiện nay cần có lộ<br />
chất và bồi dưỡng nhân cách người học; tạo điều kiện để trình và giải pháp thích hợp, ngoài việc ứng dụng ICT<br />
HS phát triển toàn diện, chuyên sâu một lĩnh vực, giỏi tin trong xây dựng, phát triển THTM cũng cần có thêm nhiều<br />
học và ngoại ngữ; phát triển năng lực tư duy độc lập, sáng nghiên cứu về điều kiện triển khai cũng như sự phù hợp<br />
tạo; kĩ năng thực hành, tăng khả năng hoạt động thực với tình hình thực tế tại địa phương được đầu tư xây dựng.<br />
tiễn; Thực hiện số hoá các tài liệu đào tạo chính thống, (Xem tiếp trang 94)<br />
<br />
110<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 3 tháng 5/2019, tr 88-94<br />
<br />
<br />
2.3.6. Quản lí các điều kiện phục vụ công tác giáo dục Tài liệu tham khảo<br />
hướng nghiệp [1] Bộ GD-ĐT (2007). Điều lệ trường trung học cơ sở,<br />
Bảng 11 cho thấy, mức độ thực hiện và hiệu quả thực trường trung học phổ thông và trường phổ thông có<br />
hiện của công tác quản lí các điều kiện phục vụ hoạt động nhiều cấp học, ban hành kèm theo Quyết định số<br />
GDHN chỉ dừng ở mức trung bình với điểm là 3,33 và 07/2007/QĐ-BGD-ĐT ngày 02/4/2007.<br />
3,25. Trong đó, các nội dung có thứ hạng cao về cả mức [2] Bộ GD-ĐT (2011). Thông tư số 55/2011/TT-<br />
thường xuyên và hiệu quả là “Đầu tư trang thiết bị trong BGDĐT ngày 22/11/2011 về Ban hành Điều lệ Ban<br />
phục vụ GDHN (các test tâm lí, tư liệu về GDHN…)” và đại diện cha mẹ học sinh.<br />
“Phân công trách nhiệm bảo quản trang thiết bị của [3] Bộ GD-ĐT (2013). Tài liệu tập huấn Đổi mới giáo<br />
trường cho từng cá nhân, đơn vị cụ thể”. dục hướng nghiệp trong trường trung học.<br />
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lí công tác giáo [4] Thủ tướng Chính phủ (2018). Quyết định số 522/QĐ-TTg<br />
dục hướng nghiệp cho học sinh ở các trường trung học ngày 14/05/2018 về việc phê duyệt đề án “Giáo dục<br />
phổ thông ở Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong<br />
Bảng 12. Đánh giá chung về thực trạng quản lí giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025”.<br />
công tác GDHN [5] Hồ Phụng Hoàng (2013). Tài liệu bổ sung sách giáo<br />
Mức độ Hiệu quả viên Hoạt động giáo dục hướng nghiệp. NXB Đại<br />
Quản lí GDHN học Quốc gia Hà Nội.<br />
thực hiện thực hiện<br />
1. Xây dựng kế hoạch GDHN 3,18 3,20 [6] Nguyễn Đức Trí (2011). Giáo trình Giáo dục học<br />
2. Tổ chức, chỉ đạo công tác nghề nghiệp. NXB Giáo dục Việt Nam.<br />
3,28 3,21 [7] Phùng Đình Mẫn - Phan Minh Tiến - Trương Thanh Thuý<br />
GDHN<br />
3. Nội dung, chương trình và (2005). Một số vấn đề cơ bản về hoạt động giáo dục hướng<br />
phương pháp, hình thức 3,20 3,22 nghiệp ở trường trung học phổ thông. NXB Giáo dục.<br />
GDHN<br />
4. Kiểm tra, đánh giá công tác VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN…<br />
3,06 3,14<br />
GDHN (Tiếp theo trang 110)<br />
5. Các điều kiện phục vụ GDHN 3,33 3,25<br />
Tổng trung bình chung 3,21 3,20 Tài liệu tham khảo<br />
Bảng 12 cho thấy, việc quản lí và hiệu quả của nó chỉ [1] Lakhwinder Kaur (2015). Future Classroom with<br />
đạt ở mức trung bình (3,21 cho mức độ thường xuyên và ICT Tools. Educational Quest: An Int. J. of<br />
3,20 cho hiệu quả thực hiện). Trong đó, mức độ thường Education and Applied Social Sciences, Vol. 6,<br />
xuyên thực hiện các chức năng quản lí GDHN cao hơn Issue 2, pp. 133-136.<br />
hiệu quả thực hiện nhưng sự chênh lệch không nhiều. Số [2] Đinh Văn Đệ (2018). Ứng dụng công nghệ thông tin<br />
liệu này cho thấy vấn đề quản lí GDHN tại Quận 4, TP. vào nhà trường thông minh với mục tiêu tối ưu hóa<br />
Hồ Chí Minh còn nhiều điều cần thực hiện để nâng cao quá trình dạy và học. Hội nghị Quốc tế ICSS 2018<br />
hơn nữa hiệu quả của quản lí GDHN. “Nhà trường thông minh trong bối cảnh Cách mạng<br />
3. Kết luận Công nghiệp 4.0”, tr 85-94.<br />
GDHN là một nội dung quan trọng trong hoạt động giáo [3] Perkins, D.N. (1992). Smart schools: From training<br />
dục của trường THPT, góp phần cụ thể hóa mục tiêu đào memories to educating minds. New York: The Free<br />
tạo của nhà trường và là bước khởi đầu quan trọng của quá Press, 264 pages.<br />
trình phát triển nguồn nhân lực. Để HS có một nghề nghiệp [4] Madras, S.A. (2011). Smart schools: Tomorrow School's.<br />
và một tương lai vững chắc phụ thuộc nhiều vào sự quyết Roshd Journal, Publications Training, Research Planning,<br />
định đúng đắn ban đầu trong việc lựa chọn ngành, nghề phù Ministry of Education, Iran. Vol. 20, pp. 7-18.<br />
hợp với năng lực, sở trường của cá nhân, phù hợp với yêu [5] Smart School Project Team (1997). The Malaysian<br />
cầu của nghề và đáp ứng được sự phát triển KT-XH của địa Smart School: Implementation plan. Kuala Lumpur:<br />
phương, đất nước. Xuất phát từ cơ sở lí luận và thực tiễn của Ministry of Education.<br />
vấn đề quản lí hoạt động GDHN tại các trường THPT ở [6] Vũ Thị Thúy Hằng (2018). Trường học thông minh:<br />
Quận 4, TP. Hồ Chí Minh, nghiên cứu đã phân tích được Nguồn gốc, định nghĩa và bài học kinh nghiệm cho<br />
các thực trạng hoạt động dạy học cũng như quản lí hoạt Việt Nam. Tạp chí Giáo dục số 432, tr 6-10; 60.<br />
động GDHN; đây sẽ là cơ sở quan trọng để đề xuất các biện [7] Blurton, C. (1999). New directions of ICT-use in<br />
pháp tăng cường đổi mới quản lí hoạt động GDHN cho HS education. UNESCO’s World Communication and<br />
tại các trường THPT Quận 4, TP. Hồ Chí Minh Information Report, pp. 46-62.<br />
<br />
94<br />