intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Viêm thận bể thận sinh khí

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

48
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết báo cáo hàng loạt trường hợp từ tháng 5/2011-9/2012, có 6 trường hợp viêm thận bể thận sinh khí được chẩn đoán và điều trị tại khoa tiết niệu, bệnh viện Chợ Rẫy. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Viêm thận bể thận sinh khí

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> VIÊM THẬN BỂ THẬN SINH KHÍ <br /> Ngô Xuân Thái* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mở  đầu  và  mục  tiêu:  Viêm thận ‐ bể thận sinh khí (emphysematous pyelonephritis) (VTBTSK) là tình <br /> trạng nhiễm trùng nặng, hoại tử nhu mô thận đặc trưng bởi việc sinh ra khí trong nhu mô thận. Khí các‐bon <br /> dioxide  được  tạo  ra  bởi  quá  trình  vi  khuẩn  lên  men  đường.  Triệu  chứng  ban  đầu  tương  đối  mơ  hồ,  nhưng <br /> thường có sự suy giảm đột ngột tổng trạng, cần phải điều trị khẩn cấp. Việc điều trị bao gồm hồi sức, điều chỉnh <br /> rối loạn điện giải và đường huyết, dùng kháng sinh diệt được vi khuẩn Gram âm, giải quyết bế tắc đường tiết <br /> niệu. Phẫu thuật dẫn lưu và cắt bỏ thận cần cân nhắc trong trường hợp khí khuếch tán rộng và thận bị hủy hoại <br /> nặng. <br /> Đối  tượng  ‐  phương  pháp  nghiên  cứu: Báo cáo hàng loạt trường hợp từ tháng 5/2011 – 9/2012, có 6 <br /> trường hợp VTBTSK được chẩn đoán và điều trị tại khoa Tiết niệu, bệnh viện Chợ Rẫy, gồm 2 nam và 4 nữ. 5/6 <br /> bệnh nhân có tiền sử bệnh đái tháo đường. 3/6 bệnh nhân có tiền sử sỏi niệu. <br /> Kết  quả:  Về xếp giai đoạn có 2 trường hợp VTBTSK ở giai đoạn 3b trên cơ địa đái tháo đường, có biến <br /> chứng nặng (choáng nhiễm trùng, suy thận, viêm phổi và rối loạn đông máu), 3 trường hợp giai đoạn 3a và 1 <br /> trường hợp giai đoạn 2. 1 bệnh nhân tử vong do nhập viện ở giai đoạn muộn, có suy đa cơ quan. VTBTSK là <br /> bệnh hiếm gặp nhưng có thể gây biến chứng chết người, bệnh thường xảy ra trên bệnh nhân bị đái tháo đường <br /> và/hoặc có bế tắc đường tiết niệu. <br /> Kết  luận: VTBTSK mặc dù là trường hợp nhiễm trùng hiếm gặp nhưng bệnh cảnh rất nặng nề, tỉ lệ tử <br /> vong cao nếu không chẩn đoán và điều trị tích cực kịp thời. <br /> Từ khóa: Viêm thận‐bể thận sinh khí, nhiễm trùng niệu, đái tháo đường. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> EMPHYSEMATOUS PYELONEPHRITIS <br /> Ngo Xuan Thai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 183 ‐ 188 <br /> Background  and  objective:  Emphysematous  pyelonephritis  (EPN)  is  a  severe,  necrotizing  renal <br /> parenchymal infection that is characterized by the production of intraparenchymal gas. One gaseous component, <br /> carbon  dioxide,  is  generated  by  bacterial  fermentation  of  glucose.  Patients  with  EPN  show  relatively  vague <br /> symptoms  initially,  but  frequently  undergo  a  sudden  deterioration  in  their  condition,  necessitating  urgent <br /> medical  attention.  Treatment  of  patients  with  EPN  comprises  resuscitation,  correction  of  any  electrolyte  and <br /> glucose problems, and administration of antibiotics targeting Gram‐negative bacteria. Urinary tract obstruction <br /> is relieved by a percutaneous nephrostomy or stent. Definitive management is by percutaneous drainage, except <br /> when there is extensive diffuse gas with renal destruction; in this case, a nephrectomy is advised. <br /> Patients  and  Method:  one  cases  series  study  was  performed  at  Chợ  Rẫy  hospital  from  May  2011  to <br /> September 2012. <br /> Results:  Between  May  2011  and  September  2012,  six  cases  of  EPN  was  diagnosed  and  treated  at  the <br /> department of Urology, two male and four female. 5/6 cases are diabetics. 3/6 cases has the prehistory of urinary <br /> litthiasis. Two cases of EPN staged 3b on diabetic patients that has severe complications of septic shock, acute <br /> renal failure, pneumonia and coagulation, 3 cases of 3a and 1 case of stage 2. One patient died of multiple organ <br />  Bộ môn Tiết niệu, Đại Học Y Dược TPHCM – Khoa Ngoại Tiết Niệu bệnh viện Chợ Rẫy <br /> Tác giả liên lạc: TS. Ngô Xuân Thái <br /> ĐT: 0918017034  <br />  Email: drthai@ymail.com <br /> *<br /> <br /> 184<br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> failure.  EPN  is  an  uncommon  condition,  but  frequently  fatal  complication.  EPN  is  common  in  persons  with <br /> diabetes, or in the case of ureteric obstruction. <br /> Conclusion: Although rare, EPN carries major morbidity and significant mortality. Prompt diagnosis and <br /> appropriate aggressive treatment is likely to reduce mortality. <br /> Keywords: Emphysematous pyelonephritis, EPN, urinary tract infections, UTIs, diabetes mellitus. <br /> <br /> MỞ ĐẦU <br /> Viêm  thận  ‐  bể  thận  sinh  khí <br /> (emphysematous <br /> pyelonephritis: <br /> EPN) <br /> (VTBTSK)  là  một  bệnh  nhiễm  trùng  hoại  tử  rất <br /> nặng  của  thận,  sinh  ra  khí  trong  hệ  thống  thu <br /> thập, nhu mô thận, và mô quanh thận. Nếu khí <br /> có  trong  bể  thận,  mà  không  có  trong  nhu  mô, <br /> được  gọi  là  viêm  bể  thận  sinh  khí <br /> (emphysematous pyelitis). VTBTSK thường xuất <br /> hiện ở những người mắc bệnh đái tháo đường, <br /> và  có  triệu  chứng  giống  với  viêm  thận  bể  thận <br /> cấp  tính.  Tuy  nhiên,  diễn  biến  lâm  sàng  của <br /> VTBTSK có thể trở nên nghiêm trọng và đe dọa <br /> tính  mạng  người  bệnh  nếu  không  được  chẩn <br /> đoán và điều trị kịp thời. <br /> Trường hợp đầu tiên được báo cáo vào năm <br /> 1898,  kể  từ  đó,  khoảng  200  trường  hợp  của <br /> VTBTSK  đã  được  báo  cáo  trong  y  văn  thế  giới. <br /> Báo  cáo  này  trình  bày  6  trường  hợp  VTBTSK <br /> được phát hiện và điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy <br /> trong thời gian từ tháng 5/2011‐9/2012. <br /> <br /> Trong thời gian nghiên cứu có 6 trường hợp <br /> VTBTSK  được  chẩn  đoán  và  điều  trị  tại  khoa <br /> Tiết niệu,  bệnh  viện  Chợ  Rẫy,  gồm  2  nam  và  4 <br /> nữ. <br /> 5/6 bệnh nhân có tiền sử bệnh đái tháo đường. <br /> 3/6 bệnh nhân có tiển sử sỏi niệu. <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Trong  thời  gian  trên  chúng  tôi  ghi  nhận  có <br /> 6TH bị VTBTSK điều trị tại khoa Tiết niệu, bệnh <br /> viện  Chợ  Rẫy.  Có  6  bệnh  nhân  nam  và  4  bệnh <br /> nhân  nữ.  Tuổi  bệnh  nhân  từ  35  đến  81.  3TH <br /> bệnh xảy ra ở bên trái và 3TH ở bên phải. 1 bệnh <br /> nhân nhập viện trong tình trạng  choáng  nhiễm <br /> trùng  rất  nặng,  phải  dùng  thuốc  vận  mạch  từ <br /> tuyến tỉnh khi chuyển lên. Có 2TH có kèm triệu <br /> chứng  và  hình  ảnh  bế  tắc  đường  tiết  niệu  trên <br /> do sỏi. Ghi nhận quan trọng là có đến 5/6TH bị <br /> bệnh  đái  tháo  đường,  và  lượng  đường  huyết <br /> không được kiểm soát tốt. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> <br /> Về xếp giai đoạn bệnh theo tác giả Huang, 6 <br /> bệnh nhân của nghiên cứu này có 1 ở giai đoạn <br /> 2, 3TH giai đoạn 3a và 2TH ở giai đoạn 3b. <br /> <br /> Báo  cáo  hàng  loạt  trường  hợp  từ  tháng <br /> 5/2011 – 9/2012. <br /> <br /> Một  số  đặc  điểm  của  các  bệnh  nhân  này <br /> được tóm tắt trong bảng 1. <br /> <br /> Bảng 1. Các bệnh án nghiên cứu. <br /> TH<br /> <br /> Giới<br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> Có bệnh ĐTĐ<br /> <br /> Bên<br /> <br /> Lý do nhập viện<br /> <br /> 1<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 35<br /> <br /> +<br /> <br /> T<br /> <br /> Choáng nhiễm trùng<br /> <br /> -<br /> <br /> 3b<br /> <br /> Klebsiella sp.<br /> <br /> 2<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 75<br /> <br /> +<br /> <br /> T<br /> <br /> Đau lưng<br /> <br /> +<br /> <br /> 3a<br /> <br /> E.coli<br /> <br /> 3<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 81<br /> <br /> -<br /> <br /> T<br /> <br /> Đau lưng<br /> <br /> +<br /> <br /> 2<br /> <br /> E.coli<br /> <br /> 4<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 47<br /> <br /> +<br /> <br /> P<br /> <br /> Đau lưng<br /> <br /> -<br /> <br /> 3a<br /> <br /> E.coli<br /> <br /> 5<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 75<br /> <br /> +<br /> <br /> P<br /> <br /> Sốt + Đau lưng<br /> <br /> -<br /> <br /> 3a<br /> <br /> E.coli<br /> <br /> 6<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 46<br /> <br /> +<br /> <br /> P<br /> <br /> Sốt + Đau lưng<br /> <br /> -<br /> <br /> 3b<br /> <br /> E.coli<br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br /> <br /> Bế tắc do sỏi Xếp giai đoạn<br /> <br /> Vi khuẩn<br /> <br /> 185<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> <br /> Bảng 2. Triệu chứng lâm sàng. <br /> Triệu chứng<br /> <br /> Số TH<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> <br /> Y văn<br /> <br /> Sốt<br /> <br /> 6/6<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 79%<br /> <br /> Đau lưng hoặc đau bụng<br /> <br /> 6/6<br /> <br /> 100%<br /> <br /> 71%<br /> <br /> Buồn nôn và nôn<br /> <br /> 2/6<br /> <br /> 33%<br /> <br /> 17%<br /> <br /> Khó thở<br /> <br /> 3/6<br /> <br /> 50%<br /> <br /> 13%<br /> <br /> Suy thận cấp<br /> <br /> 4/6<br /> <br /> 67%<br /> <br /> 35%<br /> <br /> Giảm tri giác<br /> <br /> 4/6<br /> <br /> 67%<br /> <br /> 19%<br /> <br /> Choáng<br /> <br /> 4/6<br /> <br /> 67%<br /> <br /> 29%<br /> <br /> Các  triệu  chứng  lâm  sàng  được  trình  bày <br /> trong bảng 2. <br /> Triệu  chứng  gặp  nhiều  nhất  là  sốt  và  đau <br /> lưng  và/hoặc  đau  bụng,  gặp  trong  cả  6TH <br /> nghiên cứu. 4TH có suy thận cấp. 4TH có biểu <br /> hiện  suy  giảm  tri  giác  và  4TH  có  biểu  hiện <br /> choáng nhiễm trùng. Ngoài ra chúng tôi cũng <br /> ghi  nhận  có  triệu  chứng  khó  thở  (3/6TH)  và <br /> buồn nôn hay nôn (2/6TH). 1TH có triệu chứng <br /> tiểu ra khí và hình ảnh CT scan bụng của viêm <br /> bàng quang sinh khí. 1TH có triệu chứng tràn <br /> khí  dưới  da.  Chúng  tôi  tiến  hành  chọc  dò  hố <br /> thắt lưng ở TH đầu tiên của báo cáo này thấy <br /> có  ra  ít  mủ  đặc  nhưng  xì  ra  rất  nhiều  khí  với <br /> áp lực khá cao. <br /> <br /> Các triệu chứng cận lâm sàng <br /> Tăng bạch cầu máu với công thức bạch cầu <br /> chuyển  trái.  Procalcitonin  tăng.  Tiểu  ra  mủ. <br /> Phân  tích  nước  tiểu  cho  thấy  có  nhiễm  trùng. <br /> Giảm  tiểu  cầu.  Chỉ  số  creatinin  máu  tăng.  Cấy <br /> máu  (+).  Rối  loạn  đông  máu  trong  bệnh  cảnh <br /> nhiễm trùng nặng. <br /> Phim  X  quang  chụp  bụng  không  chuẩn  bị <br /> thấy  có  nhiều  bóng  khí  ở  vùng  bóng  thận.  CT <br /> scan  bụng:  Tụ  khí  gần  toàn  bộ  trong  nhu  mô <br /> thận  trái,  kèm  tụ  khí  khoang  quanh  thận,  dọc <br /> rãnh đại tràng trái, sau phúc mạc. <br /> Các tác nhân gây bệnh chiếm đa số là E. coli. <br /> <br /> 186<br /> <br /> VTBTSK  đã  được  mô  tả  lần  đầu  tiên  vào <br /> năm 1898(2,11,12,17). Vi khuẩn gây bệnh thường gặp <br /> là  Escherichia  Coli  (70%),  Klebsiella  pneumoniae <br /> (29%)  và  Proteus.  Trong  báo  cáo  của  chúng  tôi, <br /> các  vi  khuẩn  gây  bệnh  chiếm  đa  số  là  E.  coli <br /> (5/6TH). <br /> Vi khuẩn lên men đường trong nước tiểu và <br /> sinh  ra  các  khí  nitơ,  hydro,  carbon  dioxide,  và <br /> oxygen. Sinh lý bệnh của VTBTSK vẫn còn chưa <br /> rõ  ràng.  90‐95%  các  trường  hợp  xảy  ra  ở  bệnh <br /> nhân  bị  đái  tháo  đường;  tuy  rằng  nhiễm  trùng <br /> tiểu  rất  hay  gặp  ở  những  bệnh  nhân  đái  tháo <br /> đường, nhưng chỉ một số ít bị VTBTSK. Các yếu <br /> tố  thuận  lợi  đưa  đến  VTBTSK  ở  những  người <br /> mắc bệnh đái tháo đường có thể do không kiểm <br /> soát  được  đường  huyết  và  mức  độ  cao  của <br /> hemoglobin  glycosyl  hóa  (72%)  và  cơ  chế  suy <br /> giảm miễn dịch gây ra bởi các yếu tố tại chỗ như <br /> tắc nghẽn đường tiết niệu(6,11,12). <br /> <br /> Dịch tễ học <br /> Tuổi  trung  bình  của  bệnh  nhân  VTBTSK <br /> được báo cáo là 55 (19‐81 tuổi). Bệnh thường gặp <br /> hơn  ở  phụ  nữ  (gấp  6  lần  ở  nam  giới)(7,8,12,13,17). <br /> Bệnh  hay  gặp  ở  bệnh  nhân  bị  đái  tháo  đường <br /> phụ  thuộc  hay  không  phụ  thuộc  insulin.  Hiếm <br /> có báo cáo bệnh xảy ra ở người không có bệnh <br /> đái tháo đường, trong trường hợp này, có yếu tố <br /> góp phần của suy thận và ức chế miễn dịch. Ở <br /> những bệnh nhân này, 22% có bế tắc đường tiểu <br /> trên,  4%  có  thận  đa  nang,  và  4%  có  bệnh  thận <br /> giai đoạn cuối. Tắc nghẽn là nguyên nhân chính <br /> của  VTBTSK  ở  những  người  không  bị  đái  tháo <br /> đường. Thận bên trái bị ảnh hưởng nhiều hơn so <br /> với bên phải. Trường hợp VTBTSK hai bên cũng <br /> đã được báo cáo(8,12).  <br /> <br /> Chẩn đoán <br /> Chẩn  đoán  VTBTSK  dựa  vào  các  triệu  chứng <br /> lâm sàng và cận lâm sàng <br /> Theo Schainuck, gần như ở tất cả bệnh nhân <br /> bị VTBTSK đều có tam chứng kinh điển: sốt, nôn <br /> ói  và  đau  vùng  hông  lưng.  Tiểu  ra  khí  chỉ  gặp <br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> khi  nhiễm  trùng  lan  đến  hệ  thống  đài  bể <br /> thận(11,12). <br /> Theo tổng quan y văn bệnh VTBTSK thường <br /> có  triệu  chứng  sốt  (79%),  đau  bụng  hoặc  mạn <br /> sườn  (71%),  buồn  nôn  và  nôn  (17%),  khó  thở <br /> (13%),  suy  thận  cấp  (35%),  thay  đổi  cảm  giác <br /> (19%),  sốc  (29%),  và  giảm  tiểu  cầu  (46%).  Có <br /> những tiếng lép bép trên vùng mạn sườn có thể <br /> gặp  trong  trường  hợp  VTBTSK  nặng.  Triệu <br /> chứng  tiểu  ra  khí  có  thể  gặp  khi  có  kèm  viêm <br /> bàng  quang  sinh  khí  (emphysematous  cystitis), <br /> trong nghiên cứu của chúng tôi có 1TH. Một số <br /> báo cáo có ghi nhận triệu chứng tràn khí dưới da <br /> và  tràn  khí  trung  thất  trong  VTBTSK(4).  Biến <br /> chứng VTBTSK cũng có thể xảy ra ở bệnh nhân <br /> đang  có  thai(14).  VTBTSK  hai  bên  cũng  đã  được <br /> báo  cáo.  Những  bệnh  đi  kèm  bao  gồm  nghiện <br /> rượu, suy dinh dưỡng, sỏi thận, đái tháo đường <br /> nhiễm ceton acid. <br /> <br /> Các yếu tố tiên lượng nặng <br /> Suy  giảm  tri  giác,  suy  đa  cơ  quan,  nồng  độ <br /> đường huyết cao, tăng bạch cầu. <br /> Tỉ lệ tử vong là 11%. Không có khác biệt về tỉ <br /> lệ tử  vong giữa  nhóm  bệnh  nhân  được  điều  trị <br /> bảo  tồn  và  nhóm  bệnh  nhân  được  điều  trị  can <br /> thiệp  mạnh  hơn.  Một  số  tác  giả  cho  rằng  cần <br /> nghi  ngờ  VTBTSK  ở  các  bệnh  nhân  có  nhiều <br /> bệnh đi kèm và có tình trạng nhiễm trùng nặng. <br /> (S.Shetty). <br /> Loạt nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy tất <br /> cả bệnh nhân đều có triệu chứng đau lưng hay <br /> đau bụng và sốt, 5/6TH bị bệnh đái tháo đường. <br /> Triệu chứng choáng nhiễm trùng và suy giảm tri <br /> giác gặp trong 4/6TH. Có 1 bệnh nhân có đầy đủ <br /> các  triệu  chứng  điển  hình  kể  trên  trừ  tràn  khí <br /> trung thất. có 1 bệnh nhân có triệu chứng tiểu ra <br /> khí do viêm bàng quang sinh khí, hình ảnh CT <br /> scan có sự hiện diện của khí trong bàng quang. <br /> <br /> Cận lâm sàng <br /> Trong 6 trường hợp của báo cáo này, chúng <br /> tôi đều thực hiện CT scan bụng và nhận thấy có <br /> sự  hiện  diện  của  rất  khí  ở  khu  vực  thận  và <br /> quanh  thận.  Xét  nghiệm  cũng  cho  thấy  có  tình <br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> trạng  tăng  bạch  cầu  (6/6TH),  và  giảm  tiểu  cầu <br /> (4/6TH),  tăng  procalcitonin  máu  (5/6TH),  tăng <br /> creatinin (4/6TH) và tăng đường huyết (5/6TH). <br /> X quang chụp bụng không chuẩn bị, có thể <br /> thấy hình ảnh khí trong hệ thống đài bể thận và <br /> sỏi cản quang của thận và niệu quản. <br /> Tác giả  Shokeir  nhận  thấy  siêu  âm  bụng  có <br /> thể giúp chẩn đoán VTBTSK trong khoảng 80% <br /> các  trường  hợp(10),  tuy  nhiên  theo  Pontin,  CT <br /> scan  mới  là  phương  tiện  chẩn  đoán  hình  ảnh <br /> không thể thiếu để chẩn đoán VTBTSK và có độ <br /> nhạy đến 100%(9). <br /> Các chẩn đoán phân biệt gồm có viêm thận <br /> bể thận cấp (acute pyelonephritis) và viêm thận <br /> bể  thận  hạt  vàng  (xanthogranulomatous <br /> pyelonephritis). <br /> <br /> Phân loại <br /> Năm  1996,  Wan  và  cs  mô  tả  2  tip  VTBTSK <br /> riêng  biệt(15,16).  Phân  loại  VTBTSK  hiện  được <br /> đồng ý nhiều nhất được mô tả bởi Huang và cs <br /> (2000)  dựa  trên  CT,  phân  loại  này  được  điều <br /> chỉnh  phân  loại  trước  đây  được  đề  xuất  bởi <br /> Michaeli và cs (1984)(8). Phân loại này cơ bản mô <br /> tả các vị trí giải phẫu của khí trên CT scan: <br /> Nhóm 1 ‐ khí giới hạn trong hệ thống đài bể <br /> thận. <br /> Nhóm 2 ‐ khí giới hạn trong nhu mô thận. <br /> Nhóm 3a ‐ khí lan rộng ra quanh thận hoặc <br /> có áp xe. <br /> Nhóm 3b ‐ khí lan vượt ra ngoài cân Gerota.  <br /> Nhóm  4  ‐  VTBTSK  hai  bên  hoặc  VTBTSK <br /> một bên trên thận đơn độc. <br /> <br /> ĐIỀU TRỊ <br /> Phác  đồ  điều  trị  VTBTSK  hiện  nay  được <br /> nhiều  tác  giả  chấp  nhận  được  trình  bày  trong <br /> hình 1, tuy rằng cũng có tác giả cho rằng cắt bỏ <br /> thận là điều trị lựa chọn trong nhiều trường hợp <br /> VTBTSK(3).  Nếu  không  mổ  và  chỉ  điều  trị  bằng <br /> kháng  sinh,  tỉ  lệ  tử  vong  khá  cao  (40%)(12). <br /> Huang và cs cho rằng đối với VTBTSK nhóm 1 <br /> và nhóm 2 có thể điều trị với kháng sinh và mổ <br /> dẫn lưu thận(5,6). Trong nhóm 3 và nhóm 4, nếu <br /> <br /> 187<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> có  sự  hiện  diện  của  ít  hơn  hai  yếu  tố  nguy  cơ <br /> (giảm tiểu cầu, suy thận cấp, sững sờ / hôn mê <br /> và sốc) chỉ cần phẫu thuật mở thận ra da qua da <br /> và  dùng  kháng  sinh  (thành  công  trong  64% <br /> trường  hợp).  Tuy  nhiên,  nếu  có  ba  hoặc  nhiều <br /> hơn  các  yếu  tố  nguy  cơ  trên,  cắt  thận  mang  lại <br /> kết quả tốt hơn. Tỉ lệ tử vong là 15‐20% trong hai <br /> báo  cáo  khác,  trong  đó  cắt  thận  là  điều  trị  lựa <br /> chọn(5,6). <br /> Tác  giả  Aswathaman  báo  cáo  một  nghiên <br /> cứu trên 41 bệnh nhân VTBTSK, 80% bệnh nhân <br /> được  điều  trị  thành  công  bằng  kháng  sinh,  mở <br /> thận ra da qua da mà không cần cắt bỏ thận(1). <br /> Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  có  1TH <br /> nhóm  3b,  đã  được  điều  trị  kháng  sinh  thích <br /> hợp,  mổ  cắt  lọc  mô  hoại  tử  và  dẫn  lưu  cạnh <br /> thận.  Tuy  nhiên  bệnh  cảnh  sau  đó  không  cải <br /> thiện  nhiều,  nhất  là  đường  huyết  luôn  dao <br /> động,  do  đó  cắt  bỏ  thận  đã  được  chỉ  định  để <br /> giải quyết ổ nhiễm trùng. <br /> <br /> nhanh và chính xác kết hợp với điều trị tích cực <br /> và kịp thời giúp giảm tử vong. Bệnh thường gặp <br /> ở những trường hợp có đái tháo đường có hay <br /> không kèm bế tắc đường tiết niệu. Cần can thiệp <br /> phẫu thuật sớm ở bệnh nhân có sỏi thận hay sỏi <br /> niệu quản kèm đái tháo đường để phòng ngừa <br /> VTBTSK,  do  90%  các  trường  hợp  biến  chứng <br /> nặng này xảy ra ở bệnh nhân bị đái tháo đường. <br /> Phải  phòng  ngừa  biến  chứng  nặng  này  ở  bệnh <br /> nhân đái tháo đường. <br /> Chẩn đoán dựa vào: lâm sàng (đau lưng, sốt <br /> cao, buồn nôn) và cận lâm sàng: siêu âm bụng, <br /> phim KUB, và đặc biệt là CT scan bụng (có khí <br /> trong thận và khoang quanh thận). <br /> Nguyên  tắc  điều  trị:  cần  phối  hợp  các <br /> chuyên  khoa  khác  nhau  (Nội  tiết,  Huyết  học, <br /> Săn sóc đặc biệt, Ngoại Tiết niệu); phối hợp các <br /> biện  pháp  nội  khoa  (hồi  sức  chống  choáng, <br /> kháng  sinh,  điều  chỉnh  đường  huyết….)  và <br /> ngoại khoa (cắt lọc mô hoại tử, dẫn lưu ổ nhiễm <br /> trùng,  dẫn  lưu  thận,  cắt  bỏ  thận).  Cắt  thận  sau <br /> khi  đã  đánh  giá  chức  năng  của  hệ  tiết  niệu  và <br /> khi lâm sàng không cải thiện. Giải quyết bế tắc <br /> nếu có. Điều chỉnh đường huyết. <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br />  <br /> Hình 1. Phác đồ điều trị bệnh viêm thận bể thận <br /> sinh khí. <br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Là một cấp cứu ngoại khoa, VTBTSK là một <br /> bệnh  nặng  và  có  tỉ  lệ  tử  vong  cao.  Chẩn  đoán <br /> <br /> 188<br /> <br /> 8.<br /> <br /> Aswathaman  K,  Gopalakrishnan  G,  Gnanaraj  L,  Chacko  NK, <br /> Kekre NS, Devasia A (2008). Emphysematous pyelonephritis: <br /> outcome of conservative management. Urology. 71(6):1007‐9. <br /> Aziz  F,  S  Penupolu,  S.  Doddi,  A.  Rodriguez,  A.  Obiefuna <br /> (2011),  Emphysematous  pyelonephritis  in  type  II  diabetes:  A <br /> case report, The Internet Journal of Urology, 8(1). <br /> Chen MT, Huang CN, Chou YH, Huang CH, Chiang CP, Liu <br /> GC  (1997).  Percutaneous  drainage  in  the  treatment  of <br /> emphysematous  pyelonephritis:  10‐year  experience.  J  Urol. <br /> 157(5):1569‐73.  <br /> Cheng  YT,  Wang  HP,  Hsieh  HH  (2001).  Emphysematous <br /> pyelonephritis  in  a  renal  allograft:  successful  treatment  with <br /> percutaneous  drainage  and  nephrostomy.  Clin  Transplant. <br /> 15(5):364‐7.  <br /> Huang  JJ,  Chen  KW,  Ruaan  MK  (1991).  Mixed  acid <br /> fermentation  of  glucose  as  a  mechanism  of  emphysematous <br /> urinary tract infection. J Urol. 146(1):148‐51. <br /> Huang  JJ,  Tseng  CC  (2000).  Emphysematous  pyelonephritis: <br /> clinicoradiological classification, management, prognosis, and <br /> pathogenesis. Arch Intern Med. 160(6):797‐805.  <br /> Langston  CS,  Pfister  RC  (1970).  Renal  emphysema.  A  case <br /> report and review of the literature. Am J Roentgenol Radium <br /> Ther Nucl Med;110(4):778‐86. <br /> Michaeli  J,  Mogle  P,  Perlberg  S,  Heiman  S,  Caine  M  (1984). <br /> Emphysematous pyelonephritis. J Urol. 131(2):203‐8.  <br /> <br /> Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2