Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
VIÊM THẬN BỂ THẬN SINH KHÍ <br />
Ngô Xuân Thái* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mở đầu và mục tiêu: Viêm thận ‐ bể thận sinh khí (emphysematous pyelonephritis) (VTBTSK) là tình <br />
trạng nhiễm trùng nặng, hoại tử nhu mô thận đặc trưng bởi việc sinh ra khí trong nhu mô thận. Khí các‐bon <br />
dioxide được tạo ra bởi quá trình vi khuẩn lên men đường. Triệu chứng ban đầu tương đối mơ hồ, nhưng <br />
thường có sự suy giảm đột ngột tổng trạng, cần phải điều trị khẩn cấp. Việc điều trị bao gồm hồi sức, điều chỉnh <br />
rối loạn điện giải và đường huyết, dùng kháng sinh diệt được vi khuẩn Gram âm, giải quyết bế tắc đường tiết <br />
niệu. Phẫu thuật dẫn lưu và cắt bỏ thận cần cân nhắc trong trường hợp khí khuếch tán rộng và thận bị hủy hoại <br />
nặng. <br />
Đối tượng ‐ phương pháp nghiên cứu: Báo cáo hàng loạt trường hợp từ tháng 5/2011 – 9/2012, có 6 <br />
trường hợp VTBTSK được chẩn đoán và điều trị tại khoa Tiết niệu, bệnh viện Chợ Rẫy, gồm 2 nam và 4 nữ. 5/6 <br />
bệnh nhân có tiền sử bệnh đái tháo đường. 3/6 bệnh nhân có tiền sử sỏi niệu. <br />
Kết quả: Về xếp giai đoạn có 2 trường hợp VTBTSK ở giai đoạn 3b trên cơ địa đái tháo đường, có biến <br />
chứng nặng (choáng nhiễm trùng, suy thận, viêm phổi và rối loạn đông máu), 3 trường hợp giai đoạn 3a và 1 <br />
trường hợp giai đoạn 2. 1 bệnh nhân tử vong do nhập viện ở giai đoạn muộn, có suy đa cơ quan. VTBTSK là <br />
bệnh hiếm gặp nhưng có thể gây biến chứng chết người, bệnh thường xảy ra trên bệnh nhân bị đái tháo đường <br />
và/hoặc có bế tắc đường tiết niệu. <br />
Kết luận: VTBTSK mặc dù là trường hợp nhiễm trùng hiếm gặp nhưng bệnh cảnh rất nặng nề, tỉ lệ tử <br />
vong cao nếu không chẩn đoán và điều trị tích cực kịp thời. <br />
Từ khóa: Viêm thận‐bể thận sinh khí, nhiễm trùng niệu, đái tháo đường. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
EMPHYSEMATOUS PYELONEPHRITIS <br />
Ngo Xuan Thai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 183 ‐ 188 <br />
Background and objective: Emphysematous pyelonephritis (EPN) is a severe, necrotizing renal <br />
parenchymal infection that is characterized by the production of intraparenchymal gas. One gaseous component, <br />
carbon dioxide, is generated by bacterial fermentation of glucose. Patients with EPN show relatively vague <br />
symptoms initially, but frequently undergo a sudden deterioration in their condition, necessitating urgent <br />
medical attention. Treatment of patients with EPN comprises resuscitation, correction of any electrolyte and <br />
glucose problems, and administration of antibiotics targeting Gram‐negative bacteria. Urinary tract obstruction <br />
is relieved by a percutaneous nephrostomy or stent. Definitive management is by percutaneous drainage, except <br />
when there is extensive diffuse gas with renal destruction; in this case, a nephrectomy is advised. <br />
Patients and Method: one cases series study was performed at Chợ Rẫy hospital from May 2011 to <br />
September 2012. <br />
Results: Between May 2011 and September 2012, six cases of EPN was diagnosed and treated at the <br />
department of Urology, two male and four female. 5/6 cases are diabetics. 3/6 cases has the prehistory of urinary <br />
litthiasis. Two cases of EPN staged 3b on diabetic patients that has severe complications of septic shock, acute <br />
renal failure, pneumonia and coagulation, 3 cases of 3a and 1 case of stage 2. One patient died of multiple organ <br />
Bộ môn Tiết niệu, Đại Học Y Dược TPHCM – Khoa Ngoại Tiết Niệu bệnh viện Chợ Rẫy <br />
Tác giả liên lạc: TS. Ngô Xuân Thái <br />
ĐT: 0918017034 <br />
Email: drthai@ymail.com <br />
*<br />
<br />
184<br />
<br />
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
failure. EPN is an uncommon condition, but frequently fatal complication. EPN is common in persons with <br />
diabetes, or in the case of ureteric obstruction. <br />
Conclusion: Although rare, EPN carries major morbidity and significant mortality. Prompt diagnosis and <br />
appropriate aggressive treatment is likely to reduce mortality. <br />
Keywords: Emphysematous pyelonephritis, EPN, urinary tract infections, UTIs, diabetes mellitus. <br />
<br />
MỞ ĐẦU <br />
Viêm thận ‐ bể thận sinh khí <br />
(emphysematous <br />
pyelonephritis: <br />
EPN) <br />
(VTBTSK) là một bệnh nhiễm trùng hoại tử rất <br />
nặng của thận, sinh ra khí trong hệ thống thu <br />
thập, nhu mô thận, và mô quanh thận. Nếu khí <br />
có trong bể thận, mà không có trong nhu mô, <br />
được gọi là viêm bể thận sinh khí <br />
(emphysematous pyelitis). VTBTSK thường xuất <br />
hiện ở những người mắc bệnh đái tháo đường, <br />
và có triệu chứng giống với viêm thận bể thận <br />
cấp tính. Tuy nhiên, diễn biến lâm sàng của <br />
VTBTSK có thể trở nên nghiêm trọng và đe dọa <br />
tính mạng người bệnh nếu không được chẩn <br />
đoán và điều trị kịp thời. <br />
Trường hợp đầu tiên được báo cáo vào năm <br />
1898, kể từ đó, khoảng 200 trường hợp của <br />
VTBTSK đã được báo cáo trong y văn thế giới. <br />
Báo cáo này trình bày 6 trường hợp VTBTSK <br />
được phát hiện và điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy <br />
trong thời gian từ tháng 5/2011‐9/2012. <br />
<br />
Trong thời gian nghiên cứu có 6 trường hợp <br />
VTBTSK được chẩn đoán và điều trị tại khoa <br />
Tiết niệu, bệnh viện Chợ Rẫy, gồm 2 nam và 4 <br />
nữ. <br />
5/6 bệnh nhân có tiền sử bệnh đái tháo đường. <br />
3/6 bệnh nhân có tiển sử sỏi niệu. <br />
<br />
KẾT QUẢ <br />
Trong thời gian trên chúng tôi ghi nhận có <br />
6TH bị VTBTSK điều trị tại khoa Tiết niệu, bệnh <br />
viện Chợ Rẫy. Có 6 bệnh nhân nam và 4 bệnh <br />
nhân nữ. Tuổi bệnh nhân từ 35 đến 81. 3TH <br />
bệnh xảy ra ở bên trái và 3TH ở bên phải. 1 bệnh <br />
nhân nhập viện trong tình trạng choáng nhiễm <br />
trùng rất nặng, phải dùng thuốc vận mạch từ <br />
tuyến tỉnh khi chuyển lên. Có 2TH có kèm triệu <br />
chứng và hình ảnh bế tắc đường tiết niệu trên <br />
do sỏi. Ghi nhận quan trọng là có đến 5/6TH bị <br />
bệnh đái tháo đường, và lượng đường huyết <br />
không được kiểm soát tốt. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
<br />
Về xếp giai đoạn bệnh theo tác giả Huang, 6 <br />
bệnh nhân của nghiên cứu này có 1 ở giai đoạn <br />
2, 3TH giai đoạn 3a và 2TH ở giai đoạn 3b. <br />
<br />
Báo cáo hàng loạt trường hợp từ tháng <br />
5/2011 – 9/2012. <br />
<br />
Một số đặc điểm của các bệnh nhân này <br />
được tóm tắt trong bảng 1. <br />
<br />
Bảng 1. Các bệnh án nghiên cứu. <br />
TH<br />
<br />
Giới<br />
<br />
Tuổi<br />
<br />
Có bệnh ĐTĐ<br />
<br />
Bên<br />
<br />
Lý do nhập viện<br />
<br />
1<br />
<br />
Nam<br />
<br />
35<br />
<br />
+<br />
<br />
T<br />
<br />
Choáng nhiễm trùng<br />
<br />
-<br />
<br />
3b<br />
<br />
Klebsiella sp.<br />
<br />
2<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
75<br />
<br />
+<br />
<br />
T<br />
<br />
Đau lưng<br />
<br />
+<br />
<br />
3a<br />
<br />
E.coli<br />
<br />
3<br />
<br />
Nam<br />
<br />
81<br />
<br />
-<br />
<br />
T<br />
<br />
Đau lưng<br />
<br />
+<br />
<br />
2<br />
<br />
E.coli<br />
<br />
4<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
47<br />
<br />
+<br />
<br />
P<br />
<br />
Đau lưng<br />
<br />
-<br />
<br />
3a<br />
<br />
E.coli<br />
<br />
5<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
75<br />
<br />
+<br />
<br />
P<br />
<br />
Sốt + Đau lưng<br />
<br />
-<br />
<br />
3a<br />
<br />
E.coli<br />
<br />
6<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
46<br />
<br />
+<br />
<br />
P<br />
<br />
Sốt + Đau lưng<br />
<br />
-<br />
<br />
3b<br />
<br />
E.coli<br />
<br />
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br />
<br />
Bế tắc do sỏi Xếp giai đoạn<br />
<br />
Vi khuẩn<br />
<br />
185<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
<br />
Bảng 2. Triệu chứng lâm sàng. <br />
Triệu chứng<br />
<br />
Số TH<br />
<br />
Tỉ lệ<br />
<br />
Y văn<br />
<br />
Sốt<br />
<br />
6/6<br />
<br />
100%<br />
<br />
79%<br />
<br />
Đau lưng hoặc đau bụng<br />
<br />
6/6<br />
<br />
100%<br />
<br />
71%<br />
<br />
Buồn nôn và nôn<br />
<br />
2/6<br />
<br />
33%<br />
<br />
17%<br />
<br />
Khó thở<br />
<br />
3/6<br />
<br />
50%<br />
<br />
13%<br />
<br />
Suy thận cấp<br />
<br />
4/6<br />
<br />
67%<br />
<br />
35%<br />
<br />
Giảm tri giác<br />
<br />
4/6<br />
<br />
67%<br />
<br />
19%<br />
<br />
Choáng<br />
<br />
4/6<br />
<br />
67%<br />
<br />
29%<br />
<br />
Các triệu chứng lâm sàng được trình bày <br />
trong bảng 2. <br />
Triệu chứng gặp nhiều nhất là sốt và đau <br />
lưng và/hoặc đau bụng, gặp trong cả 6TH <br />
nghiên cứu. 4TH có suy thận cấp. 4TH có biểu <br />
hiện suy giảm tri giác và 4TH có biểu hiện <br />
choáng nhiễm trùng. Ngoài ra chúng tôi cũng <br />
ghi nhận có triệu chứng khó thở (3/6TH) và <br />
buồn nôn hay nôn (2/6TH). 1TH có triệu chứng <br />
tiểu ra khí và hình ảnh CT scan bụng của viêm <br />
bàng quang sinh khí. 1TH có triệu chứng tràn <br />
khí dưới da. Chúng tôi tiến hành chọc dò hố <br />
thắt lưng ở TH đầu tiên của báo cáo này thấy <br />
có ra ít mủ đặc nhưng xì ra rất nhiều khí với <br />
áp lực khá cao. <br />
<br />
Các triệu chứng cận lâm sàng <br />
Tăng bạch cầu máu với công thức bạch cầu <br />
chuyển trái. Procalcitonin tăng. Tiểu ra mủ. <br />
Phân tích nước tiểu cho thấy có nhiễm trùng. <br />
Giảm tiểu cầu. Chỉ số creatinin máu tăng. Cấy <br />
máu (+). Rối loạn đông máu trong bệnh cảnh <br />
nhiễm trùng nặng. <br />
Phim X quang chụp bụng không chuẩn bị <br />
thấy có nhiều bóng khí ở vùng bóng thận. CT <br />
scan bụng: Tụ khí gần toàn bộ trong nhu mô <br />
thận trái, kèm tụ khí khoang quanh thận, dọc <br />
rãnh đại tràng trái, sau phúc mạc. <br />
Các tác nhân gây bệnh chiếm đa số là E. coli. <br />
<br />
186<br />
<br />
VTBTSK đã được mô tả lần đầu tiên vào <br />
năm 1898(2,11,12,17). Vi khuẩn gây bệnh thường gặp <br />
là Escherichia Coli (70%), Klebsiella pneumoniae <br />
(29%) và Proteus. Trong báo cáo của chúng tôi, <br />
các vi khuẩn gây bệnh chiếm đa số là E. coli <br />
(5/6TH). <br />
Vi khuẩn lên men đường trong nước tiểu và <br />
sinh ra các khí nitơ, hydro, carbon dioxide, và <br />
oxygen. Sinh lý bệnh của VTBTSK vẫn còn chưa <br />
rõ ràng. 90‐95% các trường hợp xảy ra ở bệnh <br />
nhân bị đái tháo đường; tuy rằng nhiễm trùng <br />
tiểu rất hay gặp ở những bệnh nhân đái tháo <br />
đường, nhưng chỉ một số ít bị VTBTSK. Các yếu <br />
tố thuận lợi đưa đến VTBTSK ở những người <br />
mắc bệnh đái tháo đường có thể do không kiểm <br />
soát được đường huyết và mức độ cao của <br />
hemoglobin glycosyl hóa (72%) và cơ chế suy <br />
giảm miễn dịch gây ra bởi các yếu tố tại chỗ như <br />
tắc nghẽn đường tiết niệu(6,11,12). <br />
<br />
Dịch tễ học <br />
Tuổi trung bình của bệnh nhân VTBTSK <br />
được báo cáo là 55 (19‐81 tuổi). Bệnh thường gặp <br />
hơn ở phụ nữ (gấp 6 lần ở nam giới)(7,8,12,13,17). <br />
Bệnh hay gặp ở bệnh nhân bị đái tháo đường <br />
phụ thuộc hay không phụ thuộc insulin. Hiếm <br />
có báo cáo bệnh xảy ra ở người không có bệnh <br />
đái tháo đường, trong trường hợp này, có yếu tố <br />
góp phần của suy thận và ức chế miễn dịch. Ở <br />
những bệnh nhân này, 22% có bế tắc đường tiểu <br />
trên, 4% có thận đa nang, và 4% có bệnh thận <br />
giai đoạn cuối. Tắc nghẽn là nguyên nhân chính <br />
của VTBTSK ở những người không bị đái tháo <br />
đường. Thận bên trái bị ảnh hưởng nhiều hơn so <br />
với bên phải. Trường hợp VTBTSK hai bên cũng <br />
đã được báo cáo(8,12). <br />
<br />
Chẩn đoán <br />
Chẩn đoán VTBTSK dựa vào các triệu chứng <br />
lâm sàng và cận lâm sàng <br />
Theo Schainuck, gần như ở tất cả bệnh nhân <br />
bị VTBTSK đều có tam chứng kinh điển: sốt, nôn <br />
ói và đau vùng hông lưng. Tiểu ra khí chỉ gặp <br />
<br />
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
khi nhiễm trùng lan đến hệ thống đài bể <br />
thận(11,12). <br />
Theo tổng quan y văn bệnh VTBTSK thường <br />
có triệu chứng sốt (79%), đau bụng hoặc mạn <br />
sườn (71%), buồn nôn và nôn (17%), khó thở <br />
(13%), suy thận cấp (35%), thay đổi cảm giác <br />
(19%), sốc (29%), và giảm tiểu cầu (46%). Có <br />
những tiếng lép bép trên vùng mạn sườn có thể <br />
gặp trong trường hợp VTBTSK nặng. Triệu <br />
chứng tiểu ra khí có thể gặp khi có kèm viêm <br />
bàng quang sinh khí (emphysematous cystitis), <br />
trong nghiên cứu của chúng tôi có 1TH. Một số <br />
báo cáo có ghi nhận triệu chứng tràn khí dưới da <br />
và tràn khí trung thất trong VTBTSK(4). Biến <br />
chứng VTBTSK cũng có thể xảy ra ở bệnh nhân <br />
đang có thai(14). VTBTSK hai bên cũng đã được <br />
báo cáo. Những bệnh đi kèm bao gồm nghiện <br />
rượu, suy dinh dưỡng, sỏi thận, đái tháo đường <br />
nhiễm ceton acid. <br />
<br />
Các yếu tố tiên lượng nặng <br />
Suy giảm tri giác, suy đa cơ quan, nồng độ <br />
đường huyết cao, tăng bạch cầu. <br />
Tỉ lệ tử vong là 11%. Không có khác biệt về tỉ <br />
lệ tử vong giữa nhóm bệnh nhân được điều trị <br />
bảo tồn và nhóm bệnh nhân được điều trị can <br />
thiệp mạnh hơn. Một số tác giả cho rằng cần <br />
nghi ngờ VTBTSK ở các bệnh nhân có nhiều <br />
bệnh đi kèm và có tình trạng nhiễm trùng nặng. <br />
(S.Shetty). <br />
Loạt nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy tất <br />
cả bệnh nhân đều có triệu chứng đau lưng hay <br />
đau bụng và sốt, 5/6TH bị bệnh đái tháo đường. <br />
Triệu chứng choáng nhiễm trùng và suy giảm tri <br />
giác gặp trong 4/6TH. Có 1 bệnh nhân có đầy đủ <br />
các triệu chứng điển hình kể trên trừ tràn khí <br />
trung thất. có 1 bệnh nhân có triệu chứng tiểu ra <br />
khí do viêm bàng quang sinh khí, hình ảnh CT <br />
scan có sự hiện diện của khí trong bàng quang. <br />
<br />
Cận lâm sàng <br />
Trong 6 trường hợp của báo cáo này, chúng <br />
tôi đều thực hiện CT scan bụng và nhận thấy có <br />
sự hiện diện của rất khí ở khu vực thận và <br />
quanh thận. Xét nghiệm cũng cho thấy có tình <br />
<br />
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
trạng tăng bạch cầu (6/6TH), và giảm tiểu cầu <br />
(4/6TH), tăng procalcitonin máu (5/6TH), tăng <br />
creatinin (4/6TH) và tăng đường huyết (5/6TH). <br />
X quang chụp bụng không chuẩn bị, có thể <br />
thấy hình ảnh khí trong hệ thống đài bể thận và <br />
sỏi cản quang của thận và niệu quản. <br />
Tác giả Shokeir nhận thấy siêu âm bụng có <br />
thể giúp chẩn đoán VTBTSK trong khoảng 80% <br />
các trường hợp(10), tuy nhiên theo Pontin, CT <br />
scan mới là phương tiện chẩn đoán hình ảnh <br />
không thể thiếu để chẩn đoán VTBTSK và có độ <br />
nhạy đến 100%(9). <br />
Các chẩn đoán phân biệt gồm có viêm thận <br />
bể thận cấp (acute pyelonephritis) và viêm thận <br />
bể thận hạt vàng (xanthogranulomatous <br />
pyelonephritis). <br />
<br />
Phân loại <br />
Năm 1996, Wan và cs mô tả 2 tip VTBTSK <br />
riêng biệt(15,16). Phân loại VTBTSK hiện được <br />
đồng ý nhiều nhất được mô tả bởi Huang và cs <br />
(2000) dựa trên CT, phân loại này được điều <br />
chỉnh phân loại trước đây được đề xuất bởi <br />
Michaeli và cs (1984)(8). Phân loại này cơ bản mô <br />
tả các vị trí giải phẫu của khí trên CT scan: <br />
Nhóm 1 ‐ khí giới hạn trong hệ thống đài bể <br />
thận. <br />
Nhóm 2 ‐ khí giới hạn trong nhu mô thận. <br />
Nhóm 3a ‐ khí lan rộng ra quanh thận hoặc <br />
có áp xe. <br />
Nhóm 3b ‐ khí lan vượt ra ngoài cân Gerota. <br />
Nhóm 4 ‐ VTBTSK hai bên hoặc VTBTSK <br />
một bên trên thận đơn độc. <br />
<br />
ĐIỀU TRỊ <br />
Phác đồ điều trị VTBTSK hiện nay được <br />
nhiều tác giả chấp nhận được trình bày trong <br />
hình 1, tuy rằng cũng có tác giả cho rằng cắt bỏ <br />
thận là điều trị lựa chọn trong nhiều trường hợp <br />
VTBTSK(3). Nếu không mổ và chỉ điều trị bằng <br />
kháng sinh, tỉ lệ tử vong khá cao (40%)(12). <br />
Huang và cs cho rằng đối với VTBTSK nhóm 1 <br />
và nhóm 2 có thể điều trị với kháng sinh và mổ <br />
dẫn lưu thận(5,6). Trong nhóm 3 và nhóm 4, nếu <br />
<br />
187<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
có sự hiện diện của ít hơn hai yếu tố nguy cơ <br />
(giảm tiểu cầu, suy thận cấp, sững sờ / hôn mê <br />
và sốc) chỉ cần phẫu thuật mở thận ra da qua da <br />
và dùng kháng sinh (thành công trong 64% <br />
trường hợp). Tuy nhiên, nếu có ba hoặc nhiều <br />
hơn các yếu tố nguy cơ trên, cắt thận mang lại <br />
kết quả tốt hơn. Tỉ lệ tử vong là 15‐20% trong hai <br />
báo cáo khác, trong đó cắt thận là điều trị lựa <br />
chọn(5,6). <br />
Tác giả Aswathaman báo cáo một nghiên <br />
cứu trên 41 bệnh nhân VTBTSK, 80% bệnh nhân <br />
được điều trị thành công bằng kháng sinh, mở <br />
thận ra da qua da mà không cần cắt bỏ thận(1). <br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 1TH <br />
nhóm 3b, đã được điều trị kháng sinh thích <br />
hợp, mổ cắt lọc mô hoại tử và dẫn lưu cạnh <br />
thận. Tuy nhiên bệnh cảnh sau đó không cải <br />
thiện nhiều, nhất là đường huyết luôn dao <br />
động, do đó cắt bỏ thận đã được chỉ định để <br />
giải quyết ổ nhiễm trùng. <br />
<br />
nhanh và chính xác kết hợp với điều trị tích cực <br />
và kịp thời giúp giảm tử vong. Bệnh thường gặp <br />
ở những trường hợp có đái tháo đường có hay <br />
không kèm bế tắc đường tiết niệu. Cần can thiệp <br />
phẫu thuật sớm ở bệnh nhân có sỏi thận hay sỏi <br />
niệu quản kèm đái tháo đường để phòng ngừa <br />
VTBTSK, do 90% các trường hợp biến chứng <br />
nặng này xảy ra ở bệnh nhân bị đái tháo đường. <br />
Phải phòng ngừa biến chứng nặng này ở bệnh <br />
nhân đái tháo đường. <br />
Chẩn đoán dựa vào: lâm sàng (đau lưng, sốt <br />
cao, buồn nôn) và cận lâm sàng: siêu âm bụng, <br />
phim KUB, và đặc biệt là CT scan bụng (có khí <br />
trong thận và khoang quanh thận). <br />
Nguyên tắc điều trị: cần phối hợp các <br />
chuyên khoa khác nhau (Nội tiết, Huyết học, <br />
Săn sóc đặc biệt, Ngoại Tiết niệu); phối hợp các <br />
biện pháp nội khoa (hồi sức chống choáng, <br />
kháng sinh, điều chỉnh đường huyết….) và <br />
ngoại khoa (cắt lọc mô hoại tử, dẫn lưu ổ nhiễm <br />
trùng, dẫn lưu thận, cắt bỏ thận). Cắt thận sau <br />
khi đã đánh giá chức năng của hệ tiết niệu và <br />
khi lâm sàng không cải thiện. Giải quyết bế tắc <br />
nếu có. Điều chỉnh đường huyết. <br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO <br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
<br />
Hình 1. Phác đồ điều trị bệnh viêm thận bể thận <br />
sinh khí. <br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
KẾT LUẬN <br />
Là một cấp cứu ngoại khoa, VTBTSK là một <br />
bệnh nặng và có tỉ lệ tử vong cao. Chẩn đoán <br />
<br />
188<br />
<br />
8.<br />
<br />
Aswathaman K, Gopalakrishnan G, Gnanaraj L, Chacko NK, <br />
Kekre NS, Devasia A (2008). Emphysematous pyelonephritis: <br />
outcome of conservative management. Urology. 71(6):1007‐9. <br />
Aziz F, S Penupolu, S. Doddi, A. Rodriguez, A. Obiefuna <br />
(2011), Emphysematous pyelonephritis in type II diabetes: A <br />
case report, The Internet Journal of Urology, 8(1). <br />
Chen MT, Huang CN, Chou YH, Huang CH, Chiang CP, Liu <br />
GC (1997). Percutaneous drainage in the treatment of <br />
emphysematous pyelonephritis: 10‐year experience. J Urol. <br />
157(5):1569‐73. <br />
Cheng YT, Wang HP, Hsieh HH (2001). Emphysematous <br />
pyelonephritis in a renal allograft: successful treatment with <br />
percutaneous drainage and nephrostomy. Clin Transplant. <br />
15(5):364‐7. <br />
Huang JJ, Chen KW, Ruaan MK (1991). Mixed acid <br />
fermentation of glucose as a mechanism of emphysematous <br />
urinary tract infection. J Urol. 146(1):148‐51. <br />
Huang JJ, Tseng CC (2000). Emphysematous pyelonephritis: <br />
clinicoradiological classification, management, prognosis, and <br />
pathogenesis. Arch Intern Med. 160(6):797‐805. <br />
Langston CS, Pfister RC (1970). Renal emphysema. A case <br />
report and review of the literature. Am J Roentgenol Radium <br />
Ther Nucl Med;110(4):778‐86. <br />
Michaeli J, Mogle P, Perlberg S, Heiman S, Caine M (1984). <br />
Emphysematous pyelonephritis. J Urol. 131(2):203‐8. <br />
<br />
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu <br />
<br />