intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xác định giá trị của chụp cắt lớp điện toán trong chẩn đoán sỏi đường mật chính

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

52
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát tỉ lệ các đặc điểm hình ảnh của sỏi đường mật chính qua chụp cắt lớp điện toán (vị trí, kích thước, đậm độ), khảo sát mối liên quan giữa hình ảnh sỏi đường mật qua chụp cắt lớp điện toán và can thiệp nội soi đường mật lấy sỏi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xác định giá trị của chụp cắt lớp điện toán trong chẩn đoán sỏi đường mật chính

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br /> <br /> XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN  <br /> TRONG CHẨN ĐOÁN SỎI ĐƯỜNG MẬT CHÍNH <br />  Trần Cảnh Đức*, Lê Nguyên Khôi*, Hồ Hoàng Phương*, Trần Minh Thiệu*, Nguyễn Tấn Quốc*,  <br /> Ngô Mạnh Thắng*, Võ Đại Dũng*, Đoàn Văn Trân*, Ngô Hoàng Kiến Tâm* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề: Sỏi đường mật là bệnh thường gặp, gây tổn thất kinh tế cho gia đình và xã hội. Trên thế giới, <br /> xuất độ của bệnh vào khoảng 5‐7%. Giá trị của chụp cắt lớp điện toán trong chẩn đoán sỏi đường mật chính dao <br /> động và phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Ngoài ra, đậm độ của sỏi đường mật chưa ghi nhận qua các nghiên cứu <br /> trong nước.  <br /> Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tỉ lệ các đặc điểm hình ảnh của sỏi đường mật chính qua chụp cắt lớp điện <br /> toán (vị trí, kích thước, đậm độ). Khảo sát mối liên quan giữa hình ảnh sỏi đường mật qua chụp cắt lớp điện toán <br /> và can thiệp nội soi đường mật lấy sỏi. <br /> Phương  pháp  và  đối  tượng  nghiên  cứu:  Cắt  ngang  phân  tích,  thực  hiện  từ  tháng  1/2012  đến  tháng <br /> 7/2013 tại khoa Ngoại Tổng Hợp BVCCTV được chẩn đoán sỏi đường mật chính. <br /> Kết  quả: Trong 67 BN nghiên cứu, tuổi hay gặp sỏi đường mật là 30 – 69. Tỉ lệ nữ / nam: 2,05. Triệu <br /> chứng lúc nhập viện: đau thượng vị, đau HSP chiếm tỉ lệ cao, lần lượt là: 79,1%, 85,1 %. Bệnh nhân có tăng <br /> bilirubin  TP  trong  máu  chiếm  tỉ  lệ  cao  (68,7%).  Tiền  sử  có  điều  trị  sỏi  đường  mật  41/67  (61,19%).  NSĐM <br /> xuyên gan qua da và qua đường hầm được tạo khi PT chiếm tỉ lệ cao 55,3%. Chẩn đoán sỏi mật lúc vào viện <br /> chiếm tỉ lệ cao (76,1%). Trong số sỏi đường mật chính theo kết quả CCLĐT thì sỏi OMC chiếm tỉ lệ cao (53,7%), <br /> kế là sỏi ĐMTGP và ĐMTGT. Kích thước sỏi ở đường mật chính phần lớn ≥ 10 mm. Đậm độ của sỏi phần lớn <br /> 50‐149 HU và không phụ thuộc vị trí, kích thước. Giá trị chẩn đoán sỏi OMC qua CCLĐT với độ nhạy 90,63%, <br /> độ đặc hiệu 80%, độ chính xác 85%, giá trị tiên đoán dương 80,5%. Giá trị chẩn đoán sỏi ĐMTGP với độ nhạy <br /> 92,31%, độ đặc hiệu 87,8%, độ chính xác 89,5%, giá trị tiên đoán dương 82,7 %. Giá trị chẩn đoán sỏi ĐMTGT <br /> với độ nhạy 90,9%, độ đặc hiệu 86,6%, độ chính xác 88%, giá trị tiên đoán dương 76,9%. Độ nhạy, độ đặc hiệu <br /> trong chẩn đóan sỏi OMC có kích thước ≥ 10 mm gần 82 % trở lên, cao hơn sỏi kích thước 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2