intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Xây dựng quy trình định lượng coixol trong Cam thảo nam (Scoparia dulcis L., Scropulariaceae) bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao

Chia sẻ: ViNasa2711 ViNasa2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

57
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng coixol trong Cam thảo nam. Áp dụng quy trình đã xây dựng và thẩm định để định lượng coixol trong các mẫu thu hái ở các thời điểm và địa phương khác nhau.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Xây dựng quy trình định lượng coixol trong Cam thảo nam (Scoparia dulcis L., Scropulariaceae) bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG COIXOL<br /> TRONG CAM THẢO NAM (SCOPARIA DULCIS L., SCROPULARIACEAE)<br /> BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÍ LỎNG HIỆU NĂNG CAO<br /> Phạm Thị Thanh Hương*, Trần Thị Vân Anh*<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Mở đầu: Cam thảo nam (Scoparia dulcis L. Scrophulariaceae) là dược liệu được sử dụng khá phổ biến<br /> nhưng tiêu chuẩn kiểm soát chất lượng vẫn chưa được nâng cao. Đề tài thực hiện nghiên cứu xây dựng quy<br /> trình định lượng coixol (một alcaloid chính trong Cam thảo nam) bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng<br /> cao nhằm nâng cao tiêu chuẩn kiểm nghiệm dược liệu.<br /> Mục tiêu: Xây dựng và thẩm định qui trình định lượng coixol trong Cam thảo nam. Áp dụng qui<br /> trình đã xây dựng và thẩm định để định lượng coixol trong các mẫu thu hái ở các thời điểm và địa phương<br /> khác nhau<br /> Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là hàm lượng coixol có trong Cam thảo<br /> nam. Nghiên cứu các điều kiện của quy trình xử lý mẫu và điều kiện sắc kí để định lượng coixol trong S.<br /> dulcis bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao<br /> Kết quả: Xác định điều kiện phân tích sắc kí: Cột Cosmosil 2,5 Chlolester (75 x 2,0 mm; 2,5 µm);<br /> nhiệt độ cột 35 oC; tốc độ dòng: 0,45 mL/phút; thể tích tiêm mẫu 1 µl; bước sóng phát hiện: 230 nm;<br /> chương trình rửa giải (A: nước, B: ACN) 0-3 phút: 5 % B, 3-14 phút: 5-15 % B, 14-15 phút; 15-90 % B,<br /> 15-24 phút; 90 % B. Qui trình định lượng đều đạt các chỉ tiêu đánh giá về tính phù hợp của hệ thống, tính<br /> đặc hiệu, độ đúng, độ chính xác và tính tuyến tính. Đã áp dụng quy trình đã xây dựng và thẩm định để<br /> khảo sát hàm lượng coixol trong các mẫu Cam thảo nam thu hái ở thời điểm và địa phương khác nhau. Hàm<br /> lượng coixol trong các mẫu dao động trong khoảng 0,61 – 2,14 mg/g<br /> Kết luận: Đề tài đã xây dựng qui trình định lượng coixol trong Cam thảo nam bằng phương pháp<br /> UPLC-PDA làm cơ sở cho việc nâng cao tiêu chuẩn kiểm nghiệm dược liệu<br /> Từ khóa: Cam thảo nam, định lượng coixol, UPLC<br /> ABSTRACT<br /> QUANTIFICATION OF COIXOL IN SCOPARIA DULCIS<br /> BY HIGH PERFORMANCE LIQUID CHROMATOGRAPHY<br /> Pham Thi Thanh Huong, Tran Thi Van Anh<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 101-107<br /> <br /> Background: Sweet-broom (Scoparia dulcis L., Scrophulariaceae) is used widely as a medicinal herb;<br /> however, the quality control standards of S. dulcis have not been improved. Therefore, the aim of this study<br /> is to develop a method for the quantification of coixol (a major alkaloid in S. dulcis) by UPLC-PDA<br /> Objectives: This research aims to develop and validate a method for the determination of coixol in<br /> S. dulcis and apply the method for quantifying of coixol in different materials.<br /> Methods: The subject of this study was the content of coixol in S. dulcis. The method for preparation<br /> samples and the UPLC chromatographic conditions for determination of coixol in S. dulcis were studied.<br /> *<br /> Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: TS. Trần Thị Vân Anh ĐT: 0918852989 Email: ttvananh@ump.edu.vn<br /> <br /> Chuyên Đề Dược 101<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> Results: A simple UPLC method was developed for quantitative determination of coixol in S.<br /> dulcis following chromatographic conditions: Cosmosil 2,5 Cholester column (2,0 ID x 75 mm; 2,5<br /> µm), mobile phase in gradient mode including mixture of water (A) and acetonitrile (B) with the<br /> program 0 - 3 min.: 5 % B, 3 - 14 min.: 5 – 15 % B, 14 - 15 min.: 15 – 90 % B, 24 min.: 90 % B, flow<br /> rate of 0.45 mL/min., detection wavelength of 230 nm. This procedure meets all requirements of<br /> system suitability and quantitative method validation such as linearity, specificity, precision and<br /> accuracy. This method was applied for analyzing different S. dulcis samples. The contents of coixol in<br /> S. dulcis were in range 0.61 –2.14 mg/g<br /> Conclusion: The validated method for determination of coixol in S. dulcis could be used in quality<br /> control of herbal materials.<br /> Key words: Scoparia dulcis, quantification of coixol, UPLC<br /> ĐẶTVẤNĐỀ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Cam thảo nam (Scoparia dulcis L. Đối tượng nghiên cứu<br /> Scrophulariaceae) là một dược liệu được sử Coixol trong các mẫu CTN (toàn cây)<br /> dụng lâu đời trong y học dân gian ở Việt Nam thu hái tại Tp Hồ Chí Minh trong 12 tháng<br /> và các nước trên thế giới như Ấn Độ, Brazil, (10/2017- 9/2018), và các mẫu thu hái ở 11<br /> Colombia, Nhật Bản…với các công dụng như tỉnh vào tháng 3/2018 (HT: Hà Tĩnh, KH:<br /> trị tiểu đường, trị loét dạ dày, trị rắn cắn, giảm Khánh Hòa, LĐ: Lâm Đồng, ĐL: Đắc Lắc;<br /> đau, hạ sốt, làm mát cơ thể…(7). Cam thảo nam GL: Gia Lai; TN: Tây Ninh; BD: Bình Dương;<br /> được sử dụng khá phổ biến, tuy nhiên tiêu ĐN-1: Biên Hòa-Đồng Nai, ĐN-2: Cẩm Mỹ-<br /> chuẩn kiểm soát chất lượng S. dulcis vẫn chưa Đồng Nai; LA: Long An) . Mẫu được xay<br /> được nâng cao. Trong Dược điển Việt Nam V nhỏ, rây qua rây 0,425 mm và xác định mất<br /> ban hành năm 2018, chuyên luận về Cam thảo khối lượng do làm khô.<br /> nam chỉ dừng ở chỉ tiêu định lượng chất chiết<br /> Thiết bị phân tích<br /> được trong dược liệu(2).<br /> Hệ thống sắc kí lỏng hiệu năng cao<br /> Nhiều nghiên cứu cho thấy thành phần Acquity UPLC (Waters), đầu dò PDA; cột<br /> hóa học của S. dulcis khá đa dạng gồm nhiều Cosmosil 2,5 Cholester (75 x 2,0 mm; 2,5 µm);<br /> nhóm hợp chất khác nhau như terpenoid, cân phân tích Sartorius BP-221S (0,01 mg).<br /> alcaloid, flavonoid và một số chất khác(6).<br /> Dung môi-hóa chất<br /> Trong đó, coixol là một alcaloid chính trong S.<br /> dulcis với nhiều tác dụng dược lý đã được Acetonitril, methanol đạt chuẩn HPLC<br /> chứng minh như hạ đường huyết, kháng (Merck); nước cất 2 lần dùng cho sắc kí lỏng;<br /> khuẩn, kháng nấm, kháng virus HIV, điều hòa Chất đối chiếu coixol phân lập từ S. dulcis đạt<br /> bài tiết chất nhầy đường hô hấp, điều hòa thần độ tinh khiết (98,1%).<br /> kinh(1,3,5,6,8). Coixol đáp ứng được tiêu chí của Phương pháp nghiên cứu<br /> một chất marker có thể sử dụng trong việc tiêu Khảo sát qui trình chiết xuất coixol từ<br /> chuẩn hóa dược liệu S. dulcis. CTN: khảo sát các yếu tố bao gồm dung<br /> Để nâng cao tiêu chuẩn kiểm soát chất môi chiết, thời gian chiết, số lần chiết). Sử<br /> lượng dược liệu, đề tài này được thực hiện dụng mẫu CTN thu hái vào tháng 10/2018<br /> nhằm tạo cơ sở cho việc bổ sung chỉ tiêu định tại TP. Hồ Chí Minh để thực hiện khảo sát.<br /> lượng bằng phương pháp sắc kí lỏng hiệu Dựa trên sắc ký đồ kiểm tra pic coixol với<br /> năng cao trong chuyên luận kiểm nghiệm mẫu đối chiếu; so sánh diện tích pic coixol<br /> dược liệu Cam thảo nam (CTN). giữa các lần thử nghiệm.<br /> <br /> <br /> 102 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Xây dựng và thẩm định qui trình định phút/65 phút/85 phút) ở nhiệt độ 40 oC. Kết<br /> lượng coixol trong CTN: thăm dò điều kiện quả chọn thời gian chiết 45 phút là tối ưu.<br /> sắc kí (pha động, kỹ thuật rửa giải) với mục Thăm dò nhiệt độ chiết<br /> đích tách pic coixol hoàn toàn (Rs>1,5) với các<br /> Sử dụng MeOH 100% làm dung môi<br /> pic lân cận trong khi mẫu thử. Qui trình được<br /> chiết, chiết ở 45 phút với nhiệt độ thay đổi là<br /> thẩm định tính phù hợp hệ thống, tính đặc<br /> (35 oC/40 oC/50 oC/60 oC). Kết quả khảo sát cho<br /> hiệu, khoảng tuyến tính, độ chính xác và độ<br /> thấy chiết ở nhiệt độ 40 oC cho diện tích pic<br /> đúng theo hướng dẫn của ICH(4).<br /> coixol lớn nhất.<br /> Hàm lượng coixol trong S. dulcis được tính<br /> Thăm dò tỉ lệ dung môi; dược liệu, số lần<br /> theo công thức:<br /> chiết<br /> Chiết mẫu dược liệu với tỉ lệ dược liệu: dung<br /> môi (30 mg: 1,5 ml) các lần chiết 1, 2, 3 đều có<br /> Với : hàm lượng coixol có trong dược hiện diện của pic coixol. Để thuận lợi cho việc xử<br /> liệu (mg/g), : Diện tích pic của mẫu thử (µV lý mẫu, tăng tỉ lệ dược liệu: dung môi (30 mg: 3<br /> x s), : Diện tích pic của mẫu chuẩn (µV x s), ml), sau khi chiết lần 1 với điều kiện đã chọn,<br /> Nồng độ của mẫu chuẩn (mg/ml), : Độ mẫu được ly tâm, bã dược liệu được chiết lần 2<br /> pha loãng của mẫu đo, : Khối lượng dược và lần 3 với 2 ml dung môi. Kết quả cho thấy lần<br /> liệu (mg), : Độ ẩm dược liệu (%), : Hàm chiết thứ 2, pic coixol chỉ chiếm 1,84%. Như vậy<br /> lượng chất đối chiếu (%). có thể chiết kiệt coixol trong 1 lần chiết, thuận<br /> Áp dụng quy trình đã xây dựng và thẩm tiện cho việc xử lý mẫu.<br /> định để khảo sát hàm lượng coixol trong các Kết quả khảo sát các điều kiện chiết coixol<br /> mẫu Cam thảo nam thu hái tại Tp Hồ Chí từ dược liệu (quy trình xử lý mẫu) trình bày<br /> Minh trong 12 tháng (10/2017 – 9/2017) và mẫu tóm tắt ở Bảng 1.<br /> Cam thảo nam thu hái tạo 12 địa phương vào Bảng 1: Kết quả khảo sát các điều kiện xử lý mẫu<br /> tháng 3/2018. ACN MeOH MeOH MeOH<br /> Dung môi<br /> 100% 100% 90% 80%<br /> KẾTLUẬN Diện tích pic coixol 176637 267393 2657908 259075<br /> Kết quả khảo sát quy trình chiết xuất coixol Thời gian chiết 25 phút 45 phút 65 phút 85 phút<br /> Diện tích pic coixol 250877 253807 25342 245027<br /> từ CTN o o o o<br /> Nhiệt độ chiết 35 C 40 C 50 C 60 C<br /> Thăm dò dung môi chiết Diện tích pic coixol 277383 281318 244950 234015<br /> Cân chính xác 30 mg dược liệu Cam thảo Số lần chiết Lần 1 Lần 2 Lần 3<br /> Không<br /> nam vào ống nghiệm có nắp vặn, thêm chính Diện tích pic coixol<br /> 64780 1220<br /> phát<br /> (98,15% (1,84%)<br /> xác 1,5 ml dung môi (acetonitril/MeOH 100%/ hiện<br /> MeOH-H2O (9:1)/ MeOH-H2O (8:2). Siêu âm 30 Từ kết quả khảo sát, qui trình chiết coixol<br /> phút, lọc dịch chiết qua màng lọc 0,22 µm, được xác định: Cân chính xác 30 mg bột dược<br /> dịch lọc được tiêm vào máy UPLC và phân liệu CTN cho vào ống nghiệm có nắp 5 ml,<br /> tích. Kết quả chọn dung môi MeOH chiết được thêm chính xác 3 ml methanol 100%, siêu âm<br /> coixol trong mẫu tốt nhất. 45 phút ở 40 oC. Lọc qua màng lọc milipore<br /> Thăm dò thời gian chiết cellulose acetate 0,22 µm, dịch lọc tiêm vào hệ<br /> Sử dụng MeOH 100% làm dung môi chiết, thống sắc kí, phân tích theo các điều kiện<br /> thay đổi thời gian chiết lần lượt là (25 phút/45 đã chọn.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 103<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> Khảo sát các điều kiện sắc kí tách pic coixol Kết quả thẩm định qui trình<br /> tronng mẫu thử Tính phù hợp hệ thống<br /> Sau khi tiến hành thăm dò, điều kiện sắc Tiến hành phân tích 6 lần mẫu CTN chiết<br /> kí được lựa chọn như sau: cột Cosmosil 2,5 theo qui trình trên để kiểm tra tính phù hợp<br /> Cholester (75 x 2,0 mm; 2,5 µm), nhiệt độ cột hệ thống. Phép thử chỉ có giá trị khi pic<br /> 30 oC, tốc độ dòng: 0,45 ml/phút, thể tích coixol và các pic lân cận tách hoàn toàn<br /> tiêm mẫu: 1µl, bước sóng phát hiện 230 nm, (Rs>1,5)<br /> pha động A (H2O), B (ACN), chương trình<br /> Kết quả thực nghiệm cho thấy giá trị RSD<br /> rửa giải 0 – 3 phút: 5% B, 3 – 14 phút: 5 -15 %<br /> % của thời gian lưu và diện tích pic đều 1,5<br /> B. Cân bằng cột trong vòng 5 phút giữa 2 lần<br /> (Bảng 2). Như vậy quy trình đạt tính phù hợp<br /> chạy liên tiếp.<br /> hệ thống<br /> Bảng 2: Kết quả thẩm định tính phù hợp hệ thống của quy trình<br /> Lần tiêm mẫu S Rt N k' As α Rs<br /> Lần 1 71216 10,40 19036,37 44,22 1,17 1,25 4,74<br /> Lần 2 73501 10,38 19147,83 44,10 1,16 1,25 5,11<br /> Lần 3 73884 10,40 19176,85 44,24 1,17 1,33 9,07<br /> Lần 4 73706 10,41 19311,4 44,27 1,16 1,33 9,15<br /> Lần 5 73220 10,39 19178,6 44,17 1,12 1,33 9,33<br /> Lần 6 74371 10,391 19063,23 44,18 1,19 1,25 4,66<br /> TB 73316 10,394 19152,38 44,20 1,16303 1,29 7,01<br /> SD 1099,2 0,0138 97,97997<br /> Đạt Đạt Đạt Đạt<br /> RSD% 1,499 0,133 0,511581<br /> ’<br /> Yêu cầu RSD < 2% RSD < 2% RSD < 2% k >1 0,8 < As < 1,5 1,05 < a < 2 Rs > 1,5<br /> <br /> Độ đặc hiệu<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Sắc kí đồ mẫu trắng Sắc kí đồ mẫu đối chiếu<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Sắc kí đồ mẫu thử Sắc kí đồ mẫu thử thêm đối chiếu<br /> <br /> Hình 1: Kết quả khảo sát tính đặc hiệu<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 104 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Triển khai sắc kí mẫu trắng, mẫu đối Độ lặp lại<br /> chiếu, mẫu thử và mẫu thử thêm chất đối Tiến hành xử lý và sắc ký 6 mẫu thử khác<br /> chiếu. Quan sát thời gian lưu và diện tích pic<br /> nhau để thẩm định độ lặp lại. Bảng 3 trình bày<br /> của coixol trong các mẫu. Sắc kí đồ mẫu trắng<br /> không xuất hiện pic có thời gian lưu tương kết quả thực hiện khảo sát độ lặp lại, RSD của<br /> ứng với thời gian lưu mẫu đối chiếu coixol, hàm lượng coixol trong 6 mẫu < 2%. Kết quả<br /> mẫu thử và mẫu thêm chất đối chiếu có pic cho thấy qui trình đạt độ lặp lại.<br /> với thời gian lưu tương ứng với pic coixol, khi<br /> Bảng 3: Kết quả thẩm định độ lặp lại<br /> thêm chất đối chiếu vào mẫu thử, diện tích pic<br /> Khối lượng Hàm lượng<br /> coixol tăng lên (Hình 1). Mẫu mẫu (mg) Diện tích pic g/mg<br /> Phổ UV-Vis của pic coixol trong mẫu thử Mẫu 1 30,0 71388 0,80<br /> Mẫu 2 30,0 71466 0,80<br /> tương ứng với mẫu đối chiếu; các pic coixol<br /> Mẫu 3 300 73542 0,82<br /> trong mẫu thử, mẫu đối chiếu, mẫu thử thêm Mẫu 4 30,0 70715 0,79<br /> chất đối chiếu đều đạt độ tinh khiết khi kiểm Mẫu 5 30,0 73916 0,82<br /> Mẫu 6 30,0 71766 0,80<br /> tra trên phần mềm Empower.<br /> TB 72132,17 0,805<br /> Tính tuyến tính SD 1289,162 0,012<br /> RSD% 1,787 1,787<br /> Nồng độ khảo sát từ 1,0 đến 500 µg/mL.<br /> Kết quả khảo sát cho thấy phương trình hồi Độ đúng<br /> qui y=10586x+5847,5 với hệ số tương quan là Sử dụng phương pháp thêm dung dịch<br /> chuẩn vào dung dịch thử ở 3 tỷ lệ nồng độ để<br /> R2 = 0,9998 (Hình 2). Theo trắc nghiệm t, hệ số a<br /> thẩm định độ đúng. Bảng 4 trình bày kết quả<br /> có ý nghĩa, hệ số b không có ý nghĩa. Theo trắc khảo sát độ đúng<br /> nghiệm F phương trình tương thích với độ tin<br /> Nhận xét: Tỷ lệ phục hồi nằm trong<br /> cậy 95%. Như vậy phương trình tuyến tính của khoảng 99,0 % -106,0 %. Như vậy qui trình có<br /> coixol là ӯ = 10586X. độ đúng cao.<br /> Nồng độ (µg/ml) Diện tích đỉnh<br /> Bảng 4: Kết quả khảo sát độ đúng<br /> 500 5316897<br /> Tỷ lệ<br /> 250 2600811 % chuẩn KL thêm KL tìm Trung<br /> phục hồi<br /> 100 1096068 thêm vào vào (µg) thấy (µg) bình %<br /> (%)<br /> 50 553902 195 197 101,03<br /> 25 262399 100,51<br /> 80% 195 201 103,08<br /> 10 110423 RSD = 2,33 %<br /> 195 190 97,44<br /> 5 58272 244 259 106,15<br /> 1 9479 105,46<br /> 100 % 244 254 104,10<br /> RSD = 0,97 %<br /> 244 259 106,15<br /> 295 303 102,71<br /> 104,41<br /> 120 % 295 309 104,75<br /> RSD = 1,27 %<br /> 295 312 105,76<br /> Áp dụng qui trình định lượng các mẫu CTN<br /> Áp dụng qui trình tiến hành định lượng<br /> các mẫu Cam thảo nam thu hái ở Tp. HỒ CHÍ<br /> MINH trong 12 tháng (10/2017 -9/2018) và các<br /> mẫu Cam thảo nam thu hái ở các địa phương<br /> Hình 2: Tương quan giữa nồng độ và diện tíc pic coixol<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 105<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> khác nhau vào tháng 3/2018 (kết quả trình bày ở Hình 3 và Hình 4).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3: Khảo sát hàm lượng coixol trong các mẫu Cam thảo nam thu hái trong 12 tháng tại TP. Hồ Chí Minh<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4: Hàm lượng coixol trong các mẫu CTN thu hái ở các địa phương khác nhau (3/2018)<br /> BÀNLUẬN cao trong khoảng tháng 12-3, vì vậy có thể đề<br /> xuất việc thu hái S. dulcis nên tập trung vào<br /> Khảo sát hàm lượng coixol trong CTN theo<br /> thời gian này<br /> thời gian thu hái cho thấy có sự thay đổi, từ<br /> Khảo sát hàm lượng coixol theo địa điểm<br /> tháng 12 - tháng 3, hàm lượng coixol dao động<br /> thu hái tại 12 tỉnh cho thấy hàm lượng coixol<br /> trong khoảng 1,9 -2,4 mg/g, từ tháng 4 hàm<br /> trong các mẫu S. dulcis dao động trong khoảng<br /> lượng coixol trong mẫu bắt đầu giảm, trong<br /> 0,46 - 2,14 mg/g. Hàm lượng coixol cao nhất<br /> khoảng tháng 5 - tháng 10 hàm lượng coixol<br /> với mẫu thu hái ở tỉnh Bình Dương (2,14<br /> thấp < 1,0 mg/g Thời điểm thu hái thường<br /> mg/g), thấp nhất ở tỉnh Gia Lai (0,46 mg/g).<br /> được hướng dẫn trong các tài liệu là: mùa<br /> Như vậy, hàm lượng coixol trong S. dulcis thay<br /> xuân đến mùa hạ(2), qua kết quả khảo sát cho<br /> đổi theo vùng địa lý thu hái. Các mẫu thu hái<br /> thấy hàm lượng coixol ở trong mẫu S. dulcis<br /> <br /> <br /> 106 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ở các tỉnh phía Nam (Bình Dương, Đồng Nai, Tandem Mass Spectrometry and UV Detection”, Biomedical<br /> chromatography, 31(10).<br /> Long An, Bà Rịa – Vũng Tàu, TP. Hồ Chí 2. Bộ Y tế (2018), Dược Điển Việt Nam V, Nhà xuất bản Y học,<br /> Minh) có hàm lượng cao hơn các tỉnh Tây Hà Nội, tr. 1096-1097.<br /> 3. Hayashi T, Gotoh K, Ohnishi K, et al. (1994), “6-Methoxy-<br /> Nguyên (Đắc Lắc, Gia Lai).<br /> 2-benzoxazolinone in Scoparia dulcis and its production by<br /> KẾTLUẬN cultured tissues”. Phytochemistry, 37(6), pp.1611-1614.<br /> 4. International Conference on Harmonization (ICH), Q2B:<br /> Qui trình định lượng coixol trong CTN Validation of Analytical Procedures: Methodology, May 1997<br /> 5. Jae H, Jiho L, Su R, Park H (2014), “Suppressive effects of<br /> được xây dựng và đã được thẩm định đạt các<br /> coixol, glyceryl trilinoleate and natural products derived<br /> yêu cầu tính phù hợp hệ thống, độ đặc hiệu, from Coix lachryma-jobi var. ma-yuen on gene expression,<br /> tính tuyến tính, độ lặp lại, độ đúng. Qui trình production and secretion of airway MUC5AC mucin”,<br /> Archives of Pharmacal Research, 38(5), pp.620-627.<br /> cũng đã được áp dụng khảo sát hàm lượng 6. Mishra MR, Behera RK, Jha S, et al. (2011), “A brief review<br /> coixol trong các mẫu CTN thu hái ở TP. Hồ on phytoconstituents and ethnopharmacology of Scoparia<br /> Chí Minh trong 12 tháng và mẫu thu hái ở các dulcis Linn. (Scrophulariaceae)”, International Journal of<br /> Phytomedicine, 3(4), pp.422-438<br /> tỉnh. Kết quả cho thấy hàm lượng coixol trong 7. Report TD (2002), “Technical Data Report for Vassourinha<br /> CTN cao nhất vào tháng 12-tháng 3, và trong (Scoparia dulcis)”, Austin, Texas: Sage Press.<br /> 8. Sharma KR, Adhikari A, Hafizur RM, et al. (2015), “Potent<br /> các mẫu khảo sát hàm lượng coixol thay đổi<br /> insulin secretagogue from Scoparia dulcis L. of nepalese<br /> trong khoảng 0,61 – 2,14 mg/g origin”, Phytotherapy Research, 29(10), pp.1672-1675.<br /> Đề tài góp phần tạo cơ sở cho việc nâng<br /> cao tiêu chuẩn kiểm nghiệm CTN. Ngày nhận bài báo: 18/10/2018<br /> <br /> TÀILIỆUTHAMKHẢO Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018<br /> 1. Ali A, Haq FU, Arfeen Q, Sharma KR, Adhikari A, Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019<br /> Musharraf SG (2017), “Sensitive Quantification of Coixol, a<br /> Potent Insulin Secretagogue, in Scoparia dulcis Extract using<br /> High Performance Liquid Chromatography combined with<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 107<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2