Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG ĐỒNG THỜI TRIAMCINOLON,<br />
METHYLPARABEN VÀ PROPYLPARABEN<br />
TRONG CHẾ PHẨM DẠNG GEL BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG<br />
HIỆU NĂNG CAO<br />
Nguyễn Hữu Lạc Thủy*, Trần Hữu Tài*, Võ Thị Bạch Huệ*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu – Mục tiêu nghiên cứu: Triamcinolon acetonid (TA) là glucocorticoid được sử dụng khá phổ biến<br />
để điều trị các triệu chứng viêm. Các dạng bào chế dùng ngoài của TA được sử dụng phổ biến như dạng kem,<br />
thuốc mỡ; dạng bào chế gel của TA là dạng bào chế hiện đại. Trong các dạng bào chế này thường có hai chất bảo<br />
quản methylparaben (MPB) và propylparaben (PPB). Các tiêu chuẩn kiểm nghiệm phần lớn tập trung định<br />
lượng hoạt chất chính, các chất bảo quản được phân tích với mức chất lượng xác định giới hạn. Vì vậy, chúng tôi<br />
thực hiện đề tài với mục tiêu xây dựng và thẩm định quy trình định lượng đồng thời cả 03 đối tượng<br />
triamcinolon acetonid, methylparaben và propylparaben trong chế phẩm gel bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu<br />
năng cao (HPLC).<br />
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát các điều kiện hòa tan mẫu; các điều kiện sắc ký để định<br />
lượng đồng thời triamcinolon acetonid, methylparaben và propylparaben trong chế phẩm dạng gel có hàm lượng<br />
TA (0,1 %); MPB (0,18 %) và PPB (0,02 %).<br />
Kết quả: Xác định dung môi hòa tan mẫu thử dạng gel và các điều kiện sắc ký thích hợp để tách hoàn toàn<br />
các đối tượng phân tích bằng phương pháp HPLC. Quy trình được thẩm định theo ICH. Dung dịch thử: cân 1,5g<br />
gel; chiết bằng methanol; điền đầy trong bình định mức 50 ml, thu được dung dịch thử nghiệm. Dung dịch đối<br />
chiếu: các chất đối chiếu được pha trong methanol với các nồng độ 30; 54 và 6 ppm tương ứng với TA, MPB và<br />
PPB. Điều kiện sắc ký: Cột C18 Knauer (150 x 4,6 mm; 5 m); pha động: acetonitril nước (50 : 50); nhiệt độ cột:<br />
40 oC; tốc độ dòng: 1 ml/phút; thể tích tiêm: 20 µl; đầu dò PDA (255 nm). Kết quả thẩm định: quy trình đạt độ<br />
đặc hiệu; phương trình đường tuyến tính ŷ = 29146x; ŷ = 123076x và ŷ = 104666x tương ứng với TA; MPB và<br />
PPB – các hệ số tương quan R2 ≥ 0,999; độ lặp lại và độ chính xác trung gian đều có RSD% < 2 %; độ đúng với tỷ<br />
lệ phục hồi trong giới hạn 98 – 102 %; giới hạn phát hiện – giới hạn định lượng lần lượt của TA (0,30 và 0,99<br />
µg/ml); MPB (5,20 và 17,76 µg/ml) và PPB (0,10 và 0,33 µg/ml).<br />
Kết luận: xây dựng thành công quy trình định lượng đồng thời TA, MPB và PPB bằng HPLC. Quy trình<br />
đạt tất cả các yêu cầu về thẩm định nên có thể ứng dụng để xây dựng tiêu chuẩn chất lượng cho chế phẩm dạng<br />
gel có thành phần TA, MPB và PPB.<br />
Từ khóa: HPLC, triamcinolon acetonid, methylparaben, propylparaben.<br />
ABTRACT<br />
SIMULTANEOUS QUANTITATIVE DETERMINATION TRIAMCINOLONE ACETONIDE,<br />
METHYLPARABEN AND PROPYLPARABEN IN GEL PRODUCT BY HIGH PERFORMANCE LIQUID<br />
CHROMATOGRAPHY (HPLC) METHOD<br />
Nguyen Huu Lac Thuy, Tran Huu Tai, Vo Thi Bach Hue<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 365 - 370<br />
<br />
<br />
*Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Hữu Lạc Thủy ĐT: 0903 838 274 Email: nguyenhuulacthuy@gmail.com<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 365<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
Background – Objectives: Triamcinolone acetonide (TA) is a glucocorticoid used to treat fairly common<br />
symptoms of arthritis. The dosage forms for external use of TA are commonly used as creams, ointments; gels<br />
dosage forms of TA is a modern dosage form. In dosage forms often have methylparaben (MPB) and<br />
propylparaben (PPB). The assay focus largely quantitative main active ingredient, the preservative is analyzed to<br />
determine the quantitative limits. Hence, development method with high precision and low detection limit<br />
(HPLC) for simultaneous quantitative determination of TA, MPB and PPB in gels dosage forms is necessary.<br />
Methods: HPLC method with PDA detector mode were developed for simultaneous quantitative<br />
determination of TA, MPB and PPB in gels dosage forms. The suitable chromatography conditions were found<br />
out for complete separation of TA, MPB and PPB.<br />
Results: Test solution: 1.5 g sample was extracted by methanol in 50 ml volumetric flash. Reference solution:<br />
a solution containing 30; 54 and 6 ppm each of triamcinolone; methylparaben and propylparaben RS in mobile<br />
phase. A mixture of TA, MPB and PPB in sample were completely separated with chromatographic conditions: a<br />
stainless steel column (150 x 4.6 mm), packed with octadecylsilane bonded to porous silica (5 m); mobile phase: a<br />
mixture of 50 volumes of acetonitrile and 50 volumes of water; isocratic mode; flow rate 1 ml per minute; injection<br />
volume 20 µl; column temperature 40 oC; PDA at 255 nm. These methods were validated and showed linearity<br />
range ŷ = 29146x; ŷ = 123076x and ŷ = 104666x respectively TA, MBP and PPB, with high correlation coefficient<br />
(R2 > 0.999), accuracy with recovery ratio in 98 – 102 % and precision with RSD ≤ 2.0 %; LOD and LOQ are<br />
(0.30; 0.99); MPB (5.20; 17.76) and PPB (0.10 and 0.33) µg/ml respectively TA, MBP and PPB.<br />
Conclusions: HPLC method was successfully developed for TA, MPB and PPB in gels dosage form.<br />
Key words: HPLC, triamcinolone acetonide, methylparaben and propylparaben.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ chất lượng thuốc có thành phần là các chất bảo<br />
quản nhóm paraben.<br />
Triamcinolon acetonid (TA) là glucocorticoid<br />
được sử dụng khá phổ biến để điều trị các triệu PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
chứng viêm. Các dạng bào chế dùng ngoài của Đối tượng<br />
TA được sử dụng phổ biến như dạng kem, thuốc Triamcinolon acetonid (TA), methylparaben<br />
mỡ; dạng bào chế gel của TA là dạng bào chế (MPB) và propylparaben (PPB) có trong chế<br />
hiện đại. Trong các dạng bào chế này thường có phẩm gel với hàm lượng trong 1 đơn vị gel (10<br />
song song hai chất bảo quản methylparaben g): TA (0,1 %); MPB (0,18 %) và PPB (0,02 %).<br />
(MPB) và propylparaben (PPB). Một vài công<br />
trình nghiên cứu về phương pháp định lượng Chất đối chiếu<br />
triamcinolon bằng quang phổ Uv-Vis(2), HPLC(1), TA (98,12%), MPB (99,95%) và PPB (99,93%)<br />
định lượng đồng thời MPB và PPB bằng HPLC , (3) do Viện Kiểm Nghiệm Thuốc Tp. HCM phân<br />
định lượng đồng thời hydrocortison, MPB và phối.<br />
PPB bằng HPLC(5). Các tiêu chuẩn kiểm nghiệm Dung môi – Hóa chất<br />
phần lớn tập trung định lượng hoạt chất chính, Methanol, acetonitril do Merck sản xuất và<br />
các chất bảo quản được phân tích với mức chất nước cất dùng cho HPLC.<br />
lượng xác định giới hạn. Vì vậy, chúng tôi thực<br />
Thiết bị<br />
hiện đề tài với mục tiêu xây dựng và thẩm định<br />
quy trình định lượng đồng thời cả 03 đối tượng Hệ thống HPLC Alliance 2695-2996, đầu dò<br />
triamcinolon acetonid, methylparaben và PDA; cột C18 Knauer (250 x 4,6 mm; 5m).<br />
propylparaben trong chế phẩm gel bằng phương Phương pháp nghiên cứu<br />
pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC). Kết quả<br />
nghiên cứu sẽ góp phần vào công tác đánh giá<br />
<br />
<br />
366 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Khảo sát điều kiện phân tích TA, MPB, PPB bằng (III) acetonitril - acid acetic 1%. Tiến hành sắc ký<br />
HPLC: trên mẫu đối chiếu và mẫu thử với các pha động<br />
Xử lý mẫu: khảo sát dung môi chiết là hệ dung môi (I) với các tỷ lệ thay đổi.<br />
(methanol, acetonitril và cloroform); số lần Kết quả khảo sát cho thấy: với dung môi<br />
chiết lên mẫu gel để chọn dung môi và số lần methanol – nước (50:50) cho sắc ký đồ có các<br />
chiết cho hiệu quả chiết lớn nhưng ít tạp chất thông số sắc ký đáp ứng các yêu cầu, vì vậy chọn<br />
hòa tan theo. tỷ lệ này để khảo sát tiếp trên hệ (II) và (III). Kết<br />
Thành phần và pH pha động: methanol và quả khảo sát được trình bày ở bảng 1 như sau:<br />
acetonitril được phối hợp với nước hoặc dung Bảng 1: Kết quả khảo sát pha động<br />
dịch acid có pH thay đổi nhằm tìm pha động cho Pha TR<br />
S (µV*sec)<br />
Rs (Rs ≥ AF (0,8 –<br />
động (phút) 1,5 ) 1,5)<br />
các thông số sắc ký đạt yêu cầu.<br />
MPB 5,4 6666777 16,8 1,6<br />
Xây dựng và thẩm định quy trình phân tích TA, Hệ I TA 13,7 655287 16,8 1,2<br />
MPB, PPB bằng HPLC: PPB 16,7 880169 4,1 1,2<br />
Tổng hợp các điều kiện khảo sát để xây dựng MPB 4,1 6644019 3,6 1,7<br />
Hệ II TA 4,7 847872 3,6 1,6<br />
quy trình định lượng đồng thời TA, MPB và PPB<br />
PPB 5,9 643580 5,7 1,6<br />
bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao. Xác định khả<br />
MPB 3,9 6526272 3,4 1,8<br />
năng phù hợp của quy trình lên hệ thống thử<br />
Hệ III TA 4,6 814166 3,4 1,6<br />
nghiệm.<br />
PPB 5,7 647309 5,2 1,6<br />
Việc thẩm định được tiến hành theo hướng<br />
Từ kết quả khảo sát ở bảng 1 cho thấy hệ<br />
dẫn của ICH(4) với các yêu cầu về tính đặc hiệu,<br />
dung môi (II) acetonitril – nước được lựa chọn,<br />
khoảng tuyến tính, độ chính xác, độ đúng, giới<br />
tuy nhiên hệ số bất đối AF tương đối lớn. Vì vậy,<br />
hạn phát hiện, giới hạn định lượng.<br />
giải pháp giảm chiều dài cột được tiến hành để<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN cải thiện hệ số này và giảm thời gian phân tích.<br />
Khảo sát quy trình xử lý mẫu Bảng 2: Kết quả phân tích giữa cột sắc ký 150 và 250<br />
Dung dịch đối chiếu: các chất đối chiếu được (mm)<br />
TR Rs (≥ 1,5 AF (0,8–<br />
pha trong pha động, các nồng độ 30; 54 và 6 ppm Cột S (µV*sec)<br />
(phút) ) 1,5 )<br />
tương ứng với TA, MPB và PPB. Dung dịch thử: MPB 4,0 6644019 3,7 1,7<br />
250<br />
cân 1,5 g gel; chiết 3 lần (20; 20; 10 ml) dung môi (mm) TA 4,7 847872 3,7 1,6<br />
(acetonitril, methanol hoặc cloroform), siêu âm PPB 5,9 643580 5,7 1,6<br />
trong 30 phút ở 50 oC. Để nguội, cho vào bình MPB 2,1 6542446 4,0 1,4<br />
150<br />
định mức 50 ml và điền đầy bằng dung môi TA 2,6 888797 4,0 1,2<br />
(mm)<br />
PPB 3,4 657714 5,6 1,2<br />
tương ứng.<br />
Kết quả ở bảng 2 cho thấy hệ số bất đối và<br />
Kết quả khảo sát cho thấy dịch chiết bằng<br />
dung môi methanol cho diện tích pic của các tổng thời gian phân tích được cải thiện khi<br />
chất khảo sát tương ứng với diện tích pic của giảm chiều dài cột còn 150 mm. Vì vậy, chọn<br />
dung dịch hỗn hợp chất đối chiếu tương ứng về cột C18 (150 nm x 4,6 mm, 5 µm) cho các thử<br />
nồng độ. Vì vậy chọn methanol làm dung môi nghiệm tiếp theo.<br />
chiết hoạt chất trong mẫu thử. Quy trình định lượng<br />
Kết quả khảo sát pha động Mẫu trắng: pha động theo tỷ lệ khảo sát.<br />
Khảo sát các tỷ lệ pha động trên các hệ dung Mẫu placebo: hỗn hợp thành phần tương tự<br />
môi: (I) methanol - nước; (II) acetonitril - nước; như chế phẩm gel, không có các đối tượng<br />
nghiên cứu. Dung dịch đối chiếu: các chất đối<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 367<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
chiếu được pha trong pha động, các nồng độ hệ thống, kết quả trình bày ở bảng 3; 4 và 5 của<br />
30; 54 và 6 ppm tương ứng với TA, MPB và các pic TA; PPB và MPB.<br />
PPB. Bảng 3: Kết quả khảo sát tính phù hợp hệ thống của<br />
Dung dịch thử: cân 1,5 g gel cho vào cốc có mẫu đối chiếu TA<br />
mỏ, siêu âm trong 30 phút ở 50 oC với (20; 20; 10 TR<br />
S H AF Rs N<br />
(phút)<br />
ml) methanol. Gộp các dịch chiết methanol, cho<br />
TB 2,62 893519 186176 1,26 3,81 7337<br />
vào bình định mức 50 ml và điền đầy bằng<br />
RSD<br />
methanol. %<br />
0,16 0,39 0,38 0,44 0,31 0,58<br />
<br />
Điều kiện sắc ký: cột Eurospher II 100 C18 Bảng 4: Kết quả khảo sát tính phù hợp hệ thống của<br />
(150 x 4,6 mm; 5 m); pha động: acetonitril mẫu đối chiếu MPB<br />
nước (50 : 50); nhiệt độ cột: 40 oC; tốc độ dòng: TR<br />
S H AF Rs N<br />
1 ml/phút; thể tích tiêm: 20 µl; đầu dò PDA tại (phút)<br />
255 nm. TB 2,18 6611869 1480768 1,34 3,81 5948<br />
RSD% 0,0 0,27 0,32 0,31 0,31 0,43<br />
Hàm lượng mg của TA, MPB, PPB trong 1<br />
đơn vị 10 g được tính theo công thức: Bảng 5: Kết quả khảo sát tính phù hợp hệ thống của<br />
mẫu đối chiếu PPB<br />
TR<br />
S H AF Rs N<br />
(phút)<br />
Trong đó: TB 3,41 648915 95182 1,245 5,29 5932<br />
- Sc: diện tích pic của chất đối chiếu RSD % 0,0 0,28 0,36 0,44 0,21 0,24<br />
<br />
- Cc: nồng độ chất đối chiếu (µg/ml) Kết quả thẩm định quy trình: Tính đặc hiệu: sắc<br />
- mt: khối lượng cân mẫu thử (g) ký đồ mẫu trắng, mẫu placebo không xuất hiện<br />
pic trong khoảng thời gian lưu tương ứng với<br />
- St: diện tích pic của mẫu thử<br />
thời gian lưu trên sắc ký đồ của mẫu đối chiếu.<br />
- C%: hàm lượng % của chất đối chiếu Sắc ký đồ mẫu thử cho pic có thời gian lưu tương<br />
- 0,5: hệ số quy đổi ứng với pic trên mẫu đối chiếu (Hình 3 và 4).<br />
Tiến hành khảo sát tính phù hợp hệ thống của Các pic cần định lượng trên mẫu thử và đối<br />
quy trình: quy trình đạt yêu cầu về tính phù hợp chiếu đạt yêu cầu về độ tinh khiết pic được tính<br />
trên phần mềm của hệ thống.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Sắc ký đồ mẫu trắng Hình 2: Sắc ký đồ mẫu placebo<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3: Sắc ký đồ mẫu đối chiếu Hình 4: Sắc ký đồ mẫu thử chiết từ gel<br />
<br />
<br />
<br />
368 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 6: Kết quả khảo sát độ đặc hiệu của quy trình Bảng 9: Tỷ lệ phục hồi của TA; MPB và PPB<br />
định lượng TA, PPB và MPB Tỷ lệ phục hồi TB (%)<br />
Khoảng nồng độ<br />
Mẫu đối chiếu Mẫu thử TA MPB PPB<br />
80 % 100,1 100,6 101,3<br />
tR (phút) max (nm) tR (phút) max (nm)<br />
100 % 100,5 100,1 99,6<br />
TA 2,62 240,3 2,63 240,3<br />
120 % 100,6 98,7 99,0<br />
MPB 2,18 255,7 2,18 255,7<br />
Giới hạn phát hiện LOD và giới hạn định<br />
PPB 3,41 255,7 3,41 255,7<br />
lượng LOQ:<br />
Khoảng tuyến tính: pha các mẫu đối chiếu có<br />
Bảng 10: Giới hạn phát hiện và định lượng của TA,<br />
nồng độ 40 đến 140 % so với nồng độ định<br />
MPB và PPB<br />
lượng, tiến hành sắc ký theo điều kiện đã chọn.<br />
LOD (µg/ml) LOQ (µg/ml)<br />
Các kết quả được trình bày như bảng 7, có sự TA 0,3 0,99<br />
tương quan giữa diện tích pic và khoảng nồng MPB 5,2 17,16<br />
độ khảo sát. PPB 0,1 0,33<br />
Bảng 7: Tương quan nồng độ và diện tích pic của TA, Ứng dụng quy trình định lượng để khảo<br />
PPB và MPB sát hàm lượng TA, MPB và PPB trong một số<br />
TA MPB PPB chế phẩm có thành phần triamcinolon trên thị<br />
C trường, kết quả khảo sát được trình bày ở<br />
C (ppm) S C (ppm) S S<br />
(ppm)<br />
bảng 11.<br />
12 349752 22 2707672 2 209332<br />
18 524628 33 4061508 3 313998 Bảng 11: Hàm lượng (mg/10g) của TA, MPB và<br />
25 728650 44 5415344 4 418664 PPB trong chế phẩm X, Y<br />
30 874380 55 6769180 6 627996 Chế phẩm TA (mg/10g) MPB (mg/10g) PPB (mg/10g)<br />
37 1078402 67 8246092 7 732662 X 10,01 18,20 1,89<br />
43 1253278 78 9599928 8 837328 Y 10,22 18,14 1,98<br />
ŷ = 29146x ŷ = 123076x ŷ = 104666x<br />
2<br />
R = 0,9993<br />
2<br />
R = 0,9991<br />
2<br />
R = 0,9994 KẾT LUẬN:<br />
Độ lặp lại – Độ chính xác trung gian: Dựa vào kết quả thu được từ thực nghiệm,<br />
Tiến hành sắc ký 6 lần trên mẫu thử. Kết quả có thể áp dụng quy trình để định lượng đồng<br />
được trình bày ở bảng 8. thời triamcinolon, methylparaben và<br />
propylparaben trong các chế phẩm thuốc. Đây là<br />
Bảng 8: Kết quả khảo sát độ lặp lại của quy trình định<br />
dạng chế phẩm đa thành phần nên các yếu tố<br />
lượng TA, MPB và PPB<br />
ảnh hưởng đến độ phân giải giữa các pic được<br />
Số TA MPB PPB<br />
mẫu S C (mg) S C (mg) S C (mg) quan tâm hàng đầu. Các điều kiện ảnh hưởng đã<br />
1 870934 9,94 6455724 17,67 628078 1,91 được khảo sát và thẩm định đầy đủ nên có thể<br />
2 870669 9,89 6460235 17,59 629979 1,91 ứng dụng với độ chọn lọc, độ chính xác và độ<br />
3 872532 10,02 6466752 17,82 628871 1,93 đúng cao.<br />
4 877969 9,83 6498300 17,42 634766 1,89 TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
5 875972 9,88 6493028 17,57 631918 1,90 1. Adriana DFP (2012), “Development and validation of a HPLC<br />
6 878294 9,77 6510948 17,36 633913 1,88 Method for detemination of Triamcinolone acetonide from<br />
TB = 9,89 mg TB = 17,58 mg TB = 1,90 mg Polyurethane intracular implants”, International Journal of<br />
Pharmacy and Pharmaceutical Sciences, 24, pp. 132-136.<br />
RSD% = 0,91 RSD% = 0,92 RSD% = 0,84<br />
2. Aquino (2011), “Validation of quantitative analysis method<br />
Độ đúng: thực hiện trên mẫu placebo ở 3 for triamcinolone in ternary complexes by UV-Vis<br />
spectrophotometry”, Journal of Basic and Applied<br />
khoảng nồng độ 80; 100 và 120 % so với nồng độ<br />
Pharmaceutical Sciences, 32(1), pp. 35-40<br />
định lượng. Kết quả được trình bày ở bảng 9, 3. Basima A, Mohammad A(2013), “Development of A<br />
cho thấy quy trình có tỷ lệ phục hồi đạt yêu cầu. Validated HPLC Method for the Analysis of Two Preservative<br />
Agents MPB, PPB in Topical Creams Containing Steroids in<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 369<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
the Patient’s Terms of Use”, International Journal of products in a topical cream by RP-HPLC”, Journal of<br />
Pharmaceutical Sciences Review and Research, 22(2), pp. 200 - Pharmaceutical and Biomedical Analysis, 32, pp. 921 – 927.<br />
205.<br />
4. I.C.H. Harmonised tripartite guildeine, (2005), Validation of<br />
analytical procedure: Text and Methodology, pp.1 - 13. Ngày nhận bài báo: 30/10/2015<br />
5. Hajkova R, Solich P (2003), “Simultaneous determination of Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/11/2015<br />
MPB, PPB, hydrocortisone acetate and its degradation Ngày bài báo được đăng: 20/02/2016<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
370 Chuyên Đề Dược<br />