Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG GLUCOSAMIN<br />
BẰNG PHƯƠNG PHÁP HPLC VỚI ĐẦU DÒ PDA<br />
Nguyễn Lục Thơ*, Nguyễn Thị Chung**, Nguyễn Đức Tuấn***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Hiện nay, glucosamin đã được Cơ quan đánh giá Dược phẩm châu Âu (EMEA) xếp vào danh<br />
mục thuốc giúp cải thiện cấu trúc trong bệnh viêm khớp.Đặt mối quan tâm đến một hoạt chất mới và mong muốn<br />
nghiên cứu một phương pháp định lượng hoạt chất này, đề tài này được thực hiện nhằm mục đích đưa ra một<br />
quy trình định lượng glucosamin trong chế phẩm và trong phép thử độ hòa tan.<br />
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Viên nén bao phim glucosamin sulfat 750 mg giải phóng nhanh.<br />
Glucosamin được định lượng bằng kỹ thuật sắc ký lỏng pha đảo, đầu dò PDA. Trong quá trình thực nghiệm, các<br />
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tách và độ chọn lọc của phương pháp đãđược khảo sát như tốc độ dòng, thành<br />
phần và tỷ lệ dung môi pha động.<br />
Kết quả: Đã xây dựng được quy trình định lượng glucosamin trong chế phẩm bằng phương pháp HPLC, sử<br />
dụng cột Ascentic RP C8 (250 x 4,6 mm; 5 μm), pha động gồm acetonitril – đệm phosphat pH 3 có triethylamin<br />
(35:65, tt/tt), bước sóng phát hiện 195 nm, tốc độ dòng 0,5 ml/phút. Kết quả thẩm định cho thấy quy trình định<br />
lượng có tính chọn lọc cao, khoảng tuyến tính rộng từ 600 – 1400 µg/ml, độ đúng thể hiện qua tỷ lệ hồi phục nằm<br />
trong khoảng 98% - 102% và RSD < 2% đối với độ chính xác.<br />
Kết luận: Đề tài đã xây dựng thành công quy trình HPLC định lượng glucosamin. Quy trình đã được áp<br />
dụng để định lượng glucosamin trong viên glucosamin sulfat 750 mg giải phóng nhanh và trong thử nghiệm độ<br />
hòa tan.<br />
Từ khóa: Glucosamin, sắc ký lỏng hiệu năng cao.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
QUANTITATIVE DETERMINATION OF GLUCOSAMINE<br />
BY HPLC WITH PDA DETECTOR<br />
Nguyen Luc Tho, Nguyen Thi Chung, Nguyen Duc Tuan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 4 - 2013: 157 - 161<br />
Objective: Currently, glucosamine has been approved as a drug for improving arthritis by the European<br />
Agency for Evaluation of Medicinal Products (EMEA). The aim of the study was to develop a HPLC-PDA<br />
method for quantitative determination of glucosamine.<br />
Subjects and Methods: The subject of this study was glucosamine sulfate 750 mg fast-release coated-film<br />
tablets. Several chromatographic conditions such as mobile phase and flow rate were investigated to improve the<br />
column efficiency and selectivity.<br />
Results: The appropriate chromatographic conditions were found out for quantitative determination of<br />
glucosamine, using an Ascentic RP C8 column (250 x 4.6 mm; 5 μm), mixture of acetonitrile and phosphate<br />
buffer pH 3.0 containing triethylamine (35:65, v/v) as eluent in isocratic mode, flow rate of 0.5 ml/min., and<br />
detection wavelength of 195 nm. The method was shown high selectivity, wide linearity range from 600 to 1,400<br />
*<br />
<br />
**<br />
Sở Y tế Đồng Nai<br />
Hội Dược học TP. Hồ Chí Minh<br />
***<br />
Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: DS Nguyễn Lục Thơ - ĐT: 0913799068 -- Email:diemnhim@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
157<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
μg mL−1. Intra-day relative standard deviation was below 2% and the recovery range was 98% - 102%.<br />
Conclusion: A simple liquid chromatographic method was successfully developed for quantitative<br />
determination of glucosamine. The validated method was applied for quantitative determination of glucosamine in<br />
glucosamine sulfate 750 mg fast-release tablet, and of glucosamine released from dissolution test.<br />
Key words: Glucosamine, HPLC.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bệnh xương khớp đang là vấn đề lớn của xã<br />
hội vì nó có thể làm người bệnh tàn phế, suy<br />
giảm sức lao động. Trong nhiều thập niên qua,<br />
việc điều trị viêm khớp chủ yếu là dùng các<br />
thuốc kháng viêm giảm đau nhằm mục đích<br />
giảm các triệu chứng đau và hạn chế vận động<br />
khớp viêm cho người bệnh.Tuy nhiên những<br />
thuốc này có rất nhiều tác dụng phụ và thường<br />
không cải thiện được tình trạng bệnh lý của sụn<br />
khớp bị hư hỏng. Theo khuyến cáo của Cơ quan<br />
đánh giá Dược phẩm châu Âu (EMEA),<br />
glucosamin được xem là thuốc có hiệu quả và có<br />
nhiều ưu điểm hơn các thuốc kháng viêm nonsteroid do có rất ít tác dụng phụ. Đặt mối quan<br />
tâm đến một hoạt chất mới và mong muốn<br />
nghiên cứu một phương pháp định lượng hoạt<br />
chất này, vì vậy đề tài này được thực hiện nhằm<br />
mục đích đưa ra một quy trình định lượng<br />
glucosamin trong chế phẩm và trong phép thử<br />
độ hòa tan.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Viên nén bao phim glucosamin sulfat 750 mg<br />
(tương đương với glucosamin sulfat kali clorid<br />
1000 mg) giải phóng nhanh, số lô: 121009, hạn<br />
dùng: 10/2012, nhà sản xuất: Ampharco (USA).<br />
<br />
Trang thiết bị, hóa chất, dung môi<br />
Trang thiết bị<br />
Hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao Waters<br />
Alliance 2695, đầu dò dãy diod quang 2996. Cân<br />
phân tích Sartorius BP221S. Máy đo pH<br />
Metrohm 744. Bể siêu âm Elma.<br />
Hóa chất, dung môi<br />
Acetonitril đạt tiêu chuẩn dùng trong sắc ký<br />
lỏng (Merck).Acid phosphoric, kali hydroxyd,<br />
<br />
158<br />
<br />
triethylamin đạt tiêu chuẩn phân tích (Merck).<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Dựa vào cấu trúc glucosamin là một base<br />
hữu cơ và tham khảo chuyên luận glucosamin<br />
trong Dược điển Việt Nam IV (1), kỹ thuật sắc ký<br />
lỏng pha đảo được áp dụng với pha động bao<br />
gồm dung dịch đệm phosphat pH 3 và<br />
acetonitril, sắc ký đồ được ghi tại bước sóng 195<br />
nm. Trong quá trình thực nghiệm, các yếu tố ảnh<br />
hưởng đến hiệu quả tách và độ chọn lọc của<br />
phương pháp đã được khảo sát như tốc độ dòng,<br />
tỷ lệ dung môi pha động, thêm vào pha động<br />
triethylamin (TEA) để cải thiện hệ số đối xứng<br />
của pic glucosamin. Sau khi tìm được điều kiện<br />
sắc ký thích hợp, sẽ tiến hành thẩm định quy<br />
trình theo hướng dẫn của ICH (2), bao gồm khảo<br />
sát tính phù hợp của hệ thống, tính chọn lọc,<br />
khoảng tuyến tính, độ chính xác, độ đúng. Sau<br />
khi được thẩm định, quy trình này sẽ được ứng<br />
dụng để định lượng glucosamin trong viên<br />
glucosamin sulfat 750 mg giải phóng nhanh và<br />
trong thử nghiệm độ hòa tan.<br />
<br />
Chuẩn bị mẫu và dung dịch đệm<br />
Dung dịch mẫu chuẩn: cân chính xác 100 mg<br />
glucosamin HCl, cho vào bình định mức 100 ml.<br />
Thêm khoảng 65 ml nước, siêu âm 5 phút. Thêm<br />
nước vừa đủ thể tích, lắc đều, lọc qua màng lọc<br />
0,45µm.<br />
Dung dịch mẫu thử:Lấy 20 viên bao phim bất<br />
kỳ, lột bỏ màng bao, cân khối lượng viên nhân,<br />
nghiền mịn, trộn đều, tính khối lượng trung bình<br />
1 viên nhân. Cân chính xác một lượng bột thuốc<br />
tương ứng 125 mg glucosamin sulfat kali clorid,<br />
cho vào bình định mức 100 ml, thêm 60 ml nước,<br />
siêu âm 10 phút. Thêm nước đến vạch, lắc đều,<br />
lọc, bỏ 20 ml dịch lọc đầu. Lọc tiếp qua màng lọc<br />
0,45 µm.<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
Mẫu trắng: Mẫu trắng 1: pha động; Mẫu<br />
trắng 2: mẫu giả dược (chuẩn bị tương tự dung<br />
dịch mẫu thử nhưng không có glucosamin).<br />
Dung dịch đệm phosphat pH 3: lấy chính xác<br />
0,5 ml acid phosphoric đậm đặc, pha loãng trong<br />
1000 ml nước cất, điều chỉnh đến pH 3 bằng<br />
dung dịch kali hydroxyd 30%, lọc qua màng lọc<br />
0,45 µm.<br />
Dung dịch đệm phosphat pH 3 có triethylamin:<br />
lấy chính xác 0,5 ml acid phosphoric đậm đặc,<br />
pha loãng trong 1000 ml nước cất, điều chỉnh<br />
đến pH 3 bằng dung dịch kali hydroxyd 30%,<br />
thêm tiếp 2,1 ml triethylamin, tiếp tục điều chỉnh<br />
đến pH 3 bằng dung dịch acid phosphoric 1%,<br />
lọc qua màng lọc 0,45 µm.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Thăm dòđiều kiện sắc ký<br />
Trong các điều kiện sắc ký khảo sát, hai điều<br />
kiện ảnh hưởng đến thời gian lưu và hệ số đối<br />
xứng của pic glucosamin được trình bày trong<br />
bảng 1. Hình 1 và hình 2 minh họa sắc ký đồ của<br />
dung dịch mẫu chuẩn khi tiến hành sắc ký theo<br />
hai điều kiện này.<br />
Bảng 1: Hai điều kiện sắc ký khảo sát<br />
Pha động<br />
<br />
Thời gian lưu<br />
(phút)<br />
Hệ số đối xứng<br />
pic glucosamin<br />
<br />
Điều kiện 1<br />
Điều kiện 2<br />
Acetonitril: đệm<br />
Acetonitril: đệm<br />
phosphat pH 3<br />
phosphat pH 3 có<br />
(35:65, tt/tt)<br />
triethylamin (35:65, tt/tt)<br />
5,173<br />
5,216<br />
1,6<br />
<br />
1,2<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
<br />
Hình 1: Sắc ký đồ mẫu chuẩn với điều kiện 1.<br />
<br />
Hình 2: Sắc ký đồ mẫu chuẩn với điều kiện 2.<br />
Nhận xét: Thời gian lưu của glucosamin hầu<br />
như không thay đổi ở cả 2 điều kiện. Với điều<br />
kiện 1, hệ số đối xứng của pic glucosamin có giá<br />
trị 1,6. Với điều kiện 2 (có thêm TEA), hệ số đối<br />
xứng được cải thiện đáng kể, có giá trị 1,2. Như<br />
vậy điều kiện sắc ký thích hợp để định lượng<br />
glucosamin sulfat kali clorid như sau:<br />
<br />
TEA: acetonitril (65:35, tt/tt)<br />
Cột sắc ký: Ascentic RP C8 (250 x 4,6 mm; 5<br />
µm)<br />
Tốc độ dòng: 0,5 ml/phút<br />
Đầu dò PDA: 195 nm<br />
Thể tích bơm mẫu: 10 µl<br />
<br />
Pha động: dung dịch đệm phosphat pH 3 có<br />
<br />
Thẩm định phương pháp<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
159<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Khảo sát tính phù hợp của hệ thống<br />
Bảng 2:Kết quả khảo sát tính phù hợp của hệ thống (n=6)<br />
Mẫu<br />
Chuẩn<br />
<br />
Thử<br />
<br />
Giá trị thống kê<br />
Trung bình<br />
SD<br />
RSD<br />
Xtb<br />
SD<br />
RSD<br />
<br />
tR (phút)<br />
5,204<br />
0,003<br />
0,05%<br />
5,033<br />
0,002<br />
0,05%<br />
<br />
S (µAU x giây)<br />
1318685<br />
8515<br />
0,65%<br />
1043176<br />
13391<br />
1,28%<br />
<br />
As<br />
1,2<br />
0,0<br />
0,51%<br />
1,2<br />
0,0<br />
1,17%<br />
<br />
N<br />
11756<br />
18<br />
0,62%<br />
11628<br />
42<br />
1,46%<br />
<br />
tR: thời gian lưu, S: diện tích pic, As: hệ số đối xứng, N: số đĩa lý thuyết<br />
<br />
đồng thời mẫu trắng và mẫu giả dược không có<br />
pic trùng với pic glucosamin. Khi thêm một<br />
lượng chất chuẩn vào mẫu thử, chiều cao và diện<br />
tích pic glucosamin tăng lên so với trước khi<br />
thêm chuẩn.Phổ UV-Vis tại thời gian lưu của pic<br />
glucosamin trong mẫu thử giống phổ UV-Vis tại<br />
thời gian lưu của pic glucosamin trong mẫu<br />
chuẩn. Sử dụng chức năng kiểm tra độ tinh khiết<br />
pic của đầu dò PDA cho thấy pic glucosamin<br />
không có các thành phần khác trong tất cả các<br />
mẫu. Như vậy, qui trình định lượng glucosamin<br />
có tính chọn lọc.<br />
<br />
Nhận xét: Hệ số đối xứng có giá trị trung bình<br />
trong khoảng 0,8 – 1,5. Độ lệch chuẩn tương đối<br />
(RSD) của các thông số sắc ký cho các lần tiêm<br />
lặp lại của mẫu chuẩn và mẫu thử đều nhỏ hơn<br />
2%.Vậy quy trình định lượngglucosamin đạt<br />
tính phù hợp của hệ thống.<br />
<br />
Tính chọn lọc<br />
Hình 3 minh họa sắc ký đồ pha động, mẫu<br />
giả dược, mẫu chuẩn và mẫu thử. Kết quả khảo<br />
sát tính chọn lọc cho thấy: thời gian lưu của pic<br />
hoạt chất trong mẫu thử tương đương với thời<br />
gian lưu của pic glucosamin trong mẫu chuẩn,<br />
<br />
(a)<br />
<br />
(b)<br />
<br />
(c)<br />
<br />
(d)<br />
<br />
Hình 3:Sắc ký đồ pha động (a), mẫu giả dược (b) mẫu chuẩn (c), mẫu thử (d).<br />
102% và RSD < 2% đối với độ chính xác.<br />
Độ đúng, độ chính xác và khoảng tuyến<br />
Bảng 3: Kết quả khảo sát độ đúng, độ chính xác và<br />
tính<br />
khoảng tuyến tính<br />
Kết quả thống kê cho thấy qui trình phân<br />
tích có khoảng tuyến tính rộng với hệ số tương<br />
quan cao, tỷ lệ hồi phục nằm trong khoảng 98% -<br />
<br />
160<br />
<br />
Chỉ tiêu thẩm định<br />
Phương trình hồi qui<br />
<br />
Giá trị thống kê<br />
2<br />
y = 1379,5x – 59340; R =<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Khoảng tuyến tính (µg/ml)<br />
Độ lặp lại (n=6)<br />
Độ chính xác liên ngày (n=18)<br />
Độ đúng (tỷ lệ hồi phục, n=9)<br />
<br />
0,9999<br />
600 - 1400<br />
RSD = 1,71%<br />
RSD = 0,45%<br />
99,9% - 101,1 %<br />
<br />
Ứng dụng quy trình định lượng<br />
glucosamin trong viên nén glucosamin<br />
sulfat 750 mg giải phóng nhanh và trong<br />
thử nghiệm độ hòa tan<br />
Quy trình phân tích sau khi thẩm định đã<br />
được ứng dụng để định lượng glucosamin sulfat<br />
kali clorid trong 3 lô pilot và trong thử nghiệm<br />
độ hòa tan sau 10 phút.<br />
Glucosamin sulfat kali clorid được hòa tan<br />
trên 85% sau 10 phút ở cả 3 lô thuốc.Với chỉ tiêu<br />
định lượng, cả 3 lô đều có hàm lượng<br />
glucosamin sulfat kali clorid nằm trong khoảng<br />
từ 90% - 110% so với hàm lượng ghi trên nhãn.<br />
Bảng 4: Kết quả định lượng và thử nghiệm độ hòa<br />
tan trên 3 lô thành phẩm (n=6)<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
Phần trăm glucosamin sulfat kali clorid so<br />
với nhãn<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Học<br />
<br />
Độ hòa tan<br />
Định lượng<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Lô 1<br />
91,39%<br />
99,59%<br />
<br />
Lô 2<br />
91,36%<br />
99,72%<br />
<br />
Lô 2<br />
91,12%<br />
101,33%<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng<br />
cao với đầu dò dãy diod quang, chúng tôi đã xây<br />
dựng được quy trình định lượng glucosamin.<br />
Phương pháp đạt tính phù hợp của hệ thống, có<br />
tính chọn lọc, độ chính xác và độ đúng cao,<br />
khoảng tuyến tính rộng.Quy trình này có thể<br />
được ứng dụng để định lượng glucosamin trong<br />
chế phẩm và trong phép thử độ hòa tan.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
2.<br />
<br />
Bộ Y tế (2009), Dược điển Việt Nam IV, Nhà xuất bản Y học,<br />
Hà Nội, 289-292.<br />
ICH Harmonised tripartite guideline (2005), Validation of<br />
analytical proceduces: text and methodology, 1-13.<br />
<br />
Ngày nhận bài báo:<br />
<br />
10.12.2012<br />
<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 24.12.2013<br />
Ngày bài báo được đăng:<br />
<br />
10.03.2014<br />
<br />
161<br />
<br />