intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Pháp lý đại cương: Chương 3 - Công pháp quốc tế

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:36

186
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Pháp lý đại cương: Chương 3 - Công pháp quốc tế được biên soạn nhằm cung cấp cho các bạn những kiến thức về khái niệm công pháp quốc tế; những đặc trưng của Công pháp quốc tế hiện đại; vấn đề công nhận chủ thể mới trong công pháp quốc tế hiện đại; điều ước quốc tế và một số kiến thức khác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Pháp lý đại cương: Chương 3 - Công pháp quốc tế

  1. PHÁP LÝ ĐẠI CƯƠNG CHƯƠNG 3: CÔNG PHÁP QUỐC TẾ
  2. I. Khái niệm về công pháp quốc tế 1. Sự xuất hiện và phát triển của công pháp quốc tế Công pháp quốc tế xuất hiện khi các nhà nước xuất hiện và đặt quan hệ với nhau. Các giai đoạn phát triển của CPQT: •Công pháp quốc tế thời kỳ chiếm hữu nô lệ •Công pháp quốc tế thời kỳ phong kiến •Công pháp quốc tế thời kỳ tư bản chủ nghĩa •Công pháp quốc tế thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH (công pháp quốc tế hiện đại).
  3. 2. Định nghĩa Công pháp quốc tế hiện đại Là tổng hợp các nguyên tắc, quy phạm pháp lý do các ...............(hoặc các chủ thể khác của công pháp quốc tế) tham gia vào công pháp quốc tế xây dựng nên, trên cơ sở .........thông qua cuộc đấu tranh giai cấp trên cơ sở nhân nhượng thể hiện mục đích chính trị của các ............., nhằm điều chỉnh những mối quan hệ nhiều mặt giữa các Nhà nước có chế độ chính trị và xã hội khác nhau và được đảm bảo thi hành bằng ................do các Nhà nước ấn định và bằng sức đấu tranh của nhân dân và dư luận tiến bộ trên thế giới.
  4. 3. Những nguyên tắc cơ bản của CPQT hiện đại 3.1. Định nghĩa: Nguyên tắc cơ bản của CPQT hiện đại là những quy phạm pháp luật quan trọng, có tính chất bao trùm và được thừa nhận rộng rãi trong các mối quan hệ quốc tế. 3.2 Đặc trưng: •........................ •Tính tổng thể, bao trùm, chi phối và chỉ đạo tất cả các quan hệ quốc tế. •Nội dung của các nguyên tắc luôn luôn được bổ sung, hoàn thiện dần theo chiều hướng tiến bộ của luật quốc tế. •Các nguyên tắc được ghi nhận một cách rõ ràng trong các điều ước quốc tế phổ cập và quan trọng; •..........................
  5. 3.3 Các nguyên tắc: 1. Không dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực trong QHQT 2. Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng các biện pháp hoà bình: – Đàm phán ngoại giao trực tiếp – Điều tra, trung gian, hoà giải – Toà án, trọng tài, – Các tổ chức, hiệp định khu vực – Các biện pháp hoà bình khác 3. Không can thiệp vào công việc nội bộ của các nước khác 4. Hợp tác giữa các quốc gia 5. Dân tộc tự quyết 6. Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia 7. Các quốc gia nghiêm chỉnh thực hiện các nghĩa vụ quốc tế đã cam kết (Pacta Sunt Servanda)
  6. II. Những đặc trưng của Công pháp quốc tế hiện đại 1. Chủ thể Công pháp quốc tế hiện đại 1.1 Khái niệm Chủ thể của công pháp quốc tế hiện đại là thực thể đang tham gia (hoặc có khả năng tham gia) vào những quan hệ pháp luật quốc tế một cách độc lập, có đầy đủ quyền và nghĩa vụ quốc tế cũng như thực hiện một cách độc lập các quyền và nghĩa vụ quốc tế đó trên cơ sở các quy phạm luật quốc tế. Các loại chủ thể:
  7. 1.1.1 Quốc gia – là chủ thể chủ yếu của CPQT Điều kiện: ............... Chủ quyền là tiêu chuẩn đảm bảo khả năng tham gia quan hệ quốc tế và đảm bảo năng lực hưởng quyền và gánh vác nghĩa vụ quốc tế của quốc gia. 1.1.2 Các dân tộc đang đấu tranh nhằm thực hiện quyền dân tộc tự quyết Là chủ thể ...........của CPQT với ý nghĩa là các dân tộc này đang đấu tranh thành các quốc gia độc lập, tức là chủ thể của CPQT trong tương lai. 1.2.3 Tổ chức quốc tế liên chính phủ Là chủ thể ............ của CPQT (có tính chất chủ thể). Quyền năng chủ thể công pháp quốc tế không giống nhau, mà do sự thỏa thuận của các quốc gia thành viên tự trao cho nó trên cơ sở các văn bản pháp lý quốc tế 1.1.4 Một số chủ thể đặc biệt Vương quốc Monaco; Tòa thánh Vaticăng
  8. 1.2. Đối tượng điều chỉnh CPQT điều chỉnh quan hệ chính trị hoặc ............. của quan hệ kinh tế, khoa học kỹ thuật và văn hoá giữa các quốc gia, giữa các tổ chức quốc tế liên chính phủ, các mặt trận giải phóng dân tộc. 1.3 Khách thể của công pháp quốc tế •Lãnh thổ •.............. •Bất tác vi
  9. 1.4 Sự cưỡng chế trong công pháp quốc tế (Phương pháp điều chỉnh) •Yêu cầu thực hiện nguyên tắc Pacta sunt servanda •Biện pháp bảo đảm cá thể hay tập thể. •Dùng áp lực của dư luận tiến bộ trên thế giới •Những cơ chế do luật định: đàm phán trực tiếp; trung gian hoà giải; thông qua trọng tài quốc tế, toà án quốc tế Liên Hiệp Quốc.
  10. 2. Nguồn của công pháp quốc tế 2.1. Nguồn cơ bản : •Điều ước quốc tế •Tập quán quốc tế Một tập quán muốn trở thành nguồn CPQT cần phải có những điều kiện sau: + Phải được nhiều nước áp dụng lâu đời trong thực tiễn + Phải được nhiều nước thừa nhận có hiệu lực pháp lý + ........................ + Phải phù hợp với tinh thần của công pháp quốc tế. 2.2. Nguồn hỗ trợ: •Các phán quyết của Toà án quốc tế •Các học thuyết và tác phẩm khoa học pháp lý của các chuyên gia pháp luật uy tín •Những nghị quyết quan trọng của các tổ chức quốc tế lớn
  11. 3.Mối quan hệ giữa công pháp quốc tế và luật trong nước 3.1 Trường phái nhất nguyên luận: Cho rằng CPQT và pháp luật quốc gia là hai bộ phận của một hệ thống pháp luật thống nhất, trong đó bộ phận này tuỳ thuộc vào bộ phận kia. 3.2. Trường phái nhị nguyên luận: Cho rằng CPQT và luật quốc gia là hai hệ thống pháp luật độc lập với nhau, song song cùng tồn tại; không ngành nào có ưu thế hơn ngành nào và có mối liên hệ với nhau trong quá trình phát triển (tiếp thu một số quy phạm của nhau). 3.3. Luật quốc tế hiện đại: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng luật quốc tế và luật trong nước có mối quan hệ biện chứng, mật thiết với nhau, hỗ trợ cho nhau và không thể xem ngành luật nào ưu tiên hơn ngành luật nào.
  12. III. Vấn đề công nhận chủ thể mới trong công pháp quốc tế hiện đại 1. Khái niệm Công nhận là hành vi pháp lý của một quốc gia hay nhiều quốc gia đang tồn tại, công nhận địa vị pháp lý của một quốc gia mới xuất hiện nhằm thiết lập quan hệ bình thường với quốc gia mới xuất hiện. Đặc điểm: •Là một hành vi pháp lý - chính trị •............................... •Công nhận cả đối với đường lối chính sách, chế độ chính trị, kinh tế ... của bên được công nhận •Thiết lập quan hệ bình thường trong nhiều lĩnh vực của hai bên trong quan hệ công nhận
  13. 2. Phân loại công nhận 2.1 Công nhận các quốc gia mới thành lập 2.2 Công nhận các chính phủ mới thành lập Chính phủ mới được thành lập đó phải: •Được đông đảo quần chúng nhân dân tự nguyện tự giác ủng hộ •Có đủ ........... để duy trì và thực hiện quyền lực Nhà nước trong một thời gian dài •Có khả năng kiểm soát toàn bộ phần lớn lãnh thổ quốc gia một cách độc lập và tự chủ, tự quản lý mọi công việc của đất nước. 2.3. Công nhận một dân tộc đang đấu tranh tự giải phóng để tiến tới thành lập một quốc gia dân tộc độc lập Thường công nhận các tổ chức, mặt trân dân tộc đại diện cho dân tộc ấy.
  14. 3. Hình thức công nhận 3.1. Công nhận pháp luật (de jure ) Là sự công nhận chính thức ở mức độ đầy đủ nhất, nhằm xác nhận rằng một chủ thể mới của công pháp quốc tế có quyền hạn .................... và đưa đến việc thiết lập quan hệ đầy đủ về ngoại giao, kinh tế, thương mại và những mối quan hệ khác giữa nước công nhận và nước được công nhận. 3.2 Công nhận thực tế (de facto ) Là sự công nhận chính thức, nhưng công nhận ở mức độ không đầy đủ, thường bị hạn chế trong những quan hệ ............… tức là giữa hai nước chưa thiết lập ngoại giao với nhau. 3.3 Công nhận ad-hoc (đặc biệt) Là hình thức công nhận đặc biệt mà quan hệ giữa các bên chỉ phát sinh trong .......................nhằm tiến hành một số công vụ cụ thể và quan hệ đó sẽ chấm dứt ngay sau khi hoàn thành công vụ nói trên.
  15. 4. Phương pháp công nhận 4.1 Công nhận minh thị Là công nhận được thể hiện một cách rõ ràng, minh bạch, được phát triển bằng một hành vi rõ rệt, cụ thể của một quốc gia công nhận trong các văn bản chính thức. 4.2 Công nhận mặc thị Là công nhận được thể hiện một cách kín đáo, ngấm ngầm . •Không thể hiện trong các văn bản chính thức. •Có thể trao đổi các đại diện ngoại giao, phái đoàn đặc nhiệm ngoại giao, chuyển đổi một lãnh sự quán thành đại sứ quán.
  16. IV. Điều ước quốc tế 1.1 Khái niệm Điều ước quốc tế là sự thỏa thuận của các chủ thể công pháp quốc tế (trước hết và chủ yếu là các quốc gia) trên cơ sở ...........................nhằm ấn định, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ đối với nhau trong bang giao quốc tế, phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của công pháp quốc tế. 1.2. Cơ cấu của điều ước quốc tế, gồm 3 phần: •Phần lời nói đầu: Nêu tên của các nước ký kết, lý do, mục đích ký kết điều ước... •Phần nội dung chính: Được chia thành Chương, Mục, điều khoản... bao hàm phần lớn những quy phạm ấn định quyền và nghĩa vụ cho các bên ký kết, những quan hệ cụ thể mà điều ước điều chỉnh. •Phần cuối cùng: Nêu lên thủ tục phê chuẩn, thời gian có hiệu lực của điều ước, ngôn ngữ ký kết, ngày, tháng, thủ tục, điều kiện gia nhập điều ước (nếu là điều ước quốc tế nhiều bên)
  17. 2. Việc ký kết, phê chuẩn và hiệu lực của điều ước quốc tế 2.1 Ký kết điều ước quốc tế: gồm hai bước - Bước 1: bao gồm đàm phán, soạn thảo văn bản và thông qua văn bản đã soạn thảo. - Bước 2: Ký kết điều ước quốc tế. Có 3 hình thức ký: - Ký tắt là ký của đại diện của các bên tham gia đã nhất trí với bản dự thảo điều ước nhưng còn chờ quyết định của chính phủ nước mình để ký chính thức. - Ký có điều kiện (Ad referedum) là ký của vị đại diện, sau đó là ký của cơ quan có thẩm quyền theo luật trong nước - Ký chính thức (đầy đủ): là việc những người đại diện toàn quyền của các nước tham gia đàm phán, được uỷ nhiệm ký kết điều ước, ký vào bản điều ước đã được người đại diện đàm phán của nước mình ký tắt
  18. 2.2. Phê chuẩn điều ước quốc tế: là hoạt động của cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước xác nhận là điều ước quốc tế có hiệu lực với quốc gia mình. Phê chuẩn thường thuộc thẩm quyền của cơ quan ................. 2.3. Phê duyệt điều ước quốc tế: là hành vi của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền biểu hiện sự nhất trí với nội dung thẩm quyền và nghĩa vụ do điều ước quy định. Phê duyệt thường được tiến hành ở các cơ quan ......... 2.4. Gia nhập điều ước quốc tế: là việc một chủ thể của luật quốc tế ban hành một văn bản đồng ý ràng buộc mình với nghĩa vụ của một điều ước quốc tế nào đó mà ................................ của điều ước đó. Chỉ đặt ra đối với những điều ước quốc tế nhiều bên. 2.5. Bảo lưu điều ước quốc tế: là hành vi đơn phương mà trong đó quốc gia tuyên bố loại trừ hoặc muốn thay đổi hiệu lực của một số điều khoản nhất định của điều ước quốc tế. Những điều khoản đó gọi là điều khoản bảo lưu. Bảo lưu chỉ đặt ra với điều ước ................
  19. V. Vấn đề lãnh thổ quốc gia trong luật quốc tế 1. Khái niệm lãnh thổ quốc gia 1.1 Khái niệm Lãnh thổ quốc gia là một phần của quả đất, bao gồm đất liền, vùng nước, thềm lục địa và khoảng không trên đất liền và vùng nước thuộc quyền một quốc gia. Lãnh thổ quốc gia còn gồm cả hải đảo và vùng nước, lòng đất và vùng trời của hải đảo ấy. 1.2 Các bộ phận chính của lãnh thổ quốc gia – Vùng đất: Là toàn bộ phần đất liền và các hải đảo của quốc gia (kể cả đảo ven bờ và các đảo nằm xa bờ). – Vùng nước: bao gồm toàn bộ phần nước nằm trong biên giới quốc gia bao gồm + Vùng nước nội địa + Vùng nước biên giới + Vùng nước nội thuỷ + Vùng nước lãnh hải
  20. - Vùng lòng đất: là toàn bộ phần nằm dưới vùng đất và vùng nước của quốc gia. Theo nguyên tắc chung, phần lòng dất kéo dài đến tận tâm trái đất - Vùng trời: là khoảng không gian bao trùm trên vùng đất và vùng nước của quốc gia. 1.3 Chủ quyền quốc gia đối với lãnh thổ Lãnh thổ quốc gia thuộc quyền lực hoàn toàn riêng biệt của quốc gia, đây là quyền tối cao của quốc gia đối với lãnh thổ của mình Chủ quyền quốc gia là sự biểu hiện trên hai phương diện vật chất và quyền lực: - Mặt vật chất thể hiện ở chỗ lãnh thổ thuộc quyền sở hữu của quốc gia. - Quyền lực của quốc gia được thực hiện trong phạm vi lãnh thổ, thông qua hệ thống các cơ quan Nhà nước mà không một quốc gia nào khác có thể áp đặc quyền lực của họ lên lãnh thổ quốc gia mình
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2