Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
CÁC CẤU TRÚC BẤT THƯỜNG GIẢI PHẪU VÙNG MŨI XOANG<br />
TRÊN HÌNH ẢNH NỘI SOI, CT-SCAN<br />
Ở BỆNH NHÂN VIÊM MŨI XOANG MẠN TỪ 10 ĐẾN 16 TUỔI<br />
Nguyễn Đăng Huy*, Lâm Huyền Trân**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát các cấu trúc bất thường giải phẫu vùng mũi xoang ở tuổi thiếu niên viêm mũi xoang<br />
mạn.<br />
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca có phân tích.<br />
Phương pháp: Khảo sát các dạng thay đổi cấu trúc vùng mũi xoang ở tuổi thiếu niên viêm mũi xoang<br />
mạn tính dựa trên lâm sàng, nội soi mũi xoang và CT-scan.<br />
Kết quả: Chúng tôi nghiên cứu 74 bệnh nhi tại BV ĐHYD TpHCM từ tháng 5 năm 2010 đến tháng 5 năm<br />
2011 gồm 42 nam (56,8%) và 32 nữ (43,2%). Độ tuổi từ 10 đến 16 (trung bình là 14 tuổi). Các dạng thay đổi<br />
cấu trúc vùng mũi xoang gồm quá phát cuốn dưới (17,57%), concha bollusa cuốn giữa (45,95%), bóng khí cuốn<br />
trên (17,57%), khí hóa vách ngăn (43,25%), khí hóa mào gà (9,5%), vẹo vách ngăn (47,3%), điểm tiếp xúc cuốn<br />
giữa với vách ngăn (44,59%), tế bào Haller (17,57%), tế bào Agger nazi (33,78%) và tế bào Onodi<br />
(10,08%).Thường gặp các xoang bị viêm nhiều nhất là xoang hàm (65%) và sàng trước (65%). Trong nghiên<br />
cứu của chúng tôi có 8 bệnh nhân không gặp bất thường giải phẫu nào (3 bị viêm xoang và 5 không viêm xoang)<br />
và 66 bệnh nhân có bất thường giải phẫu (57 bị viêm xoang và 9 không viêm xoang). Bất thường giải phẫu có<br />
tương quan với viêm mũi xoang mạn tính (xoang sàng trước và xoang hàm) qua phép kiểm chi bình phương (χ2<br />
=11,11; p = 0,001) với chiều hướng tương quan thuận (r = 0,387).<br />
Kết luận: Nhóm các xoang trước thường gặp viêm nhiều nhất .Có mối tương quan giữa bất thường giải<br />
phẫu và viêm mũi xoang mạn tính.<br />
Từ khóa: Thay đổi giải phẫu.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
ANATOMIC STRUCTURAL ABNORMALITIES OF PARANASAL SINUS and chronic rhinosinusitis IN<br />
THE YOUTH (10-16 YEARS OLD)<br />
Nguyen Dang Huy, Lam Huyen Tran<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 149 - 155<br />
Purpose: To describle anatomic variations of paranasal sinus in the youth chronic rhinosinusitis. Study<br />
design: cross-section and analysis.<br />
Method: To describle anatomic variations of paranasal sinus in pediatric chronic rhinosinusitis base on<br />
clinic, endoscope and CT-scan.<br />
Result: Our study have 74 cases between May.2010 and May.2011 at University of medicin and<br />
pharmacy’s Hospital with 42 (56.8%) males and 32 females (43.2%). The patients ranged in age from 10 to 16<br />
years (mean age, 14 years). anatomic variations of paranasal sinus are inferior turbinate hypertrophy (17.57%),<br />
concha bullosa (45.95%), pneumatized superior turbinate (17.57%), pneumatization of the posterior nasal septum<br />
* Bệnh viện đa khoa Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ** Bộ môn Tai Mũi Họng – Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: BSCKII Nguyễn Đăng Huy<br />
ĐT: 0913758630<br />
Email: drhuyent@gmail.com<br />
<br />
Tai Mũi Họng<br />
<br />
149<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
(43.25%), pneumatization of Cristae Galle (9.5%), septal deviation (47.3%), contact point between middle<br />
turbinate and septal (44.59%), Haller cell (17.57%), Agger nazi cell (33.78%) and Onodi cell (10.08%).The<br />
maxillary and the anterior ethmoid were the most commonly involved sinus. This study, 8 patients absent<br />
anatomic variations (3 sinusitis and 5 normal) and 66 patients present anatomic variations (57 sinusitis and 9<br />
normal). There was statistical correlation between anatomic variations and chronic rhinosinusitis (anterior<br />
ethmoid and maxillary sinus) (χ2 = 11.11; p = 0.001). Conclusion: the anterior parasinus was the most<br />
commonly involved sinus. The correlation between anatomic variations and pediatric chronic rhinosinusitis.<br />
Key word: Anatomic variations.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Viêm xoang mạn là bệnh rất thường gặp ở<br />
nước ta, gặp ở mọi lứa tuổi, từ trẻ nhỏ đến<br />
người già.<br />
Viêm xoang mạn tính có thể làm giảm chất<br />
lượng cuộc sống nghiêm trọng cho các bệnh nhi.<br />
Trên thực hành lâm sàng hàng ngày thường<br />
gặp viêm xoang mạn tính ở tuổi thiếu niên và<br />
vấn đề điều trị cũng gặp không ít khó khăn.<br />
Có nhiều nguyên nhân gây ra viêm xoang<br />
mạn tính bao gồm: những bất thường cấu trúc<br />
giải phẫu, nhiễm khuẩn, dị ứng, những khiếm<br />
khuyết về miễn dịch và những bệnh lý của hệ<br />
thống lông chuyển. Các bất thường cấu trúc<br />
giải phẫu của vùng khoang mũi và những<br />
xoang cạnh mũi là những yếu tố có thể góp<br />
phần làm tắc nghẽn phức hợp lỗ thông khe<br />
(OMC: Ostiomeatal Complex), làm hẹp những<br />
con đường dẫn lưu của hệ thống nhày lông<br />
chuyển ở phức hợp lỗ thông khe (OMC) và dự<br />
đoán sẽ làm bệnh nhân tiến đến tình trạng<br />
viêm xoang mãn tính.<br />
Ở lứa tuổi thiếu niên thì có một số tác giả:<br />
Kim và cộng sự đã chứng minh một tỉ lệ mắc<br />
những bất thường giải phẫu cao hơn ở nhóm<br />
những đứa trẻ có tình trạng viêm xoang mãn<br />
tính so với nhóm chứng. Ngược lại, Lusk và<br />
cộng sự lại báo cáo rằng tình trạng viêm xoang<br />
đi kèm với bất thường cấu trúc giải phẫu không<br />
xảy ra phổ biến như người ta từng nghĩ. Do đó<br />
vấn đề can thiệp phẫu thuật ở những bệnh nhân<br />
thất bại với điều trị nội khoa vẫn còn nhiều<br />
tranh cãi. Vì thế, mục đích của chúng tôi là phân<br />
tích các dạng thay đổi cấu trúc giải phẫu của<br />
mũi xoang ở những bệnh nhân lứa tuổi thiếu<br />
<br />
150<br />
<br />
niên bị viêm xoang mạn tính và xác định tính<br />
cần thiết phải loại bỏ những bất thường đó.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
74 trường hợp từ 10 đến 16 tuổi khám tại<br />
phòng khám Tai Mũi Họng Bệnh Viện Đại<br />
Học Y Dược TP Hồ Chí Minh từ tháng 5 năm<br />
2010 đến hết tháng 5 năm 2011, chẩn đoán là<br />
viêm mũi xoang mạn có nội soi mũi xoang và<br />
chụp CT SCAN xoang không cản quang với<br />
tư thế coronal và axial.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Có tiền sử chấn thương gây vỡ xương vùng<br />
mũi xoang, đã phẫu thuật mũi xoang, đã nạo<br />
VA, đã cắt Amidan, u mũi xoang, bệnh bẩm<br />
sinh liên quan đến mũi xoang, suy giảm miễn<br />
dịch.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Tiền cứu, mô tả hàng loạt trường hợp có<br />
phân tích, chọn mẫu thuận tiện.<br />
Thu thập số liệu bằng bảng câu hỏi.<br />
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS<br />
11.5.<br />
Các biến số cần tính toán gồm có:<br />
Bảng 1. Bảng 2 X 2 xác định mối tương quan giữa<br />
BTGP và VX.<br />
+<br />
<br />
BTGP<br />
BTGPTổng số<br />
<br />
VMXM+<br />
a<br />
c<br />
a+c<br />
<br />
VMXMb<br />
d<br />
b+d<br />
<br />
Tổng số<br />
a+b<br />
c+d<br />
a+b+c+d<br />
<br />
Tỉ lệ bệnh nhân có bất thường giải phẫu /<br />
tổng số bệnh nhân nghiên cứu:<br />
P (BTGP+) = (a + b) : (a + b + c + d)<br />
<br />
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
Tỉ lệ bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính /<br />
tổng số bệnh nhân nghiên cứu:<br />
P (VMXM+) = (a + c) : (a + b + c + d)<br />
Tỉ lệ bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính<br />
trong các bệnh nhân có bất thường giải phẫu : P<br />
(VMXM+/BTGP+) = a : (a +b)<br />
Tỉ lệ bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính<br />
trong các bệnh nhân không có bất thường giải<br />
phẫu : P (VMXM+/BTGP-) = c : (c +d)<br />
Tỉ số PR (hay hệ số tương quan R): P<br />
(VMXM+/BTGP+) : P (VMXM+/BTGP-)<br />
R = (a : (a +b)) : (c : (c +d))<br />
Hệ số tương quan R có ý nghĩa như sau:<br />
R > 0 : tương quan thuận.<br />
R < 0 : tương quan nghịch.<br />
R < 0,3: mức độ tương quan yếu.<br />
R : 0,3-0,5: mức độ tương quan vừa.<br />
R : 0,5-0,7: mức độ tương quan khá chặt.<br />
R > 0,7: mức độ tương quan rất chặt.<br />
<br />
Các thống kê cần phân tích<br />
Thống kê mô tả các đặc điểm như tuổi, giới,<br />
lý do vào viện.<br />
Thống kê mô tả tần suất của các dạng bất<br />
thường giải phẫu.<br />
Thống kê mô tả các đặc điểm của viêm<br />
mũi xoang mạn tính ở tuổi thiếu niên.<br />
Thống kê kiểm định chi bình phương (2) để<br />
xác định mối tương quan giữa bất thường giải<br />
phẫu với viêm mũi xoang mạn tính và mức độ<br />
tương quan.<br />
<br />
Dụng cụ và phương tiện nghiên cứu<br />
Dụng cụ thăm khám lâm sàng Tai-MũiHọng thường qui.<br />
Hệ thống máy nội soi Tai-Mũi-Họng của<br />
Karl Storz, máy in ảnh nội soi.<br />
Máy chụp CT-scan 64 lát cắt (MSCT).<br />
<br />
Phương pháp đánh giá<br />
Đánh giá vẹo vách ngăn: Phân loại theo<br />
phương pháp cổ điển nhằm xem xét vách ngăn<br />
thẳng, vẹo bên phải, bên trái hay cả hai bên.<br />
<br />
Tai Mũi Họng<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Đánh giá concha bullosa cuốn giữa: Để<br />
chỉ cuốn mũi giữa bị khí hóa, ở bên phải, bên<br />
trái hay cả hai bên.<br />
Đánh giá tế bào Agger nasi: Những tế bào<br />
đê mũi nằm ở phần trước trên ở phần dính<br />
phía trước của cuốn mũi giữa và được khí hóa<br />
ở ngách trán.<br />
Đánh giá tế bào Haller: Bất kỳ tế bào sàng<br />
nào mà lan rộng xuống phía dưới đến bóng<br />
sàng và sang bên đến trần xoang hàm tự len vào<br />
giữa mảnh giấy và mỏm móc.<br />
Đánh giá tế bào Onodi: Tế bào sàng nằm ở<br />
phần sau nhất so với tất cả các tế bào sàng khác<br />
chạy dọc theo phần sau trên của xoang bướm.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm mũi xoang<br />
mạn tính<br />
Tiêu chuẩn lâm sàng<br />
Nhóm triệu chứng chính: Đau, căng, nặng<br />
mặt. Nghẹt, tắc mũi. Chảy dịch mủ ra trước<br />
hay ra sau. Giảm, mất khứu giác. Sốt (có thể<br />
sốt cao trong trường hợp cấp).<br />
Nhóm triệu chứng phụ: Nhức đầu. Sốt<br />
nhẹ. Hơi thở có mùi hôi. Mệt mỏi. Ho. Đau<br />
răng. Nặng tức, đau nhức tai.<br />
Chọn đạt tiêu chuẩn lâm sàng khi có các<br />
triệu chứng của bệnh viêm xoang là:<br />
Có ≥ 2 triệu chứng chính; hoặc 1 triệu<br />
chứng chính và ≥ 2 triệu chứng phụ; hoặc có<br />
dịch tiết nhầy mủ. (Có sốt hay đau căng mặt<br />
không có giá trị chẩn đoán nếu không kèm<br />
các triệu chứng khác ở mũi).<br />
Thời gian bệnh viêm xoang ≥ 12 tuần hoặc<br />
tái phát ≥ 4 lần/năm và mỗi đợt tái phát kéo<br />
dài ít nhất 7 ngày.<br />
<br />
Chẩn đoán VMXMT qua nội soi<br />
Tổn thương niêm mạc: Niêm mạc phù nề,<br />
sung huyết. Có polyp khu trú hoặc lan tỏa.<br />
Dịch tiết bất thường: chất tiết nhầy đặc, nhầy<br />
mủ ở khe giữa, khe trên, ngách sàng – bướm, ...<br />
Chúng tôi phân độ viêm xoang theo LundKennedy (1995).<br />
<br />
Chẩn đoán VMXMT qua CT-SCAN<br />
<br />
151<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Tiêu chuẩn hình ảnh trên CT-scan:<br />
Hình ảnh dày niêm mạc, tụ dịch ở các xoang<br />
hàm, sàng, trán, bướm.<br />
Hình ảnh polyp mũi xoang.<br />
Hình ảnh bất thường cấu trúc giải phẫu hốc<br />
mũi như: vẹo vách ngăn mũi, bóng khí cuốn<br />
mũi giữa,…<br />
Phân độ viêm xoang trên phim chụp CTScan của Lund-Mackey (1993) bằng cách khảo<br />
sát 5 đôi xoang gồm xoang trán, hàm, sàng<br />
trước, sàng sau, bướm và phức hợp lỗ thông<br />
khe.<br />
Mỗi đôi xoang nếu bình thường = 0 điểm;<br />
mờ không hoàn toàn = 1 điểm; mờ hoàn toàn = 2<br />
điểm.<br />
Phức hợp lỗ thông khe nếu bình thường = 0<br />
điểm; mờ không hoàn tồn hoặc mờ hoàn toàn =<br />
2 điểm.<br />
Từ đó tính tổng số điểm để phân độ viêm<br />
xoang:<br />
Độ 0 = 0 điểm<br />
Độ I = 1-3 điểm<br />
Độ II = 4-6 điểm<br />
Độ III = 7-9 điểm<br />
Độ IV = 10-12 điểm<br />
<br />
Các bước tiến hành<br />
Thăm khám lâm sàng Tai-Mũi-Họng bằng<br />
đèn Clar với các dụng cụ thăm khám thường qui<br />
để đánh giá các bất thường giải phẫu, chẩn đoán<br />
viêm mũi xoang mạn tính dựa vào tiêu chuẩn<br />
lâm sàng.<br />
Nội soi mũi xoang để khảo sát toàn bộ hốc<br />
mũi về niêm mạc, các bất thường giải phẫu, dịch<br />
tiết bất thường cũng như tìm các tiêu chuẩn của<br />
viêm mũi xoang mạn tính theo Lund – Kennedy.<br />
Chụp CT-Scan để xác định các dạng biến đổi<br />
giải phẫu như: vẹo vách ngăn, cấu trúc giải<br />
phẫu vách mũi xoang và phân độ viêm mũi<br />
xoang mạn tính theo thang điểm Lund-Mackey<br />
(1993).<br />
<br />
152<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Chúng tôi nghiên cứu 74 bệnh nhân có 42<br />
bệnh nhân nam (56,8%) và 32 bệnh nhân nữ<br />
(43,2%). Tuổi nhỏ nhất là 10 tuổi, lớn nhất là 16<br />
tuổi, tuổi trung bình: 13,85 0,22 và độ tuổi<br />
thường gặp: 15 - 16. Kết quả nghiên cứu của<br />
chúng tôi có độ tuổi cao hơn so với công trình<br />
nghiên cứu của Hyun Jun Kim(Error! Reference source not<br />
found.), Rodney P Lusk. Cả hai tác giả này đều<br />
nghiên cứu về mối tương quan giữa bất thường<br />
giải phẫu và viêm mũi xoang mạn tính ở trẻ em.<br />
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có độ tuổi cao<br />
hơn có thể lý giải rằng các tác giả trên thực hiện<br />
nghiên cứu tại các trung tâm nhi khoa lớn trong<br />
khi chúng tôi thực hiện tại Bệnh viện Đại học Y<br />
Dược, nơi đa phần bệnh nhân là người lớn.<br />
Lý do vào viện thường gặp theo thứ tự như<br />
sau: Nghẹt mũi (35,1%), chảy mũi (25,7%), nhức<br />
đầu (18,9%), ho (12,2%) và nhảy mũi (8,1%). tôi<br />
phù hợp với y văn và thực tế lâm sàng ở những<br />
bệnh nhi bị viêm mũi xoang mạn tính(13).<br />
<br />
Tần suất của bất thường giải phẫu<br />
Quá phát cuốn dưới bên phải (5,41%), quá<br />
phát cuốn dưới bên trái (5,41%) quá phát cuốn<br />
dưới 2 bên (6,76%) cao hơn Rodney P Lusk (6%)<br />
nhưng thấp hơn Mohannad Al Quadah (31%).<br />
Concha bullosa cuốn giữa bên phải (10,81%),<br />
concha bullosa cuốn giữa bên trái (20,27%) và<br />
concha bullosa cuốn giữa 2 bên (14,86%). Tương<br />
đồng với Hyun Jun Kim (51%) nhưng cao hơn<br />
Milezuk (9,6%), Mohannad Al Quadah (10%),<br />
April(7) (24%) và Rodney P Lusk (39,4%).<br />
Bóng khí cuốn trên bên phải (6,75%), bên<br />
trái(4,07%) và 2 bên (6,75%) phù hợp với công<br />
trình của Hyun Jun Kim (17%).<br />
Có khí hóa vách ngăn(43,25%), phù hợp với<br />
công trình của Hyun Jun Kim(4) (38%).<br />
Có khí hóa mào gà (9,5%), tương đồng so<br />
với công trình của Hyun Jun Kim(4) (8%).<br />
Vẹo vách ngăn bên phải (24,32%), vẹo vách<br />
ngăn bên trái (18,92%), vẹo vách ngăn 2 bên<br />
(4,05%), cao hơn so với công trình của Hyun Jun<br />
Kim(26) (18%) bởi vì ông ta chỉ ghi nhận những<br />
<br />
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br />
<br />
39<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
bệnh nhi bị vẹo vách ngăn trên 3mm trong khi<br />
chúng tôi ghi nhận tất cả các trường hợp có vẹo<br />
vách ngăn. Milczuk và cộng sự không đánh giá<br />
vẹo vách ngăn. April và cộng sự nhận thấy tỉ lệ<br />
mắc vẹo vách ngăn là 13%. Rodney P Lusk báo<br />
cáo tỉ lệ vẹo vách ngăn là 10,04% và ông cho<br />
rằng vẹo vách ngăn có xu hướng xảy ra ở những<br />
bệnh nhi lớn tuổi hơn với độ tuổi trung bình là<br />
9,8 tuổi trong khi nghiên cứu của ông có độ tuổi<br />
trung bình là 4,55 tuổi và của chúng tôi là 13,38<br />
tuổi. Ông cho rằng mức độ nặng của vẹo vách<br />
ngăn càng nhiều hơn ở bệnh nhi càng nhiều tuổi<br />
và ở người lớn vẹo vách ngăn dường như kết<br />
hợp với nhiều bệnh lý hơn ở bên mũi bị vẹo.<br />
Có điểm tiếp xúc cuốn mũi vách ngăn bên<br />
phải (13,51%), có điểm tiếp xúc bên trái (12,16%),<br />
có điểm tiếp xúc 2 bên (18,92%). Hiện tại chúng<br />
tôi chưa tìm được báo cáo nào nghiên cứu về<br />
đặc tính trên.<br />
Có tế bào Haller bên phải (2,70%), có tế bào<br />
Haller bên trái (4,05%) có tế bào Haller cả 2<br />
bên(10,81%). Kết quả của chúng tôi tương<br />
đương với công trình của Hyun Jun Kim(5)<br />
(20%), April và cộng sự nhận thấy tỉ lệ tế bào<br />
Haller là 18%. Kết qủa của chúng tôi hơi cao hơn<br />
so với Rodney P Lusk(7) (10%) trong khi<br />
Milczuk(9) và cộng sự chỉ có 5,3% có tế bào<br />
Haller. Ngược lại, Mohannad Al Qudah(1) thì<br />
báo cáo tỉ lệ tế bào Haller tới 34,5%.<br />
Có tế bào Agger nasi bên phải (8,11%), có<br />
tế bào Agger nasi bên trái (8,11%) ,có tế bào<br />
Agger nasi cả 2 bên (18,92%), thấp hơn so với<br />
công trình của Hyun Jun Kim (63%) và<br />
Mohannad Al Qudah(1) thì báo cáo tỉ lệ tế bào<br />
Haller tới 69%. Tuy nhiên, các nghiên cứu<br />
trước đó như Willner thì tỉ lệ này chỉ có 20%<br />
trong khi Sivali(15) thì chỉ có 15% bênh nhi có<br />
tế bào Agger nasi.<br />
Có tế bào Onodi bên phải(1,35%), không có<br />
bệnh nhân nào có tế bào Onodi bên trái ,có tế<br />
bào Onodi cả 2 bên(9,46%). Kết quả tương đồng<br />
với công trình của Mohannad Al Qudah(1)<br />
(9,8%).<br />
<br />
Tai Mũi Họng<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Có 8 bệnh nhân không bị bất thường giải<br />
phẫu nào, 7 BN có một bất thường giải phẫu, 12<br />
BN có hai bất thường giải phẫu, 12 BN có ba bất<br />
thường giải phẫu, 17 BN có bốn bất thường giải<br />
phẫu, 12 BN có năm bất thường giải phẫu, 5 BN<br />
có sáu bất thường giải phẫu và 1 BN có bảy bất<br />
thường giải phẫu.<br />
Các bất thường giải phẫu thường gặp như<br />
sau: Vẹo vách ngăn 47,3%, concha bullosa<br />
cuốn giữa 45,95%, điểm tiếp xúc với vách<br />
ngăn 44,59%, khí hóa vách ngăn 43,25%, tế<br />
bào Agger nasi 33,78%, quá phát cuốn dưới<br />
17,57%, bóng khí cuốn trên, tế bào Haller<br />
17,57% và tế bào Onodi 10.08%, khí hóa mào<br />
gà gặp 9,5%, 2 bệnh nhi thiểu sản xoang hàm,<br />
1 bệnh nhi thiểu sản xoang trán và có 1 bệnh<br />
nhi bị khí hóa mỏm móc.<br />
<br />
Đặc điểm lâm sàng và bệnh học của viêm<br />
mũi xoang mạn tính<br />
Lâm sàng<br />
Thường gặp các triệu chứng như nghẹt mũi,<br />
chảy mũi, nhức đầu, ho …<br />
Qua nội soi mũi xoang<br />
Niêm mạc mũi bình thường (18,9%), niêm<br />
mạc mũi phù nề (52,7%), niêm mạc mũi thoái<br />
hóa (21,6%) và polype mũi (6,8%), có 21 bệnh<br />
nhân có dịch nhầy mủ đục từ khe giữa hoặc khe<br />
trên.<br />
Bất thường giải phẫu trên phương diện nội<br />
soi mũi xoang có vẹo vách ngăn (32,4%), concha<br />
bullosa cuốn giữa (24,3%), có điểm tiếp xúc giữa<br />
vách ngăn với cuốn mũi (16,2%), có biểu hiện<br />
quá phát cuốn dưới (9,5%).<br />
<br />
CT-Scan theo thang điểm Lund-Mackey<br />
14 bệnh nhân không bị viêm xoang và 60<br />
bệnh nhân bị viêm xoang. Theo thang điểm<br />
Lund-Mackey thường gặp là 3 và 4 điểm.<br />
Thứ tự thường gặp của các xoang bị viêm<br />
xoang hàm và xoang sàng trước là hai xoang<br />
bị viêm nhiều nhất, kế đến là viêm xoang trán,<br />
sàng sau và ít gặp nhất là xoang bướm. Kết<br />
quả tương đồng với Hyun Jun Kim(6) và<br />
<br />
153<br />
<br />