Huỳnh Đức Lộng... Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác dự toán ngân sách...<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC DỰ TOÁN<br />
NGÂN SÁCH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN<br />
ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƢƠNG<br />
Huỳnh Đức Lộng(1), Phạm Nữ Minh Vƣơng(2)<br />
(1) Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh; (2) Trường Đại học Thủ Dầu Một<br />
Ngày nhận bài 20/9/2018; Ngày gửi phản biện 25/9/2018; Chấp nhận đăng 30/11/2018<br />
Email: hdlong64@yahoo.com<br />
<br />
Tóm tắt<br />
Dự toán ngân sách (DTNS) là một nội dung, công cụ cơ bản của kế toán quản trị, giúp<br />
nhà quản trị cụ thể hóa các mục tiêu của doanh nghiệp (DN), cụ thể hóa nguồn lực để thực<br />
hiện mục tiêu đó. DTNS giúp nhà quản trị kiểm soát quá trình hoạt động, đánh giá trách nhiệm<br />
quản lý của từng bộ phận, từng cá nhân trong DN... giúp thực hiện tốt các chức năng của nhà<br />
quản trị, trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả quản lý và hiệu quả hoạt động của DN. Thực tế hiện<br />
nay, các DN trên địa bàn tỉnh Bình Dương đều thực hiện công tác lập DTNS, nhưng chỉ mang<br />
tính hình thức, chưa thực sự mang lại lợi ích và hiệu quả quản lý. Mục tiêu chủ yếu của nghiên<br />
cứu này là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến công tác DTNS tại các DN trên địa bàn tỉnh<br />
Bình Dương, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác DTNS. Kết quả nghiên<br />
cứu có 7 nhân tố là: Mục tiêu, chiến lược của DN; nguồn nhân lực; cơ sở vật chất, trang thiết<br />
bị kỹ thuật; qui mô DN; quan điểm của nhà quản trị; tổ chức công tác kế toán và môi trường<br />
hoạt động có ảnh hưởng đến công tác DTNS tại các DN trên địa bàn tỉnh Bình Dương.<br />
Từ khóa: Bình Dương, dự toán ngân sách, doanh nghiệp<br />
Abstract<br />
THE INFLUENCING FACTORS THAT AFFECT THE BUDGETING PRACTICE<br />
OF BUSINESSES IN BINH DUONG PROVINCE.<br />
Budgeting is a part as well as a basic tool of managerial accounting that helps<br />
administrators to materialize the business goals (BG) as well as the necessary resources to<br />
achieve them. Budgeting supports administrators to control the operating procedure, assess the<br />
managerial responsibility of each department, each individual in a business,… which fulfils the<br />
role of the administrators themselves and accordingly improves the efficiency of management<br />
and operation of the business. Currently, businesses in Binh Duong area conduct budgeting but<br />
only in a nominal basis which does not bring out substantial values and efficiency in terms of<br />
management. Therefore, the objective of this study is to specify factors influencing the<br />
budgeting practice of businesses in Binh Duong area and then recommend the solutions to<br />
tackle the challenges. The research outcome reveals 7 factors that are Business goals and<br />
strategy;Human Resources, infrastructure and facility; Business scale; Perspective of<br />
Administrator; The practice of budgeting and Surrounded operating environment.<br />
<br />
<br />
<br />
136<br />
Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một Số 4(39)-2018<br />
<br />
1. Giới thiệu<br />
DTNS là những tính toán, dự kiến một cách toàn diện mục tiêu kinh tế, tài chính mà DN<br />
cần đạt được trong kỳ hoạt động, đồng thời chỉ rõ cách thức, biện pháp huy động các nguồn lực<br />
để thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu đó. DTNS là một hệ thống gồm nhiều dự toán như: dự toán<br />
tiêu thụ, dự toán sản xuất, dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán nhân công trực tiếp,<br />
dự toán chi phí sản xuất chung, dự toán chi phí bán hàng, dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp,<br />
dự toán giá vốn hàng bán, dự toán vốn đầu tư, dự toán tiền, dự toán báo cáo kết quả hoạt động<br />
kinh doanh, dự toán bảng cân đối kế toán. Thực tế hiện nay, các DN trên địa bàn tỉnh Bình<br />
Dương đều thực hiện công tác lập DTNS nhưng chỉ mang tính hình thức, chưa thực sự mang lại<br />
lợi ích và hiệu quả quản lý. Vì vậy, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến công tác DTNS<br />
tại các DN trên địa bàn tỉnh Bình Dương là hết sức cần thiết. Bởi vì, thông qua việc nghiên cứu<br />
này giúp chúng ta đưa ra những giải pháp nhằm tổ chức và thực hiện tốt công tác DTNS tại<br />
DN. Mục tiêu của bài viết này là: Xác định các nhân tố, mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến<br />
công tác DTNS và đưa ra các khuyến nghị nhằm thực hiện tốt công tác DTNS trong các DN tại<br />
tỉnh Bình Dương<br />
<br />
<br />
2. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc có liên quan<br />
2.1. Các nghiên cứu trên thế giới<br />
Yang Qi (2010) đã xác định 7 nhân tố là: hoạch định ngân sách, mục tiêu ngân sách rõ<br />
ràng và mục tiêu ngân sách khó khăn, sự phức tạp trong công tác ngân sách, kiểm soát quá trình<br />
thực hiện ngân sách, sự tham gia của các bộ phận vào ngân sách, quy mô DN và loại hình DN<br />
ảnh hưởng đến hiệu quả của DN nhỏ và vừa tại Trung Quốc. Beatrice Njeru Warue & Thuo<br />
Vivian Wanjira (2013) đã xác định 05 yếu tố ảnh hưởng đến quá trình DTNS trong các DN nhỏ<br />
và vừa thuộc các quận trung tâm của Nairobi, Kenyabao gồm: Sự tham gia của người lao động;<br />
quy mô DN; cấu trúc sở hữu DN; trình độ và kỹ năng của nhà quản trị; hệ thống máy tính phục<br />
vụ công tác kế toán.v.v.<br />
2.2. Các nghiên cứu trên trong nước<br />
Nguyễn Thúy Hằng (2012) kết luận các nhân tố: Nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, chế độ<br />
chính sách nhà nước, tổ chức công tác kế toán, quy trình dự toán là các nhân tố ảnh hưởng đến<br />
công tác dự toán ngân sách tại các DN. Chu Hoàng Minh (2015) đã xác định 8 nhân tố ảnh<br />
hưởng đến DTNS của các DN vừa và nhỏ là: Quản lý cấp cao của DN; nguồn nhân lực thực<br />
hiện DTNS; cơ sở vật chất; chế độ chính sách, pháp lý của nhà nước; tổ chức công tác kế toán<br />
tại DN; quy trình thực hiện dự toán tại DN; hợp tác truyền thông trong quá trình dự toán; kiểm<br />
soát quá trình dự toán. Nguyễn Thị Hải (2017) đã xác định 6 nhân tố là: nguồn nhân lực thực<br />
hiện DTNS; cơ sở vật chất; tổ chức công tác kế toán; quy trình dự toán; chế độ chính sách Nhà<br />
nước; đặc điểm DN nhỏ và vừa đều có ảnh hưởng tỷ lệ thuận đến DTNS của các DN nhỏ và<br />
vừa trên địa bàn tỉnh Bình Phước. Thông qua quá trình tổng hợp các công trình nghiên cứu<br />
trong và ngoài nước, tác giả nhận thấy rằng có khá nhiều công trình nghiên cứu về DTNS, về<br />
việc hoàn thiện DTNS, về mô hình DTNS, về lập DTNS.v.v. Tuy nghiên, có rất ít công trình<br />
nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc lập DTNS tại các DN trên địa bàn tỉnh Bình<br />
Dương.<br />
<br />
<br />
<br />
137<br />
Huỳnh Đức Lộng... Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác dự toán ngân sách...<br />
<br />
3. Cơ sở lý thuyết và mô hình đề xuất<br />
3.1. Khái niệm về dự toán ngân sách<br />
DTNS là một trong những công cụ được sử dụng rộng rãi bởi các nhà quản lý trong việc<br />
hoạch định và kiểm soát các tổ chức. Nó là một kế hoạch chi tiết nêu ra những khoản thu chi<br />
của DN trong một thời kỳ nào đó. Nó phản ánh một kế hoạch tương lai, được biểu hiện dưới<br />
dạng số lượng và giá trị.<br />
DTNS là một kế hoạch chi tiết chỉ rõ cách huy động và sử dụng nguồn lực của DN trong<br />
một thời gian nhất định có thể một năm, tháng hoặc quý. Một ngân sách bao gồm cả hai khía<br />
cạnh tài chính và phi tài chính của kế hoạch các hoạt động và biểu diễn bằng một hệ thống chỉ<br />
tiêu dưới dạng số lượng và giá trị..v.v.<br />
DTNS là sự tính toán, dự kiến một cách toàn diện mục tiêu kinh tế, tài chính mà DN cần<br />
đạt được trong kỳ hoạt động, đồng thời chỉ rõ cách thức, biện pháp huy động các nguồn lực để<br />
thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của DN. DTNS là một hệ thống gồm nhiều báo cáo dự toán<br />
như: dự toán tiêu thụ, dự toán sản xuất, dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán nhân<br />
công trực tiếp, dự toán chi phí sản xuất chung, dự toán chi phí bán hàng, dự toán chi phí quản lý<br />
doanh nghiệp, dự toán giá vốn hàng bán, dự toán vốn đầu tư, dự toán tiền, dự toán báo cáo kết<br />
quả hoạt động kinh doanh, dự toán bảng cân đối kế toán và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.<br />
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác DTNS tại các DN<br />
Mục tiêu, chiến lược của DN: Chiến lược của DN là hệ thống các quan điểm, các mục<br />
đích và các mục tiêu cơ bản cùng các giải pháp, các chính sách nhằm sử dụng một cách tốt nhất<br />
các nguồn lực, lợi thế, cơ hội của DN để đạt được các mục tiêu đề ra trong một thời hạn nhất<br />
định, chiến lược kinh doanh có thể xem như là một kế hoạch dài hạn, là cơ sở để xây dựng kế<br />
hoạch năm, kế hoạch ngắn hạn…, và DTNS của DN. Mục tiêu, chiến lược của DN ảnh hưởng<br />
trực tiếp công tác DTNS.<br />
Qui mô DN: Merchant (1981), Yang Qi (2010), Beatrice Njeru Warue & Thuo Vivian<br />
Wanjira (2013),cho rằng các DN có quy mô khác nhau thì công tác DTNS cũng khác nhau, các<br />
DN lớn thì công tác DTNS càng quan trọng nhưng việc lập dự toán phức tạp, chi tiết đòi hỏi<br />
phải tổ chức công tác DTNS khoa học, còn DN nhỏ thì việc lập dự toán đơn giản hơn, dễ thực<br />
hiện, có xu hướng tập trung vào việc giám sát trực tiếp. Như vậy, quy mô DN là nhân tố quan<br />
trọng ảnh hưởng đến công tác DTNS.<br />
Quan điểm nhà quản trị: Quan điểm của nhà quản trị đối với việc lập và thực hiện DTNS<br />
sẽ ảnh hưởng đến công tác DTNS của DN. Nhà quản trị quá đặt nặng vấn đề hoàn thành kế<br />
hoạch có thể gây sức ép tâm lý cao, gây căng thẳng đối với các trưởng bộ phận và nhân viên<br />
thực hiện, điều này làm cho cấp dưới thường đưa ra các dự toán thấp hơn khả năng thực sự và<br />
làm thay đổi số liệu để tạo ra những báo cáo tốt hơn. Ngược lại, nếu nhà quản trị không coi vấn<br />
đề hoàn thành kế hoạch là quan trọng sẽ không tạo đủ áp lực cần thiết đối với các kết quả đạt<br />
được, có thể dẫn đến tình trạng lãng phí do các trưởng bộ phận và nhân viên không có nhiều áp<br />
lực cho việc cắt giảm chi phí để đạt mục tiêu... Như vậy, quan điểm nhà quản trị là nhân tố<br />
quan trọng ảnh hưởng đến công tác DTNS.<br />
Tổ chức công tác kế toán: Nguyễn Thúy Hằng (2012), Chu Hoàng Minh (2015), Nguyễn<br />
Thị Hải (2017) cho rằng tổ chức công tác kế toán là một trong những yếu tố quyết định chất<br />
lượng của báo cáo dự toán. Để lập DTNS cần phải tổ chức hệ thống thông tin cung cấp, thông<br />
<br />
138<br />
Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một Số 4(39)-2018<br />
<br />
tin này phải có bộ phận chuyên nghiệp thực hiện, tổ chức công tác kế toán, bộ máy kế toán cần<br />
thiết phải có bộ phận thực hiện nhiệm vụ này.<br />
Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật: Beatrice Njeru Warue & Thuo Vivian Wanjira<br />
(2013), cho rằng hệ thống kế toán bằng máy vi tính tác động tích cực đáng kể đến quá trình lập<br />
DTNS. Cơ sở vật chất như máy móc, trang thiết bị, phần mềm.v.v. giúp cho việc thu nhập, xử<br />
lý thông tin để lập các dự toán nhanh, chính xác, giúp cho việc thực hiện các công việc trong<br />
các giai đoạn chuẩn bị, soạn thảo và kiểm soát việc thực hiện DTNS diễn ra thuận lợi. Cơ sở<br />
vật chất, trang thiết bị kỹ thuật có ảnh hưởng đáng kể đến công tác DTNS.<br />
Nguồn nhân lực làm công tác dự toán: Beatrice Njeru Warue & Thuo Vivian Wanjira<br />
(2013); Chalos & Poon (2000), đã cho rằng công tác DTNS chịu ảnh hưởng bởi người lao<br />
động, điều này ngụ ý rằng nếu người lao động được tham gia vào quá trình lập ngân sách thì<br />
hiệu suất được nâng cao trong các DN nhỏ và vừa.<br />
Môi trường hoạt động: Tiessen (1978), cho rằng các yếu tố thuộc về môi trường hoạt<br />
động có những lúc không thể đoán được và có những biến động bất ngờ, khó lường như: biến<br />
động về kinh tế, chính trị, về thiên tai.v.v. Sự biến động này tác động mạnh đến hệ thống DTNS<br />
của DN. Do đó, công tác DTNS phải xem xét tác động của các yếu tố trên để điều chỉnh các chỉ<br />
tiêu trong báo cáo dự toán cho phù hợp.<br />
3.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất<br />
Trên cơ sở tham khảo các công trình nghiên cứu trước đây và phân tích trên, tác giả đề<br />
xuất mô hình nghiên cứu như sau:<br />
Nguồn nhân lực làm<br />
công tác dựtoán(H4+)<br />
Mục tiêu, chiến<br />
lược của<br />
DN(H1+)<br />
<br />
Công tác Cơ sở vật chất, trang<br />
<br />
Quan điểm của<br />
Dự toán thiết bị kỹ thuật (H5+)<br />
<br />
nhà quảntrị (H2+)<br />
ngân<br />
sách<br />
Tổ chức công tác kế<br />
toán (H6+)<br />
<br />
Qui mô của<br />
DN(H3+)<br />
Môi trường hoạt động<br />
(H7+)<br />
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất<br />
Giả thuyết là tất cả 7 nhân tố có ảnh hưởng tỷ lệ thuận đến công tác DTNS.<br />
4. Phƣơng pháp nghiên cứu<br />
4.1. Phương pháp nghiên cứu định tính<br />
Phương pháp định tính được thực hiện trên cơ sở tham khảo các nghiên cứu trước đây và<br />
thảo luận với những giảng viên kế toán có kinh nghiệm tại các trường đại học để giải thích các<br />
nhân tố ảnh hưởng đến công tác DTNS trong các DN tại tỉnh Bình Dương, từ đó xác định mô<br />
hình nghiên cứu và thang đo chính thức. Mô hình nghiên cứu của tác giả bao gồm 1 biến phụ<br />
thuộc, 7 biến độc lập, 41 biến quan sát, thang đo cụ thể của các biến như sau:<br />
<br />
139<br />
Huỳnh Đức Lộng... Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác dự toán ngân sách...<br />
<br />
Bảng 1. Thang đo các biến trong mô hình<br />
Nhân tố Thang đo Mã hóa<br />
1. Doanh nghiệp có xây dựng mục tiêu, chiến lược cụ thể và rõ<br />
MT,CL1<br />
ràng<br />
2. Doanh nghiệp có xây dựng kế hoạch để thực hiện mục tiêu,<br />
Mục tiêu, chiến lược MT,CL2<br />
chiến lược<br />
của doanh nghiệp<br />
3. Mục tiêu, chiến lược được quán triệt cụ thể ở từng bộ phận<br />
MT,CL3<br />
trong Doanh nghiệp<br />
4. Doanh nghiệp thường xuyên đánh giá việc thực hiện mục tiêu,<br />
MT,CL4<br />
chiến lược đã đề ra.<br />
5. Nhà quản lý doanh nghiệp đánh giá cao các công cụ kỹ thuật lập<br />
QDQT1<br />
dự toán ngân sách<br />
6. Nhà quản lý doanh nghiệp có hiểu biết về dự toán ngân sách QDQT 2<br />
7. Kinh nghiệm của Nhà quản trị có ảnh hưởng đến công tác dự<br />
Quan điểm của nhà QDQT 3<br />
toán ngân sách của doanh nghiệp.<br />
quản trị 8. Nhà quản lý doanh nghiệp đầu tư nguồn lực và chấp nhận mức<br />
QDQT 4<br />
chi phí cao trong công tác xây dựng DTNS.<br />
9. Nhà quản trị luôn tạo động lực khuyến khích, động viên, nâng<br />
QDQT 5<br />
cao năng lực cho các bộ phận làm công tác DTNS.<br />
10. Nhà quản trị doanh nghiệp luôn đưa ra mục tiêu kinh doanh và<br />
QDQT 6<br />
có sự phân công lập dự toán cho các bộ phận, phòng ban<br />
11. Số lượng lao động đủ thực hiện các hoạt động của doanh<br />
QMDN1<br />
nghiệp<br />
12. Tổng nguồn vốn doanh nghiệp đủ đáp ứng nhu cầu kinh doanh QMDN 2<br />
13. Tổng doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp đủ đáp ứng nhu<br />
QMDN 3<br />
cầu tài chính<br />
Qui mô doanh nghiệp 14. Sức ép cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường đáp ứng<br />
QMDN 4<br />
nhu cầu kinh doanh<br />
15. Tổng tài sản doanh nghiệp đảm bảo cho nhu cầu hoạt động của<br />
QMDN5<br />
doanh nghiệp<br />
16. Doanh nghiệp có thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn định và<br />
QMDN6<br />
phạm vi hoạt động rộng.<br />
17. Nhân viên làm công tác dự toán có nhiều kinh nghiệm, kỹ<br />
NNL1<br />
năng làm việc tốt và trình độ cao.<br />
18. Sự hiểu biết của nhân viên về tầm quan trọng của công tác lập<br />
NNL2<br />
dự toán ngân sách.<br />
19. Nhân viên làm công tác dự toán thường xuyên tham gia các<br />
NNL3<br />
Nguồn nhân lực làm lớp đào tạo, tập huấn nâng cao kỹ năng, kiến thức<br />
công tác dự toán 20. Nhân viên làm công tác dự toán có các chứng chỉ về kế toán<br />
NNL4<br />
chuyên nghiệp<br />
21. Nhân viên làm công tác dự toán hiểu rõ các mục tiêu của ngân<br />
NNL5<br />
sách và quy trình lập DTNS của doanh nghiệp<br />
22. Nhân viên lập dự toán luôn cảm thấy có động lực để thực hiện<br />
NNL6<br />
công tác DTNS của doanh nghiệp.<br />
23. Sự ổn định của hệ thống mạng máy tính nội bộ và Thiết bị<br />
CSVC1<br />
phần cứng máy móc được nâng cấp định kỳ<br />
Cơ sở vật chất, trang 24. Hệ thống máy tính hiện đại và chương trình phần mềm được<br />
CSVC 2<br />
thiết bị kỹ thuật nâng cấp định kỳ<br />
25. Dữ liệu được tổ chức hợp lý, luân chuyển và phân quyền cho<br />
CSVC 3<br />
các phòng ban khác nhau.<br />
26. Việc lưu trữ dữ liệu có bảo mật. CSVC4<br />
<br />
<br />
140<br />
Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một Số 4(39)-2018<br />
<br />
27. Ứng dụng các kỹ thuật công nghệ cao để hỗ trợ công tác<br />
CSVC5<br />
DTNS của doanh nghiệp<br />
28. Môi trường làm việc khang trang, đầy đủ tiện nghi và chính<br />
CSVC6<br />
sách chế độ đãi ngộ tốt<br />
29. Doanh nghiệp có tổ chức kế toán quản trị hoặc thực hiện nội<br />
TCKT1<br />
dung của kế toán quản trị<br />
Tổ chức công tác kế<br />
30. Hình thức sổ kế toán doanh nghiệp áp dụng phù hợp TCKT 2<br />
toán<br />
31. Chính sách kế toán doanh nghiệp áp dụng phù hợp TCKT 3<br />
32. Tổ chức bộ máy kế toán thuận lợi cho việc lập dự toán TCKT4<br />
33. Các yếu tố tính chính trực, giá trị đạo đức, văn hóa Doanh<br />
MTHD1<br />
nghiệp ảnh hưởng đến DTNS của doanh nghiệp<br />
34. Các yếu tố khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp có<br />
MTHD 2<br />
ảnh hưởng đến DTNS của doanh nghiệp<br />
Môi trường hoạt động<br />
35. Các yếu tố lạm phát, thất nghiệp, lãi suất ảnh hưởng đến dự<br />
MTHD 3<br />
toán ngân sách của doanh nghiệp<br />
36. Các quy định về môi trường kinh doanh đến dự toán ngân sách<br />
MTHD4<br />
của doanh nghiệp nhiều<br />
37. Doanh nghiệp có phân công trách nhiệm của các bộ phận trong<br />
DTNS1<br />
công tác lập dự toán ngân sách<br />
38. Doanh nghiệp có xây dựng và thực hiện quy trình lập dự toán<br />
Công tác dự toán ngân DTNS2<br />
ngân sách<br />
sách tại các doanh<br />
39. Doanh nghiệp có xác định mô hình dự toán ngân sách DTNS3<br />
nghiệp<br />
40. Doanh nghiệp có lập các dự toán trong dự toán ngân sách DTNS4<br />
41. Công tác DTNS của doanh nghiệp được thực hiện tốt DTNS5<br />
4.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng<br />
- Mẫu nghiên cứu và thu thập dữ liệu: Theo Hair và ctv., (2006), kích thước mẫu tối thiểu<br />
là 205 (41 x 5). Để đảm bảo cỡ mẫu như mong muốn và loại trừ những câu trả lời không hợp lệ,<br />
tác giả xây dựng bảng hỏi theo thang đo Likert 5 mức độ và thực hiện 450 mẫu khảo sát là các<br />
DN trên địa bàn tỉnh Bình Dương từ tháng 2 đến tháng 8/2018. Sau khi thu thập dữ liệu, tác giả<br />
loại bỏ các bảng khảo sát không đạt tiêu chuẩn, số lượng bảng khảo sát đủ điều kiện để phục vụ<br />
cho nghiên cứu là 425 bảng. Phương pháp chọn mẫu là phương pháp chọn mẫu thuận tiện để<br />
tác giả có thể dễ dàng tiếp cận và thu thập dữ liệu.<br />
- Phương pháp phân tích dữ liệu:Trên cơ sở dữ liệu thu thập, phương pháp phân tích dữ<br />
liệu bao gồm: Đánh giá độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi<br />
quy thông qua việc sử dụng công cụ SPSS 20.0, từ đó xác định được các nhân tố ảnh hưởng và<br />
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến công tác DTNS tại các DN trên địa bàn tỉnh Bình<br />
Dương.<br />
5. Kết quả nghiên cứu<br />
5.1. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo<br />
Hệ số Alpha của thang đo: Mục tiêu, chiến lược của DN là 0.819;quan điểm nhà quản trị<br />
là 0.863; qui mô DN là 0810; nguồn nhân lực làm công tác dự toán là 0.806; cơ sở vật chất,<br />
trang thiết bị kỹ thuật là 0.893; tổ chức công tác kế toán là 0.857; môi trường hoạt động là<br />
0.793 và dự toán ngân sách là 0.855. Tất cả hệ số Alpha của thang đo đều > 0.6, ngoài ra các hệ<br />
số tương quan biến tổng của tất cả các biến quan sát đều > 0.3, vì vậy tất cả thang đo của các<br />
biến đều đạt chất lượng và được sử dụng trong mô hình.<br />
<br />
141<br />
Huỳnh Đức Lộng... Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác dự toán ngân sách...<br />
<br />
5.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA<br />
- Kết quả kiểm định KMO cho thấy, KMO là 0.834(1>0.834> 0.50), vì vậy việc lựa chọn<br />
mô hình phân tích nhân tố khám phá (EFA) là phù hợp với dữ liệu thực tế.<br />
- Kết quả kiểm định tương quan giữa các biến quan sát ( Bartlett's Test): Giá trị Sig là<br />
0.000 < 0.05, kết luận các biến quan sát có mối tương quan tuyến tính với từng biến độc lập và<br />
các thang đo được xây dựng hoàn toàn độc lập với nhau.<br />
-Kết quả kiểm định phương sai trích: Ta có Eigenvalues > 1, tổng phương sai trích là<br />
63,353% > 50% , kết luận mức độ giải thích của mô hình là 63,353%, nghĩa là 63,353% thay<br />
đổi của các nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát.<br />
- Kết quả ma trận xoay các nhân tố: Các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố (FL) > 0,3<br />
do quy mô mẫu là 425 ( 425 > 350, FL > 0,3), nên các biến quan sát đều được xem là có ý<br />
nghĩa thực tiễn trong mô hình phân tích nhân tố khám phá EFA và được giữ lại trong mô hình.<br />
- Kết quả phân tích nhân tố EFA đối với biến phụ thuộc DTNS: Thước đo KMO là 0.823<br />
(0.5< 0.823< 1), vì vậy việc lựa chọn mô hình phân tích nhân tố khám phá (EFA) là phù hợp với<br />
dữ liệu thực tế. Giá trị Sig là 0.000 < 0.05, kết luận các biến quan sát có mối tương quan tuyến<br />
tính với biến phụ thuộc DTNS. Eigenvalues > 1, tổng phương sai trích là 63.487% > 50%, kết<br />
luận 63.487%, thay đổi của biến phụ thuộc DTNS được giải thích bởi các biến quan sát.<br />
5.3.Kết quả phân tích hồi quy đa biến<br />
Bảng 2. Kết quả kiểm định hệ số hồi quy<br />
Hệ số<br />
Hệ số chƣa chuẩn hóa Thống kê đa cộng tuyến<br />
chuẩn hóa<br />
Model t Sig. Hệ số<br />
B Sai số chuẩn Beta Hệ số VIF<br />
Tolerance<br />
(Constant) -1,712 ,145 -11,834 ,000<br />
MTCL ,425 ,026 ,420 16,143 ,000 ,657 1,521<br />
QDQT ,387 ,023 ,395 16,613 ,000 ,785 1,273<br />
QMDN ,113 ,024 ,107 4,601 ,000 ,814 1,228<br />
1<br />
NNL ,116 ,013 ,187 8,694 ,000 ,958 1,044<br />
CSVC ,174 ,014 ,267 12,413 ,000 ,962 1,040<br />
TCKT ,145 ,025 ,137 5,827 ,000 ,804 1,244<br />
MTHD ,076 ,018 ,092 4,260 ,000 ,948 1,054<br />
a. Biến phụ thuộc: DTNS<br />
- Kết quả kiểm định hệ số hồi quy: Dựa vào Bảng 2, ta thấy tất cả các biến độc lập đều có<br />
Sig < 0,05, vì vậy mô hình hồi quy đa biến có 1 biến phụ thuộc là DTNS và 7 biến độc lập như<br />
đã xác định, đảm bảo có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy cao.<br />
- Kết quả kiểm định mức độ giải thích của mô hình: Hệ số R2 hiệu chỉnh là 0.812, cho<br />
thấy 81,2% thay đổi của biến phụ thuộc DTNS được giải thích bởi 7 biến độc lập như mô hình<br />
dự kiến.<br />
- Kết quả kiểm định mức độ phù hợp của mô hình- kiểm định F ( Phân tích ANOVA):<br />
Giá trị Sig là 0.000 < 0.05, do đó 7 biến độc lập có tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc<br />
DTNS.<br />
- Kết quả kiểm định phương sai phần dư không đổi, ta thấy: Tất cả các biến độc lập có<br />
Sig.>0,05, nên kết luận các biến này đảm bảo không có hiện tượng phương sai phần dư không đổi.<br />
<br />
<br />
142<br />
Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một Số 4(39)-2018<br />
<br />
Từ kết quả phân tích hồi quy đa biến và dựa vào Bảng 2, tác giả có những nhận định sau:<br />
Hệ số B của các nhân tố đều mang dấu dương, thể hiện các nhân tố này quan hệ cùng<br />
chiều với DTNS, phù hợp với các giả thuyết nghiên cứu. Khi các nhân tố khác không đổi, công<br />
tác DTNS tăng thêm 1 điểm thì môi trường hoạt động; qui mô DN; nguồn nhân lực;tổ chức kế<br />
toán;cơ sở vật chất, trang thiết bị; quan điểm nhà quản trị và mục tiêu, chiến lược tăng lên lần<br />
lượt là 0.076; 0.113; 0.116; 0.145; 0.174; 0.387; 0.425 điểm.<br />
Hệ số Beta cho thấy tầm quan trọng và mức độ ảnh hưởng của các biến độc lâp theo thứ<br />
tự là: Giá trị tuyệt đối Beta của mục tiêu, chiến lược là 0.420 (26,2%); quan điểm nhà quản trị là<br />
0.395 (24,6%); cơ sở vật chất, trang thiết bị là 0.267 (16,6%), nguồn nhân lực là 0.187 (11,6%);<br />
tổ chức kế toán là 0.137 (8,6%) ;qui mô DN là 0.107 (6,7%); và cuối cùng môi trường hoạt động<br />
là 0.092 (5,7%).<br />
<br />
<br />
6. Kết luận<br />
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết là xác định những nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh<br />
hưởng của các nhân tố đến công tác DTNS trong các DN tại tỉnh Bình Dương. Kết quả nghiên<br />
cứu khẳng định có 7 nhân tố ảnh hưởng đến công tác DTNS trong các DN tại tỉnh Bình Dương,<br />
và mức độ ảnh hưởng, tầm quan trọng của các nhân tố này là: mục tiêu, chiến lược là 0.420<br />
(26,2%); quan điểm nhà quản trị là 0.395 (24,6%); cơ sở vật chất, trang thiết bị là 0.267<br />
(16,6%),nguồn nhân lực là 0.187 (11,6%); tổ chức kế toán là 0.137 (8,6%); qui mô DN là 0.107<br />
(6,7%); và cuối cùng môi trường hoạt động là 0.092 (5,7%).<br />
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra các khuyến nghị giúp các DN tại tỉnh Bình<br />
Dương thực hiện tốt công tác DTNS như sau:<br />
-DN cần phải xây dựng mục tiêu, chiến lược cụ thể, rõ ràng theo hướng phát triển lâu dài,<br />
bền vững và thực hiện chiến lược trách nhiệm xã hội.<br />
- Nhà quản trị DN phải có quan điểm nhất quán trong việc thực hiện mục tiêu chiến lược,<br />
kế hoạch, và tổ chức thực hiện DTNS của DN, phải tổ chức huy động toàn bộ nguồn lực DN<br />
trong công tác DTNS.<br />
- DN cần áp dụng công nghệ thông tin trong công tác DTNS, nhằm nâng cáo chất lượng<br />
của các báo cáo dự toán.<br />
- DN cần nâng cáo trình độ của nhân viên kế toán, cần có quy chế đào tạo và cập nhật<br />
kiến thức mới, nâng cao kiến thức chuyên môn, năng lực, trình độ, kỹ năng về kế toán quản trị,<br />
về công tác dự báo, kế hoạch và dự toán trong DN.<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Beatrice Njeru Warue & Thuo Vivian Wanjira (2013). Assessing budgeting process in<br />
small and medium enterprises in Nairobi’s central business district: A case of hospitality<br />
industry. International Journal of Information Technology and business Management, 001<br />
–011 Vol. 017.<br />
[2]. Chalos, P., & Poon, M. (2000). Participation and Performance in Capital Budgeting Teams,<br />
in: Behavioral Research in Accounting, 12, 199–229.<br />
<br />
<br />
<br />
143<br />
Huỳnh Đức Lộng... Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác dự toán ngân sách...<br />
<br />
[3]. Chu Hoàng Minh (2015). Các yếu tố tác động đến dự toán ngân sách của các doanh nghiệp<br />
vừa và nhỏ tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh (Luận văn Thạc sỹ). Trường Đại học Công<br />
nghệ Tp.HCM.<br />
[4]. Đinh Phi Hổ (2014). Phương pháp nghiên cứu kinh tế và viết luận văn thạc sỹ. Nhà xuất<br />
bản Phương Đông, trang 46.<br />
[5]. Hair & ctv., (2006). Multivariate Data Analysis. 6th ed, Upper Saddle River NJ: Prectice -<br />
Hall.<br />
[6]. Merchant, K.A., (1981). The Design of the Corporate Budgeting System: Influences on<br />
Managerial Behavior and Performance, in: Accounting Review, 56(4), 813–829.<br />
[7]. Nguyễn Đình Thọ (2011). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Nhà xuất<br />
bản lao động xã hội.<br />
[8]. Nguyễn Thị Hải (2017). Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác lập dự toán ngân sách tại các<br />
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Phước (Luận văn thạc sỹ). Trường Đại<br />
Học Công nghệ Tp.HCM.<br />
[9]. Nguyễn Thúy Hằng (2012). Xác lập mô hình dự toán và báo cáo DTNS cho các loại hình<br />
doanh nghiệp trong khu công nghiệp Biên Hòa 2 (Luận văn thạc sỹ). Trường Đại học Kinh<br />
tế Tp. HCM.<br />
[10]. Waterhouse J. H., Tiessen P., (1978). A contingency framework for management<br />
accounting systems research, Accounting, Organizations and Society, Oxford, 3(1), 65–76.<br />
[11]. Yang Qi (2010). The impact of the budgeting process on performance in small and<br />
medium-sized firms in China (Doctoral dissertation). The University of Twente.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
144<br />