Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví MOMO của khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 3
download
Đề tài nhằm "Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví MOMO của khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh" xác định và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví MOMO của khách hàng tại TP.HCM. Nhóm tác giả đã sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng theo mô hình nhân tố khám phá để thực hiện đề tài. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví MOMO của khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh
- NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG VÍ MOMO CỦA KHÁCH HÀNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Võ Ngọc Phương Thảo*, Đinh Đức Thọ, Phan Lê Thanh Phương, Trần Thị Mỹ Duy Khoa Tài chính – Thương mại, Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh GVHD: ThS. Hồ Huỳnh Tuyết Nhung TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví MOMO của khách hàng tại TP.HCM. Nhóm tác giả đã sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng theo mô hình nhân tố khám phá để thực hiện đề tài. Kết quả nghiên cứu đã xác định có năm nhân tố tác động đến ý định sử dụng ví MOMO của khách hàng tại TP.HCM, đó là chương trình khuyến mãi, bảo mật, dễ sử dụng, ảnh hưởng xã hội và sự tin cậy. Để thực hiện đề tài nhóm tác giả đã sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng theo mô hình nhân tố khám phá EFA. Từ khóa: Ý định, sử dụng, ví điện tử MOMO, khách hàng, TP.HCM 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Một trong những dịch vụ đang thịnh hành hiện nay là hình thức thanh toán trực tuyến qua công cụ ví điện tử (VĐT) - một khái niệm khá mới nhưng có tốc độ phát triển vượt bậc (Tolety, 2018). Thanh toán điện tử được định nghĩa là một nền tảng được dùng để thanh toán hàng hóa/dịch vụ thông qua internet, là sự chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác. Trong đó, ví điện tử là một loại công nghệ cao hơn trong lĩnh vực tài chính (Wulantika & Zein, 2020). Theo thống kê của Công ty Công nghệ giải trí Việt Nam năm 2018, Việt Nam có 72% dân số sở hữu điện thoại thông minh, 68% sử dụng điện thoại thông minh để truy cập internet (nhiều hơn máy tính). Tỷ lệ người tiêu dùng thanh toán bằng di động ở Việt Nam tăng từ mức 37% vào năm 2018 lên mức 61% năm 2019 và đây cũng là mức tăng cao nhất trong số 6 quốc gia Đông Nam Á tham gia khảo sát (Nguyễn Thị Ánh Ngọc và ctv., 2020). Ngoài ra, kênh thanh toán qua điện thoại di động tăng trưởng 124 - 125% cả về số lượng và giá trị. Tính đến cuối năm 2020, Việt Nam có khoảng 130 công ty trong lĩnh vực công nghệ tài chính, tăng gấp 3 lần về số lượng của năm 2017. Trong đó, thanh toán vẫn là phân khúc lớn nhất, chiếm 31% tổng số lượng khởi nghiệp về công nghệ tài chính (Baodautu, 2021). Ví điện tử là một trong những hình thức thanh toán điện tử phổ biến hiện nay bên cạnh các dịch vụ như internet banking, thanh toán bằng thẻ,… Nhờ vào tính tiện lợi của nó, đại dịch xảy ra đã đóng vai trò như một đòn bẩy giúp thị trường ví điện tử tăng trưởng vượt bậc trong thời gian này. Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hiện tại có 39 ví điện tử đang hoạt động trong nước (Vnexpress, 2020). Trong đó, năm ví lớn nhất (Momo, Samsung Pay, bankplus, PayPal, Zalo Pay) chiếm tới 95% tổng số giao dịch (Baodautu, 2021). Năm 2019, số giao dịch qua ví điện tử mỗi năm là 60 triệu lượt, giá trị bình quân mỗi giao dịch 714
- ví điện tử là 200.000 đồng, giá trị giao dịch bình quân qua mỗi ví điện tử theo ngày và tháng lần lượt là 58.870 đồng và 1.700.000 đồng (Hà Thư, 2019). Hiện nay, có khá nhiều nghiên cứu về thương mại điện tử và thanh toán điện tử, nhưng rất ít nghiên cứu được thực hiện để làm rõ phản ứng cụ thể của người dùng di động tại các thị trường đang phát triển đối với hệ thống thanh toán VĐT (Amin, 2008) và các nghiên cứu cũng có những kết quả trái ngược nhau .Việc nghiên cứu xem khách hàng nhìn nhận như thế nào về các yếu tố ảnh hưởng này và đâu là yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ nhất tới ý định sử dụng VĐT sẽ rất có ý nghĩa trong bối cảnh tại Việt Nam hiện nay. 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Khái niệm về ví điện tử Hiện nay có nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của việc áp dụng công nghệ đối với ý định sử dụng. Tuy nhiên, trong các lý thuyết và mô hình áp dụng vào các nghiên cứu thì mô hình UTAUT2 được xem là mới nhất đối với các nghiên cứu về áp dụng công nghệ mới. Ví điện tử (E-wallet) được định nghĩa là một loại tiền điện tử, nơi mà tiền được lưu giữ trong hệ Nghiên cứu tác động của nhận thức rủi ro đến ý định sử dụng ví điện tử của nhân viên… 89 thống không phải trong thẻ chip. Nói một cách khác, ví điện tử là “Một tài khoản online có sự liên kết với ngân hàng và được tích hợp trên các ứng dụng điện thoại, có chức năng thanh toán và giao dịch trực tuyến tại những nơi chấp nhận thanh toán bằng ví điện tử. Ví điện tử cho phép lưu giữ một giá trị tiền tệ được đảm bảo bằng giá trị tiền gửi tương đương với số tiền được chuyển từ tài khoản thanh toán của khách hàng tại ngân hàng vào tài khoản đảm bảo thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử theo tỷ lệ 1:1. Các loại ví điện tử thông dụng tại Việt Nam có thể kể đến Momo, Moca, ZaloPay, AirPay, ViettelPay. Hành vi sử dụng ví điện tử MOMO: Sử dụng ví điện tử được định nghĩa là một hành vi sử dụng một hình thức của ngân hàng trực tuyến khi nó thực hiện một số nhiệm vụ như chi trả cho hàng hóa hay dịch vụ trực tiếp từ tài khoản ngân hàng, chuyển tiền, cung cấp séc điện tử, tiền điện tử, đặt hàng thanh toán điện tử... Nói cách khác, những dịch vụ của ngân hàng đều được thực hiện bởi ví điện tử. Ý định sử dụng ví điện tử MOMO: Người dùng được những lợi ích như chuyển tiền không mất phí, chiết khấu giá khi nạp tiền/mua thẻ điện thoại, các thẻ giảm giá khi mua hàng của các thương hiệu khác nhau giúp cho người dùng tiết kiệm được chi phí. Việc ứng dụng ưu điểm của ví điện tử là nhanh chóng, tiện lợi đã giúp cho người dùng có khả năng hoàn thành công việc của họ mà không phải sử dụng nhiều nỗ lực. Với khả năng lưu trữ các giao dịch, người dùng có thể dễ dàng quản lý các giao dịch của họ và cân bằng chi tiêu. 715
- Chương trình khuyến mãi Bảo mật Ý định sử dụng Dễ sử dụng ví điện tử MOMO Ảnh hưởng xã hội Sự tin cậy Hình 1: Mô hình nghiên cứu (Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất) 2.2 Xây dựng mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu Sử dụng ví điện tử MOMO khá phổ biến với Việt Nam trong những năm gần đây đa số người sử dụng gặp nhiều rủi ro hơn so với phương pháp truyền thống. Điều đó làm cho các học giả tham gia quá trình nghiên cứu trong và ngoài nước. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất mô hình mở rộng thêm các nhân tố trong mô hình nhằm tác động của nhân tố này ảnh hưởng đến tác động sử dụng ví điện tử MOMO của khách hàng. Các giả thuyết nghiên cứu: (H1): Chương trình khuyến mãi có tác động cùng chiều (+) đến ý định sử dụng ví điện tử MOMO của khách hàng tại TP.HCM. (H2): Tính bảo mật có tác động cùng chiều (+) đến ý định sử dụng ví điện tử MOMO của khách hàng tại TP.HCM. (H3): Tính dễ sử dụng có tác động cùng chiều (+) đến ý định sử dụng ví điện tử MOMO của khách hàng tại TP.HCM. (H4): Ảnh hưởng xã hội có tác động cùng chiều (+) đến ý định sử dụng ví điện tử MOMO của khách hàng tại TP.HCM. (H5): Sự tin cậy có tác động cùng chiều (+) đến ý định sử dụng ví điện tử MOMO của khách hàng tại TP.HCM. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Phương pháp nghiên cứu 716
- Phương pháp định tính Xây dựng hệ thống câu hỏi để tham khảo, khảo sát, thu thập ý kiến của khách hàng về mục đích sử dụng cũng như nguyện vọng khi sử dụng ví điện tử Momo. Phương pháp định lượng - Phân tích và xử lý số liệu. - Phương pháp phân tích thống kê bằng SPSS: Dùng các đại lượng thống kê tần số, giá trị trung bình để mô tả các thuộc tính của nhóm nghiên cứu như: giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập và khảo sát thực trạng sử dụng ví điện tử Momo của khách hàng. - Dùng phương pháp phân tích hồi quy với các quan hệ tuyến tính để kiểm định các nhân tố tác động đến sự lựa chọn ứng dụng ví điện tử của khách hàng cá nhân . - Đánh giá độ tin cậy của thang đo: Sử dụng Cronbach Alpha và hệ số tương quan biến tổng (Item-total Correction) để kiểm tra độ tin cậy, những biến nào không đảm bảo độ tin cậy sẽ bị loại khỏi tập dữ liệu. - Phương pháp phân tích nhân tố - EFA, tương quan Pearson, Hồi quy, ANOVA và T-test. 3.2. Mô hình nghiên cứu và phương trình hồi quy Căn cứ vào các lý thuyết nền, tổng quan các công trình nghiên cứu trước, nghiên cứu chuyên gia, nhóm tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu như Hình 1. Mô hình hồi quy: YD = β0 + β1*KM+ β2*BM+ β3*SD + β4*AHXH+ β5*TC + ε Trong đó: YD: Biến phụ thuộc mô tả các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử MOMO của khách hàng tại TP.HCM KM: chương trình khuyến mãi; BM: bảo mật; SD:dễ sửu dụng; AHXH: ảnh hưởng xã hội; TC: sự tin cậy. β1, β2, β3, β4, β5: là các hệ số hồi quy. ε: Sai số ngẫu nhiên. 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Kiểm định chất lượng thang đo (Cronbach’s Alpha) Bảng 1: Kết quả phân tích chất lượng thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha Thang đo Số biến Cronbach’s Hệ số tương quan Ghi chú quan sát Alpha biến tổng nhỏ nhất Chương trình khuyến mãi 4 0.800 0.536 loại Bảo mật 5 0.871 0.645 Chấp nhận Dễ sử dụng 5 0.839 0.614 Chấp nhận 717
- Ảnh hưởng xã hội 5 0.854 0.625 Chấp nhận Sự tin cậy 5 0.870 0.647 Chấp nhận Qua kết quả kiểm định chất lượng thang đo ở bảng 1 ta thấy hệ số Cronbach’s Alpha của tổng thể đều lớn hơn 0.6 (Chương trình khuyens mãi 0.536 1 đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố, thì nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất. Tổng phương sai trích: Rotation Sums of Squared Loadings (Cumulative %) = 71% > 50 %. Điều này chứng tỏ 71% biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi 5 nhân tố. 20 biến quan sát được gom thành 4 nhân tố, tất cả các biến số có hệ số Factor Loading > 0.5 đạt yêu cầu. Phân tích nhân tố khám phá EFA biến độc lập KMO = 0.889 nên phân tích nhân tố là phù hợp. Sig. (Bartlett’s Test) = 0.000 (sig. < 0.05) chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Eigenvalues = 1.322 > 1 đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố, thì nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất. Tổng phương sai trích: Rotation Sums of Squared Loadings (Cumulative %) = 66.992% > 50 %. Điều này chứng tỏ 66.992% biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi 1 nhân tố. 3 biến quan sát được gom thành 1 nhân tố, tất cả các biến số có hệ số Factor Loading > 0.5. Hệ số KMO and Bartlett's Test Kết quả kiểm định KMO Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0.677 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 134.101 df 3 Sig. 0.000 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Kết luận Từ kết quả kiểm định cho thấy sự phù hợp của mô hinh lý thuyết đối với quyết định sử dụng ví điện tử MOMO, cũng như các giả thuyết đưa ra điều được chấp nhận trong nghiên cứu này đem lại một ý nghĩa thiết thực cho các doanh nghiệp thanh toán qua ví điện tử trên địa bàn Thành Phố Hổ Chí Minh. Từ kểt quả hồi quy, tác già đã đưa ra những kiến nghị về giải pháp mang tính thực tế về: Sự tinh cậy, tính dễ sử 718
- dụng, bảo mật, ảnh hưởng xã hội, chương trình khuyến mãi. Với mong muốn giúp doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả hơn. Thể hiện tính tích cực, chủ động, đáp ứng ngày càng tốt hơn những mong đợi của khách hàng, để từ đó tạo được niềm tin, đem lại hiệu quả kinh doanh tốt nhất cho doanh nghiệp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ajzen, I. (1988). Attitudes, Personality, and Behaviour. UK: McGraw-Hill Education. 2. Ajzen, I., Fishbein, M., & Hill, R. J. (1975). Belief, Attitude, Intention and Behavior: An 3. Introduction to Theory and Research. Contemporary Sociology: Addison-Wesley Publishing Company, Inc. Alaeddin, O., Rana, A., Zaimudin, Z., & Kamarudin, F. (2018). From physical to digital: Investigating consumer behaviour of switching to mobile wallet. Polish Journal of 4. Management Studies, 17(2), 18-30. Bagozzi, R. P., & Dholakia, U. M. (2002). Intentional social action in virtual communities. Journal of Interactive Marketing, 16(2), 2-21. Bansal, N. (2020, May 20). E-wallets and Digitization. 719
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh huởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Huế
9 p | 247 | 30
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ vay ngắn hạn của ngân hàng
9 p | 138 | 7
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến danh tiếng của ngân hàng thương mại
7 p | 41 | 7
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS trên báo cáo tài chính - Áp dụng trường hợp chuẩn mực doanh thu tại các doanh nghiệp dịch vụ TP.HCM
13 p | 15 | 7
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tín dụng nhà ở của hộ gia đình tại thành phố Cần Thơ
3 p | 118 | 6
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh trong việc sử dụng ví điện tử MOMO
6 p | 31 | 4
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng bản đồ tư duy trong học tập của sinh viên khoa Kế toán - Kiểm toán, trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
7 p | 9 | 2
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay tiêu dùng của khách hàng cá nhân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Văn Thánh
5 p | 7 | 2
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh trong việc sử dụng ví điện tử MOMO
7 p | 18 | 2
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp vật liệu xây dựng niêm yết tại Việt Nam
7 p | 7 | 2
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc quyết định sử dụng tài chính cá nhân của sinh viên trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh
5 p | 5 | 2
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp thương mại dược phẩm tại Việt Nam
5 p | 3 | 1
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh trong việc sử dụng ví điện tử Shopeepay
5 p | 11 | 1
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý chi tiêu cá nhân của sinh viên khối kinh tế tại các trường đại học phía nam khu vực Thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 11 | 1
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp trong thời kỳ chuyển đổi số
14 p | 4 | 0
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các trường đại học ngoài công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
9 p | 6 | 0
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin thị trường bất động sản nhà ở đô thị Hà Nội
11 p | 3 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn