intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cơ cấu tổ chức của Quốc Hội

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:23

173
lượt xem
38
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tất cả các nước trên thế giới đều có một tổ chức chính phủ lãnh đạo vềđường lối kinh tế, chính trị…Nhằm đáp ứng nhu cầu của đất nước vàđảm bảo cho nhà nước đi đúng hướng. Vàđứng đầu tổ chức chính phủđó chính là Quốc hội - cơ quan cao nhất của một Nhà nước. Ở Việt Nam Quốc hội chính là cơ quan tối cao nhất, có quyền đưa ra hiến pháp, bác bỏ hiến pháp và thay đổi nó cho phù hợp với từng giai đoạn lịch sử của nước nhà....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cơ cấu tổ chức của Quốc Hội

  1. Cơ cấu tổ chức của Quốc Hội 1
  2. MỤC LỤC LỜIMỞĐẦU .................................................................................................. 3 PHẦN I: ......................................................................................................... 5 PHẦN II ......................................................................................................... 6 1. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ...................................................................... 6 2. Hội đồng dân tộc ...................................................................................... 18 3. Các Uỷ ban của Quốc hội ......................................................................... 19 KẾTLUẬN ................................................................................................... 23 TÀILIỆUTHAMKHẢO ............................................................................... 25 2
  3. LỜIMỞĐẦU Tất cả các nước trên thế giới đều có một tổ chức chính phủ lãnh đạo vềđường lối kinh tế, chính trị…Nhằ m đáp ứng nhu cầu của đất nước vàđả m bảo cho nhà nước đi đúng hướng. Vàđứng đầu tổ chức chính phủđó chính là Quốc hội - cơ quan cao nhất của một Nhà nước. Ở Việt Nam Quốc hội chính là cơ quan tối cao nhất, có quyền đưa ra hiến pháp, bác bỏ hiến pháp và thay đổi nó cho phù hợp với từng giai đoạn lịch sử của nước nhà. Trải qua mấy nghìn nă m lịch sử, nhân dân Việt Nam lao động cần cù sáng tạo, chiến đấu anh dũng để dựng nước và giữ nước, đã hun đúc truyề n thống đoàn kết, nhân nghĩa, kiên cường bất khuất của dân tộc và xây dựng nền văn hiến Việt Nam đậm đà bản sắc dân tộc. Từ năm 1930, dưới sự lãnh đạo của Đảng CSVN do Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện nhân dân ta tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng lâu dài, đầy gian khổ hy sinh, làm cho Cách mạng Tháng 8 thành công. Đánh dấu lớn nhất chính là sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà (6 -1 -1946) đánh dấu sự ra đời của một tổ chức chính phủ tự do và bầu ra Quốc hội đầu tiên của nước ta. Từđóđến nay Quốc hội nước ta trải qua bao gian nan, cùng toàn dân lãnh đạo đất nước tiến lên CNXH và thống nhất đất nước. Và nay Quốc hộ i chính là tổ chức, đưa ra đường lối phát triển đất nước, nhằ m đạt đến những mục tiêu đặt ra đưa đất nước tiến lên công nghiệp hoá, hiện đại hoáđất nước, vững bước trên con đường CNXH. Sau khi học xong môn Luật Hiến pháp Việt Nam tôi xin chọn đề tài "Cơ cấu tổ chức của Quốc Hội" để viết bài tiểu luận của mình. 3
  4. Bài tiểu luận này viết với mục đích tìm hiểu và phân tích cơ cấu tổ chức của Quốc hội nước ta. Nhằm để hiểu rõ hơn về cách tổ chức và cơ cấu của Quốc hội. Để xây dựng lên bài tiểu luận này tôi chủ yếu sử dụng thực tế của một công dân đểđánh giá và tìm hiểu nhằm nói chân thực nhất về cơ cấu tổ chức của Quốc hội vàđặc biệt là sự nhìn nhận vấn đề của một sinh viên Ngành Luật. Bài tiểu luận này được trình bày với các phần sau: Phần I: Sơđồ cơ cấu tổ chức của Quốc hội (khái quát nhất về cơ cấu) Phần II: Cơ cấu cụ thể và chức năng của từng bộ phận. 1. Uỷ ban Thường Vụ Quốc hội. 2. Hội đồng Dân tộc. 3. Các Uỷ ban Quốc hội. 4
  5. PHẦN I: SƠĐỒCƠCẤUTỔCHỨC QUỐCHỘI Quốc hội UB Hội Các uỷ Thườn đồng ban g vụ Dân QH tộc - UB Thường trực - UB Lâm thời UB UB UB UB UB UB Văn UB khoa Đối Pháp Kinh Quốc hoá - các học ngoại luật tế và phòn GD vần công Ngân g và thanh đề xã nghệ An niên, sách hội và môi ninh TN, NĐ trường - UB Thường trực - UB Lâm thời Sơđồ cơ cấu tổ chức Quốc hội 5
  6. PHẦN II CƠCẤUCỤTHỂVÀCHỨCNĂNGCỦATỪNGBỘPHẬN Ở phần này chúng ta sẽ thấy rõđược cơ cấu tổ chức của Quốc hội, qua từng phần cụ thể của các cơ quan trong Quốc hội, chức năng và quyền hạ n của từng cơ quan. Khi nói đến cơ cấu của Quốc hội chúng ta thấy rõ nhất vẫn là Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, chính là cơ quan thường trực của Quốc hội. Khi nhìn vào sơđồ ta thấy Quốc hội được tổ chức của các cơ quan trong Quốc hội gồm: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hồi đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội. Phần này chúng ta không chỉ thấy rõ chức năng cơ cấu tổ chức của các uỷ ban, cơ quan Quốc hội, mà ta còn thấy được cách tổ chức các kỳ họp và quyền hạn trách nhiệ m của đại biểu Quốc hội. Đầu tiên ta hãy tìm hiểu về các cơ quan của Quốc hội. 1. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội Theo hiến pháp năm 1959, trong tổ chức của Quốc hội có Uỷ ban Thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội. Nhưng theo quy định của Hiến pháp 1980 thì Uỷ ban Thường vụ Quốc hội được thay thế bằng Hồi Động Nhà nước vừa là cơ quan cao nhất hoạt động thường xuyên của Quốc hội, vừa là Chủ tịch tập thể của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Việc định ra thiết chế Hội Đồng Nhà nước đã bộc lộ những hạn chế là m cho nó không phát huy hết vai trò của mình. Bởi vì Hội đồng Nhà nước vừa phải làm nhiệ m vụ thường trực Quốc hội, vừa phải đả m nhiệ m công việc của Nguyên Thủ Quốc gia. Việc Hội đồng Nhà nước ban hành pháp lệnh về tất cả mọi lĩnh vực, quyết định một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩ m quyền của Quốc hội đã nảy sinh vấn đề liên quan đến yêu cầu tập trung quyền lực, nhất là quyền lập pháp vào Quốc hội. Giữa hai kỳ họp Quốc hội thẩm quyền của 6
  7. hội động Nhà nước rất rộng lớn, nhưng trong kỳ hợp Quốc hội, thẩm quyề n của Hội đồng Nhà nước lại hầu như không được thể hiện. Mặt khác, Hội đồng Nhà nước là Chủ tịch tập thể nên vai trò của Nguyên thủ quốc gia không được thể hiện rõ. Hơn nữa chức năng nhiệm vụ giao cho Hội đồng Nhà nước rất nặng nề nhưng cơ cấu thành viên của Hội đồng Nhà nước hầu hết lại là những người kiêm nghiệ m. Để khắc phục những hạn chếđó, Hiến pháp 1992 đã phân định chức năng, nhiệ m vụ của Hội đồng Nhà nước cho hai cơ quan khác nhau, chức năng Nguyên thủ quốc gia do Chủ tịch nước đảm nhiệm, còn Uỷ ban Thường vụ Quốc hội được xác định là cơ quan Thường vụ của Quốc hội. Uỷ ban thường vụ Quốc hội gồm có: - Chủ tịch Quốc hội - Các phó chủ tịch Quốc hội - Các uỷ viên Số thành viên của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định. Đểđảm bảo cho hoạt động giám sát của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội được khách quan, Hiến pháp 1992 còn quy định: thành viên của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội không thểđồng thời là thành viên của Chính phủ. Nhiệ m vụ, quyền hạn của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội được quy định trong Điều 91 của Hiến pháp 1992 và cụ thể hoá trong Luật tổ chức Quốc hội. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội công bố và chủ trì việc bầu cửđại biểu Quốc hội; tổ chức việc chuẩn bị triệu tập và chủ trì các kỳ họp Quốc hội; giả i thích hiến pháp, luật, pháp lệnh về những vấn đềđược Quốc hội giao. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội giá m sát việc thi hành Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, giá m sát hoạt động của Chính phủ, Toàán nhân dân tối cao, Viện Kiể m sát nhân dân tối cao, đình chỉ thi hành các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toàán nhân dân tối cao, Viện Kiể m sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. 7
  8. Hiến pháp nă m 1992 đã quy định vai trò tích cực của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội trong việc thúc đẩy hoạt động của các Hội đồng và Uỷ ban của Quốc hội cũng như các đại biểu Quốc hội. Uỷ ban Thường vụ Quốc hộ i chỉđạo, điều hoà, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội, hướng dẫn và bảo đảm điều kiện hoạt động của các đại biểu Quốc hội. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội giá m sát và hướng dẫn hoạt động của Hộ i đồng nhân dân; bãi bỏ các nghị quyết sai trái của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc TW; giải tán Hội đồng nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc TW trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó là m hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ, ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc từng địa phương; thực hiện quan hệđối ngoại của Quốc hội, tổ chức trưng cầu dân theo quyết định của Quốc hội. Do Quốc hội không hoạt động thường xuyên nên Hiến pháp còn quy định cho Uỷ ban Thường vụ Quốc hội được giải quyết một vấn đề thuộc thẩ m quyền của Quốc hội, đó là trong trường hợp Quốc hội không thể họp được, quyết định việc tuyến bố tình trạng chiến tranh khi nước nhà bị xâm lược và báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp gần nhất của Quốc hội. Để Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ quyền hạn được giao, Luật tổ chức Quốc hội còn quy định các thành viên của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội phải làm việc theo chếđộ chuyên trách. Theo như quy định chung của Quốc hội, tại chương I: Những quy định chung của Luật tổ chức Quốc hội Điều 1. Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập Hiến pháp và Lập pháp 8
  9. Quốc hội quyết định những chính sách cơ bnr vềđối nội, đối ngoại, nhiệ m vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước những nguyê n tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân. Quốc hội thực hiện quyền giá m sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước. Điều 2: Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: 1. Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật quyết định chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh. 2. Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, Luật và Nghị quyết của Quốc hội. Xem xét báo cáo hoạt động của Chủ tịch nước, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Toàán nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao. 3. Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đất nước. 4. Quyết định chính sách tài chính, tiền tệ Quốc gia; quyết định dự toán Nhà nước; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế. 5. Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo Nhà nước. 6. Quy định tổ chức hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, chính phủ, Toàán nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân và chính quyền địa phương 7. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệ m Chủ tịch nước, phó chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội và các phó chủ tịch Quốc hội và các Uỷ viên ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án toàán nhân dân tối cao, Việ n trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao; phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức phó thủ thướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của chính phủ; phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch nước về danh sách thành viên Hội đồng Quốc phòng và An ninh, bỏ phiếu tín 9
  10. nhiệ m đối với những người giữa các chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn. 8. Quyết định thành lập, bãi bỏ các bộ, các cơ quan ngang bộ của Chính phủ, thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc TW, thành lập hoặc giải đơn vị hành chính - kinh tếđặc biệt. 9. Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toàán nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, Luật và Nghị quyết của Quốc hội. 10. Quyết định Đại sá. 11. Quy định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm cấp ngoại giao và những hà m cấp Nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự Nhà nước. 12. Quyết định vấn đề chiến tranh và hoà bình, quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh Quốc gia. 13. Quyết định chính sách cơ bản vềđối ngoại, phê chuẩn hoặc bãi bỏđiều ước Quốc tế khác do Chủ tịch nước trực tiếp ký; phê chuẩn hoặc bãi bỏ các điều ước Quốc tế khác nhau đãđược ký kết hoặc gia nhập theo đề nghị của Chủ tịch nước. 14. Quyết định việc trưng cầu ý dân. Điều 3: Nhiệ m kỳ của mỗi Quốc hội là 5 năm, kể từ kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khoáđóđến kỳ họp Quốc hội thứ nhất của khoá sau. Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng sốđại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dà i nhiệ m kỳ của Quốc hội. Điều 4: Quốc hội tổ chức hoạt động theo nguyên tắc tập chung dân chủ; là m theo chếđộ hội nghị và quyết định theo đa số. 10
  11. Hiệu quả hoạt động của Quốc hội được bảo đảm bằng hiệu quả của các kỳ họp Quốc hội, hoạt động của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. Hoạt động của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội, Đoà n Đại biểu Quốc hội và các Đại biểu quốc hội. Điều 5: Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các uỷ ban của Quốc hội và các đại biểu Quốc hội dựa vào sự tham gia của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội khác của công dân. Cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhâ n dân trong phạ m vi chức năng nhiệm vụ của mình, có trách nhiệ m tạo điề u kiện để Hội đồng dân tộc, các uỷ ban của Quốc hội và các đại biểu Quốc hội làm nhiệ m vụ. Những quy định chung này được Quốc hội nước CHXNCNVN khoá X kỳ họp thứ 10 thông qua. Qua 5 điều của chương I nói về những quy định chung của Quốc hội, chúng ta đã thấy rõ chức năng và nhiệ m vụ, cơ cấu tổ chức của Quốc hội nước CNXHCNVN. Nếu nhưở phần trên chúng ta thấy được cơ cấu và hoạt động của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. Theo chương II của Luật tổ chức Quốc hội thì ta thấy được rõ hơn từng chức năng cơ cấu của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và chức năng nhiệ m vụ của Chủ tịch Quốc hội. Từđiều 6 của chương II: Luật tổ chức Quốc hội đến điều 20 của bộ luật này, ta sẽ thấy được từng nhiệ m vụ của cơ quan này. Điều 6: 1. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội. 2. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội gồ m chủ tịch Quốc hội, các phó Chủ tịch Quốc hội và các uỷ viên do Chủ tịch Quốc hội làm Chủ tịch, các phó chủ tịch Quốc hội là m các phó chủ tịch 11
  12. Số phó Chủ tịch Quốc hội và các Uỷ viên thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định. 3. Thành viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội không thểđồng thời là thành viên Chính phủ, làm việc theo chếđộ chuyên trách. 4. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội mỗi khoa thực hiện nhiệ m vụ, quyền hạn của mình cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu ra Uỷ ban Thường vụ Quốc hội mới. Điều 7: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây 1. Công bố và chủ trì việc bầu cửđại biểu Quốc hội. 2. Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các kỳ họp Quốc hội. 3. Giải thích Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh 4. Ra Pháp lệnh về những vấn đềđược Quốc hội giao. 5. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; Giá m sát hoạt động của Chính phủ, Toàán nhâ dân tối cao, Viện Kiể m soát nhân dân tối cao; đinh chỉ thi hành các văn bản của chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Toàán nhâ n dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội, và trình Quốc hội huỷ bỏ các văn bản đó; huỷ bỏ văn bả n của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toàán nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao với Pháp lệnh Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. 6. Giám sát hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; bãi bỏ các nghị quyết sai trái của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc TW trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiê m trọng đến lợi ích của nhân dân. 7. Chỉđạo, điều hoà, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tọc và các uỷ ban Quốc hội, hướng dẫn vàđả m bảo điều kiện hoạt động của các đại biể u Quốc hội. 12
  13. 8. Trong trường hợp Quốc hội không thể họp được, quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh khi đất nước bị xâm lược và báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp gần nhất của Quốc hội. 9. Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc từng địa phương. 10. Thực hiện mối quan hệđối ngoại của Quốc hội. 11. Tổ chức trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội. Điều 8: Trong việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các kỳ họp Quốc hội, Uỷ ban Thường trực Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: 1. Dự kiến chương trình kỳ họp căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội, đề nghị của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án toàán nhân dân tố i cao, Viện trưởng Viện Kiể m sát nhân dân tối cao, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội và các đại biểu Quốc hội. 2. Chỉđạo, điều hoà, phối hợp hoạt động của các cơ quan hữu quan trong việc chuẩn bị nội dung kỳ họp; xem xét việc chuẩn bị các dựán Luật, các dựán khác trình Quốc hội. 3. Tổ chức vàđảm bảo việc thực hiện chương trình kỳ họp Quốc hội; 4. Xem xét các kiến nghị của cử tri và yêu cầu các cơ quan liên quan nghiên cứu, giải quyết để báo cáo với Quốc hội. 5. Chỉđạo việc tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội vàý kiến nhân dân để chỉnh lý dựán Luật, dự thảo nghị quyết và dựán khác trình Quốc hội. 6. Quyết định các vấn đề khác liên quan đến kỳ họp Quốc hội. Điều 9: Trong việc xây dựng Luật, Pháp lệnh, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ quyền hạn sau đây: 1. Lập dựán về chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh và trình Quốc hội quyết định, chỉđạo việc thực hiện chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh. 13
  14. 2. Thành lập ban soạn thảo, phân công cơ quan thẩm tra các dựán Luật dựán Pháp lệnh theo quy định của Pháp luật. 3. Cho ý kiến về các dựán Luật. Điều 10: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ra Pháp lệnh căn cứ vào chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh đãđược Quốc hội thông qua. Cơ quan tổ chức cá nhân có quyền trình dựán Luật ra trước Quốc hộ i đều có quyền trình dựán Pháp lệnh ra trước Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. Dựán Pháp lệnh phải được hội đồng dân tộc hoặc Uỷ ban hữu quan của Quốc hội thẩm tra trước khi trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. Khi xét thấ y cần thiết, Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định gửi dựán Pháp lệnh lấy ý kiến Đại biểu Quốc hội trước khi thông qua. Điều 11: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội giám sát hoạt động của Chính phủ, Toàán nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao trong việc thi hành Hiế n pháp, Luật, Nghị quyết, của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định và tổ chức thực hiện chương trình giám sát hàng quý, hàng nă m, có thể giao cho Hội đồng dân tộc và Uỷ ban hữu quan của Quốc hội thực hiện một số nhiệm vụ thuộc chương trình giá m sát của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, xem xét thảo luật các báo cáo và kiến nghị trong hoạt động giá m sát, yêu cầu cá nhân, tổ chức và cơ quan Nhà nước hữu quan thực hiện những kiến nghị mà Uỷ ban Thường vụ Quốc hội xem xét thấy cần thiết. Điều 12: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệ m đối với những người giữa các chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội xem xét trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn khi có kiế n 14
  15. nghị của ít nhất 20% tổng sốđại biểu Quốc hội hoặc kiến nghị của Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội. Điều 13: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định bãi bỏ hoặc đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội hoặc đại biểu Quốc hội quyết định bãi bỏ các nghị quyết sai trái của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, giải tán hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc TW, trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiê m trọng đến lợi ích của nhân dân. Điều 14: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định huỷ bỏ hoặc theo đề nghị của Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội hoặc đại biểu Quốc hội huỷ bỏ vă n bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toàán nhân dân tối cao, Việ n Kiể m sát nhân dân tối cao trái với Pháp lệnh và nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; đình chỉ việc thi hành văn bản của Chính phủ Thủ tướng Chính phủ, Toàán nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, Luật Nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc huỷ bỏ tại kỳ họp gần nhất. Điều 15: Trong trường hợp Quốc hội không thể họp được, theo đề nghị của Hộ i đồng Quốc phòng và An ninh, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh khi nước nhà bị xâm lược và báo cáo Quốc hộ i xem xét quyết định tại kỳ họp gần nhất, quyết định tổng động viên cục bộ, ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương. Điều 16: Trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội xem xét việc Thủ tường và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh á n toàán nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiể m sát nhân dân tối cao trả lời chấp vấn thực hiện kiến nghị của Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hộ i vàđại biểu Quốc hội. 15
  16. Điều 17: Trong trường hợp đặc biệt, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định trình Quốc hội hoặc theo kiến nghị của ít nhất một phần ba tổng sốđại biểu Quốc hội trình Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội. Điều 18: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội họp mỗi tháng ít nhất 1 lần. Tài liệu của phiên họp phải được gửi đên các thành viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội chậm nhất là 7 ngày, trước khi họp. Điều 19: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội làm việc theo chếđộ hội nghị và quyết định theo đa số. Phiên họp của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội phải cóít nhất hai phần ba tổng số thành viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội tham dự. Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội phải được quá nửa tổng số thành viên của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành. Pháp lệnh, Nghị quyết phải được công bố chậm nhất là mười nă m ngày, kể từ ngày được thông qua, trừ trường hợp Chủ tịch nước trình Quốc hội xem xét lại. Điều 20: Chủ tịch Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: 1.. Chủđạo các phiên họp của Quốc hội, đảm bảo thi hành quy chếđại biểu Quốc hội, nội quy kỳ họp Quốc hội, ký chứng thực Luật, Nghị quyết Quốc hội. 2. Lãnh đạo công tác Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, dự kiến chương trình làm việc, chỉđạo việc chuẩn bị, triệu tập và chủđạo các phiên họp của Uỷ ban Thường vụ, ký Pháp lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. 3. Triệu tập và chủ toạ hội nghị Chủ tịch Hội đồng dân tộc, chủ nhiệ m Uỷ ban của Quốc hội, bàn chương trình hoạt động của Quốc hội, của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội; tham dự phiên họp của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội khi xét thấy cần thiết. 16
  17. 4. Giữ mối quan hệ với các đại biểu Quốc hội? 5. Chỉđạo việc thực hiện công tác đối ngoại của Quốc hội; thay mặt Quốc hội trong quan hệđối ngoại Quốc hội; lãnh đạo hoạt động của Đoàn Quốc hội Việt Nam trong các tổ chức liên nghị viện thế giới và khu vực. Các phó chủ tịch Quốc hội giúp Chủ tịch làm nhiệ m vụ theo sự phân công của Chủ tịch. Khi Chủ tịch Quốc hội vắng mặt thì một Phó Chủ tịch Quốc hội được Chủ tịch uỷ nhiệm thay mặt thực hiện nhiệ m vụ, quyền hạn của Chủ tịch Quốc hội. Luật tổ chức Quốc hội đã chỉ rõ chức năng và nhiệ m vụ của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch Quốc hội, được thông qua tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khoá X. Diễn ra tại Thủđô Hà Nội từ ngày 20/11/ đêbs 25/12/2001. Được căn cứ theo Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam nă m 1992 đãđược sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngà y 25/12/2001 của Quốc hội khoá 10 kỳ họp thứ X. Tất cảđường lối phát triển của đất nước được Quốc hội đả m bảo nhằm đưa đất nước phát triển về kinh tếổn định an ninh trật tự Quốc gia. Tầm quan trọng của Quốc họi không thể tách rời tiến trình phát triển ổn định của đất nước ta. Những cơ quan của Quốc hội đều mang những chức năng quan trọng trong cơ cấu tổ chức của Quốc hội, mỗi chức vụ trong Quốc hội đều đả m nhận những trọng trách lớn lao của đất nước. Luật tổ chức Quốc hội đã chủ rõ tầm quan trọng của Chủ tịch Quốc hội, người lãnh đạo đứng đầu Quốc hội. Mang tính chất rất quan trọng như trong Luật Hiến pháp Việt Nam năm 1992 đã khẳng định "Trong tổ chức của Quốc hội cũng như Uỷ ban Thường vụ Quố hội, Chủ tịch Quốc hội có vị trí rất quan trọng, là người chủ toạ của Quốc hội". Qua những phần trình bày ở trên chúng ta đã thấy được phần nào cơ cấu tổ chức của một cơ quan quan trọng hàng đầu của Quốc hội là Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. 17
  18. Nhưng trong cơ cấu tổ chức này tầm quan trọng của những cơ quan khác cúng rất quan trọng. Bên cạnh Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ta còn thấy Hội đồng dân tộc cũng mang tầm quan trọng trong Quốc hội. 2. Hội đồng dân tộc Hiến pháp Việt Nam qua các thời kỳđã nêu rõ tầ m quan trọng của Hộ i đồng dân tộc. Vấn đề dân tộc cóý nghĩa chiến lược đối với Cách mạng Việt Nam. Hiến pháp 1959 chưa nói đến Hội đồng dân tộc mà chỉ quy định việc thành lập các Uỷ ban của Quốc hội. Tiếp đó theo Nghị quyết ngày 20 thắng 4 nă m 1961 Quốc hội đã thành lập Uỷ ban dân tộc của Quốc hội để giúp Quốc hội nghiên cứu, thẩm tra vàđề ra các dựán về vấn đề dân tộc. Hiếp pháp nă m 1980 đã nâng Uỷ ban dân tộc của Quốc hội thành Hội đồng dân tộc cho xứng với tầm quan trọng của vấn đề dân tộc ở nước ta. Đến Hiến pháp 1992 vị trí vai trò của Hội đồng dân tộc được đánh giá rất cao thêm vào đó là trọng trách và nhiệ m vụđược tăng cường. Hội đồng dân tộc tham mưu cho Quốc hội về vấn đề dân tộc. Nhiệm vụ của Hội đồng dân tộc là nghiên cứu kiến thức và kiến nghị với Quốc hộ i những vấn đề về dân tộc; thực hiện quyền giá m sát việc thi hành chính sách dân tộc, các chương trình kế hoạch phát triển kinh tế xã hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Chủ tịch Hội đồng dân tộc được tham dự các phiên họp của Chính phủ bàn về việc thực hiện chính sách dân tộc. Trước khi ban hành về các chính sách dân tộc, Chính phủ phải tham khảo ý kiến của Hộ i đồng dân tộc. Hội đồng dân tộc còn có những nhiệm vụ, quyền hạn khác như các Uỷ ban của Quốc hội. Hội đồng dân tốc gồm có: Chủ tịch, các Phó chủ tịch, và các uỷ viên do Quốc hội bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội. Số Phó chủ tịch và các uỷ viên Hội đồng dân tộc do Quốc hội quy định. 18
  19. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng dân tộc. Hiến pháp năm 1992 quy định Hội đồng dân tộc có một số thành viên là m việc theo chếđộ chuyên trách. (Điều 94). Số thành viên Hội đồng dân tộc hoạt động chuyê n trách do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định. Hoạt động tương tự như các uỷ ban khác nhưng với chức năng chuyên trách nghiên cứu về vấn đề dân tộc ở nước, quả thực là hết sức quan trọng như Hiến pháp Việt Nam đã khẳng định. 3. Các Uỷ ban của Quốc hội Tuy không được đánh giá cao như các cơ quan khác trong Quốc hội, nhưng các uỷ ban của Quốc hội lại là nơi đi sâu nhất về từng vấn đề của xã hội. Những vấn đề thuộc nhiệ m vụ, quyền hạn của Quốc hội có quan hệđến mọi lĩnh vực hoạt động của Nhà nước và xã hội, nhưng Quốc hội chỉ họp hai kỳ trong một năm nên không thể nghiên cứu, thảo luận và quyết định tốt các vấn đề nếu không chuẩn bị kỹ càng. Vì vậy, các Uỷ ban của Quốc hội được thành lập ra để giúp Quốc hội thực hiện được tốt các nhiệm vụ quyền hạn của mình. Các Uỷ ban của Quốc hội chẳng những là m việc khi Quốc hội họp mà còn làm việc cả khi Quốc hội không họp, chẳng những nghiên cứu thẩm tra những vấn đềđược Quốc hội và Uỷ ban Thường vụ Quốc hội giao cho mà cò n đề xuất những sáng kiến giúp Quốc hội và Uỷ ban Thường vụ Quốc hội giải quyết tốt các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của mình. Đồng thời các Uỷ ban của Quốc hội còn là hình thức thu hút các đại biểu vào việc thực hiện công tác chung của Quốc hội. Quốc hội thành lập hai loại Uỷ ban: Uỷ ban Thường trực và Uỷ ban Lâm thời. - Uỷ ban Thường trực của Quốc hội là những Uỷ ban hoạt động thường xuyên. Nhiệm vụ của các Uỷ ban này là nghiên cứu, thẩm tra dựán Luật, kiến nghị về luật dựán Pháp lệnh và dựán khác, những báo cáo được Quốc hộ i hoặc Uỷ ban Thường vụ Quốc hội giao; trình Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ 19
  20. Quốc hội ý kiến về chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh, thực hiện quyền giá m sát trong phạ m vi nhiệm vụ, quyền hạn do luật định; kiến nghị những vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Uỷ ban. Tuỳ theo từng lĩnh vực hoặc từng nhóm vấn đề nhất định, Quốc hội thành lập các Uỷ ban sau đây: 1. Uỷ ban Pháp luật 2. Uỷ ban Kinh tế và Ngân sách 3. Uỷ ban Quốc phòng và An ninh 4. Uỷ ban Văn hoá, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng 5. Uỷ ban về các vấn đề xã hội 6. Uỷ ban khoa học; Công nghệ và Môi trường. 7. Uỷ ban Đối ngoại. Hiến pháp năm 1992 còn quy định mỗi uỷ ban phải có một số thành viên làm việc theo chếđộ chuyên trách. Uỷ ban Lâm thời: là những uỷ ban được Quốc hội thành lập ra khi xét thấy cần thiết để nghiên cứu thẩm tra một số dựán hoặc điều tra về một số vấn đề nhất định. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ, Uỷ ban này sẽ giải thể. Ví dụ, U ỷ ban sửa đổi Hiến pháp, Uỷ ban thẩm tra tư cách đại biểu Quốc hội… Uỷ ban Quốc hội gồm có Chủ nhiệm, các phó chủ nhiệm và các uỷ viên, số phó chủ nhiệ m và số uỷ viên uỷ ban do Quốc hội quyết định. Thành phần uỷ ban của Quốc hội do Quốc hội bầu trong các đại biểu Quốc hội, số thành viên hoạt động chuyên trách do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quyết định. Đểđảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội còn được Hiến pháp 1992 quy định có quyền yêu cầu thành viên Chính phủ, Chánh án toàán nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và viên chức Nhà nước hữu quan khác trình bày hoặc cung cấp tài liệu về những vấn đề cần thiết. Người được yêu cầu có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu đó. Các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2