intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm về triệu chứng, mức độ than phiền và độ hài lòng của nam giới có triệu chứng đường tiết niệu dưới (LUTS) tại BVĐHYD TPHCM

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

68
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát tỉ lệ, mức độ than phiền và hài lòng trong điều trị các triệu chứng đường tiết niệu dưới bao gồm: Tiểu chậm, tiểu đêm, tiểu gấp và tiểu rỉ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm về triệu chứng, mức độ than phiền và độ hài lòng của nam giới có triệu chứng đường tiết niệu dưới (LUTS) tại BVĐHYD TPHCM

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM VỀ TRIỆU CHỨNG, MỨC ĐỘ THAN PHIỀN<br /> VÀ ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NAM GIỚI CÓ TRIỆU CHỨNG<br /> ĐƯỜNG TIẾT NIỆU DƯỚI (LUTS) TẠI BVĐHYD TPHCM<br /> Huỳnh Đắc Nhất*, Trần Lê Linh Phương*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Lấy bệnh nhân (BN) làm trung tâm đã trở thành một khía cạnh quan trọng trong việc điều trị các<br /> triệu chứng đường tiết niệu dưới (LUTS). Trong thực hành lâm sàng hàng ngày, điều quan trọng là phải xác<br /> định các triệu chứng phổ biến và khó chịu cho BN, để đánh giá sự hiểu biết bệnh, hành vi tìm kiếm chăm sóc sức<br /> khỏe và mức độ hài lòng với điều trị hiện nay.<br /> Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ, mức độ than phiền và hài lòng trong điều trị các triệu chứng đường tiết niệu dưới<br /> bao gồm: tiểu chậm, tiểu đêm, tiểu gấp và tiểu rỉ.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên các BN nam trên 18 tuổi, đến<br /> khám lần đầu vì các triệu chứng đường tiết niệu dưới tồn tại ít nhất 1 tháng. Sau khi đã được sàng lọc, các BN<br /> đồng ý tham gia nghiên cứu tự đọc và điền vào bảng câu hỏi được soạn sẵn từ 01/03/2015 đến 31/08/2015 tại<br /> phòng khám Tiết niệu Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM.<br /> Kết quả: Có 99 BN từ 18 – 86 tuổi. Chủ yếu là độ tuổi từ 76- 85 tuổi, chiếm khoảng 20%, chủ yếu chưa có<br /> cắt tuyến tiền liệt ngã niệu đạo (TURP). BN đang làm việc chiếm 55%, người về hưu chiếm 25%. Tỉ lệ các triệu<br /> chứng lần lượt là tiểu đêm 75%, tiểu gấp 47%, tiểu chậm 44%, tiểu rỉ 30%. Các triệu chứng thường đi kèm<br /> nhau, tiểu đêm là triệu chứng đi kèm hằng định. Triệu chứng khó chịu nhất là tiểu đêm với 47% gây phiền<br /> phức, tiếp theo lần lượt là tiểu gấp 37%, tiểu chậm 27%, tiểu rỉ 24%. Trước khi đến khám, 38% BN đã được<br /> khám và điều trị trước đây nhưng chưa hài lòng và mong muốn được điều trị tiếp theo. 48% BN nghĩ rằng tiểu<br /> đêm là do tuyến tiền liệt. 18 % BN dùng các loại thảo dược và thực phẩm chức năng để điều trị tiểu đêm. Các<br /> BN đã cắt tuyến tiền liệt ngã niệu đạo chỉ cải thiện triệu chứng tiểu chậm, các triệu chứng khác vẫn còn nổi bật.<br /> Kết luận: BN đến khám vì LUTS thường có các triệu chứng kết hợp, không chỉ ở những BN lớn tuổi. Tiểu<br /> đêm là triệu chứng phổ biến nhất, và là triệu chứng than phiền nhất. Các BN đã được điều trị thường chưa hài<br /> lòng và mong muốn được điều trị tiếp tục. Kết quả của nghiên cứu cũng cho thấy cần giáo dục BN hiểu được<br /> nguyên nhân của các triệu chứng đường Tiết niệu dưới.<br /> Từ khóa: LUTS, TURP, tiểu đêm, tiểu gấp, tiểu chậm, tiểu rỉ.<br /> ABSTRACT<br /> SYMPTOM PREVALENCE, BOTHER AND TREATMENT SATISFACTION IN MEN WITH LOWER<br /> URINARY TRACT SYMPTOMS IN UNIVERSITY MEDICAL CENTER AT HCM CITY: A CROSS-<br /> SECTIONAL SURVEY<br /> Tran Le Linh Phuong, Huynh Dac Nhat<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 101 - 104<br /> <br /> Introduction: Patient-centered care has become an important aspect of the management of lower urinary<br /> tract symptoms (LUTS). In implementing this approach in daily clinical practice, it is important to identify<br /> symptoms common and bothersome to patients, to assess their disease understanding, healthcare-seeking<br /> <br /> * Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: ThS BS. Huỳnh Đắc Nhất ĐT: 0972533678. Email: huynhdacnhat01@gmail.com<br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016 101<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> behaviors and level of satisfaction with current treatment.<br /> Objective: The overall objective of the survey is to systematically examine patient’s perspectives on LUTS:<br /> urgency, nocturia, slow stream and post-micturition dribble and their treatments.<br /> Method: A cross-sectional survey involving adult men seeking consultation at urology clinics because of<br /> LUTS in University Medical Center 1 will be conducted using convenience sampling from 01/03/2015 to<br /> 31/08/2015.<br /> Result: There are 99 patients from 18-86 years old. Mostly aged 76- 85 years old, accounting for about<br /> 20%, mainly without TURP. Patients have jobs accounted for 55%, 25% retirees. The percentage of symptoms:<br /> nocturia, urgency, slow stream and post-micturition dribble are 75%, 47%, 44%, 30%, respectively.<br /> Oftentimes, symptoms coexisted and were accompanied with nocturia. The degree of bother from their<br /> symptoms: 47% for nocturia, which is the most discomfortable, 37% for urgency, 27% for slow stream, and<br /> 24% for post-micturition dribble. Prior to our examination, 38% of patients were examined and treated before<br /> but not satisfied and looking forward to the next treatment. There are 60% of patients thought that nocturia is<br /> due to prostate. There are 18% of patients using herbal remedies and dietary supplements for the treatment of<br /> nocturia. The patients who received TURP improve only slow stream profile, other symptoms are still<br /> outstanding.<br /> Conclusion: Patients who sought urologist care for LUTS often presented with multiple symptoms, not<br /> only in the older patients. Nocturia emerged as the most common and bothersome symptom amongst the four<br /> core symptoms studied. Most patients were pre-treated but were not entirely satisfied with previous treatment.<br /> The survey results also highlighted the need for more patient education on the causes of their LUTS.<br /> Key words: LUTS, TURP, nocturia, urgency, slow stream and post-micturition dribble.<br /> MỞ ĐẦU Công cụ tiêu chuẩn như thang điểm quốc tế về<br /> triệu chứng tuyến tiền liệt (IPSS) đánh giá mức<br /> Lấy bệnh nhân làm trung tâm đã trở thành<br /> độ nghiêm trọng của LUTS, mà không phản<br /> một khía cạnh quan trọng của việc quản lý các ánh bận tâm chủ quan của bệnh nhân.<br /> triệu chứng đường tiết niệu dưới (LUTS)(11).<br /> Sự hài lòng điều trị và các kết quả tự đánh<br /> Trong thực hành lâm sàng hàng ngày, điều<br /> giá khác của bệnh nhân đang ngày càng được<br /> quan trọng là phải xác định các triệu chứng phổ<br /> công nhận là biện pháp quan trọng để đánh giá<br /> biến và khó chịu cho bệnh nhân, để đánh giá sự<br /> hiệu quả của chăm sóc y tế ngoài các công cụ đo<br /> hiểu biết bệnh, hành vi tìm kiếm chăm sóc sức<br /> lường lâm sàng(10). Các biện pháp này cho phép<br /> khỏe và mức độ hài lòng với điều trị hiện nay.<br /> các nhà cung cấp chăm sóc y tế đánh giá chất<br /> LUTS là một tình trạng phổ biến của nam lượng chăm sóc của họ khi đặt mình vào các<br /> giới lớn tuổi. Theo Asian Survey of Aging Males ước muốn và yêu cầu của bệnh nhân.<br /> báo cáo LUTS có ở 36-60% ở nam giới độ tuổi từ<br /> 50 năm trở lên mức độ trung bình và nặng(8). Mục tiêu<br /> Các nghiên cứu dịch tễ học trước khác phần lớn Mục tiêu chính<br /> tập trung vào các quốc gia cụ thể hoặc các nhóm Xác định tỉ lệ của 4 triệu chứng đường tiết<br /> nhỏ bệnh nhân(4,5,6,7,9,12). Các nghiên cứu quy mô niệu dưới bao gồm tiểu gấp, tiểu đêm, tiểu<br /> lớn trên toàn khu vực Đông Nam Á điều tra tần chậm, tiểu rỉ trong các bệnh nhân đến khám vì<br /> số của triệu chứng cá nhân ở các bệnh nhân đi LUTS.<br /> khám rất ít.<br /> Mục tiêu phụ<br /> LUTS đã vươn xa ảnh hưởng đến cuộc sống Đánh giá mức độ phiền phức, các hình thức<br /> hàng ngày của bệnh nhân và mối quan hệ(2,3). điều trị trước khi đến khám và mức độ hài lòng.<br /> <br /> <br /> 102 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Sự phân bố tuổi của 4 triệu chứng. phiền phức nhiều, tiếp theo lần lượt là tiểu gấp<br /> Xác định triệu chứng nào là khó chịu nhất. 37%, tiểu chậm 27%, tiểu rỉ 24%.<br /> Xác định mức độ cải thiện của 4 triệu chứng Bảng 1. Các nguyên nhân của tiểu đêm theo sự hiểu<br /> sau khi cắt tuyến tiền liệt. biết của BN<br /> N=99 %<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Tuyến tiền liệt 48 48<br /> Cắt ngang mô tả các bệnh nhân mới liên Tâm lý 14 14<br /> Bàng quang 30 30<br /> tiếp hoàn thành các tiêu chí dưới đây. Tiêu<br /> Khác(Suy thận, ĐTĐ,…) 10 10<br /> chuẩn chọn mẫu: (1) nam giới, tuổi trên 18, đến Không biết 28 28<br /> khám lần đầu tiên, và (2) có triệu chứng đường<br /> Trước khi đến khám, 38% BN đã được<br /> tiểu dưới (LUTS) ít nhất một tháng.<br /> khám và điều trị trước đây nhưng chưa hài lòng<br /> LUTS, theo báo cáo tiêu chuẩn hóa của hội và mong muốn được điều trị tiếp theo. 48% BN<br /> tiểu tiện tự chủ(1) được định nghĩa bao gồm nghĩ rằng tiểu đêm là do tuyến tiền liệt. 18 %<br /> tăng tần suất đi tiểu ban ngày, tiểu đêm, tiểu BN dùng các loại thảo dược và thực phẩm chức<br /> gấp, tiểu không tự chủ, tiểu chậm hay yếu, năng để điều trị tiểu đêm. Các BN đã cắt tuyến<br /> tiểu ngập ngừng, tiểu gián đoạn, tiểu rặn, tiểu tiền liệt ngã niệu đạo chỉ cải thiện triệu chứng<br /> rỉ cuối dòng, tiểu không hết và rỉ nước tiểu tiểu chậm, các triệu chứng khác vẫn còn nổi bật.<br /> sau khi tiểu xong.<br /> Bảng 2. Tỉ lệ cải thiện LUTS sau TURP<br /> Tiêu chuẩn loại trừ là: (1) đặt ống thông niệu Tiểu Tiểu<br /> N=8 (%) Tiểu gấp Tiểu rỉ<br /> đạo ngắt quãng hay liên tục, (2) ung thư tuyến đêm chậm<br /> tiền liệt hay tiêu hóa, (3) chấn thương tủy sống, Cải thiện 2 (24%) 2 (24%) 7 (88%) 4 (52%)<br /> (4) niệu đạo hẹp, (5) LUTS do các nguyên nhân Như cũ 1 (12%) 5 (64%) 1 (12%) 1 (12%)<br /> Tệ hơn 2 (24%) 1 (12%) 0 (0%) 2 (24%)<br /> khác, chẳng hạn như nghi ngờ nhiễm trùng<br /> Không có triệu<br /> hoặc viêm bàng quang hoặc viêm tuyến tiền 3 (40%) 0 (0%) 0 (0%) 1 (12%)<br /> chứng trước đây<br /> liệt, (6) Khó khăn trong việc đọc hiểu thông tin BÀN LUẬN<br /> bằng văn bản.<br /> Qua kết quả nghiên cứu cho thấy LUTS<br /> Sau khi đã được sàng lọc, các BN đồng ý<br /> không chỉ là vấn đề của người lớn tuổi. Mặc dù<br /> tham gia nghiên cứu tự đọc và điền vào bảng<br /> đã điều trị trước đây nhưng bệnh nhân vẫn<br /> câu hỏi được soạn sẵn. Có tất cả 99 BN đủ tiêu<br /> muốn triệu chứng được cải thiện hơn nữa. Tiểu<br /> chí tham gia từ 01/03/2015 đến 31/08/2015.<br /> đêm vẫn nổi lên như là một triệu chứng phổ<br /> Dùng phầm mềm thống kê SPSS 16.0 để xử biến nhất và một số bệnh nhân lựa chọn các<br /> lý kết quả. phương pháp tự đều trị như thực phẩm chức<br /> KẾT QUẢ năng, thảo dược… và vấn đề nhận thức của<br /> bệnh nhân về nguyên nhân của tiểu đêm cho<br /> Có 99 BN từ 18 – 86 tuổi. Chủ yếu là độ tuổi<br /> thấy phải giáo dục cho bệnh nhân hiểu thêm về<br /> từ 76- 85 tuổi, chiếm khoảng 20%, chủ yếu chưa<br /> triệu chứng của cơ thể mình. TURP chỉ cải thiện<br /> có cắt tuyến tiền liệt ngã niệu đạo (TURP) 92%.<br /> được các triệu chứng tắc nghẽn chứ không cải<br /> BN đang làm việc chiếm 55%, người về hưu<br /> thiện tất cả các triệu chứng.<br /> chiếm 25%. Tỉ lệ các triệu chứng lần lượt là tiểu<br /> đêm 75%, tiểu gấp 47%, tiểu chậm 44%, tiểu rỉ Mặc hạn chế của nghiên cứu là không khảo<br /> 30%. Các triệu chứng thường đi kèm nhau, tiểu sát các điều trị cụ thể trước đó, chỉ khảo sát bốn<br /> đêm là triệu chứng đi kèm hằng định. Số bệnh triệu chứng nổi bật nhất của LUTS, trong khi đó<br /> nhân có cùng lúc 4 triệu chứng là 40%. Triệu có những bệnh nhân đến khám vì những triệu<br /> chứng khó chịu nhất là tiểu đêm với 47% gây chứng LUTS khác kèm theo, vì vậy hạn chế sự<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016 103<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> hiểu biết của chúng ta hơn về LUTS. Hơn nữa Hospital Universiti Sains Malaysia (HUSM). Malays J<br /> Med Sci, 14: 67-71.<br /> chỉ dựa trên bảng câu hỏi tự đánh giá sẽ thiếu 5. Homma Y, Yamaguchi O, Hayashi K (2006).<br /> chính xác do vấn đề chủ quan như: tiểu chậm, Neurogenic Bladder Society Committee, Epidemiologic<br /> survey of lower urinary tract symptoms in Japan. Urology,<br /> tiểu đêm nhiều lần… Tuy nhiên với mục tiêu<br /> 68: 560-564.<br /> lấy bệnh nhân làm trung tâm thì việc tìm hiểu 6. Hsieh CI, Lung AL, Chang LI, et al (2013). Prevalence,<br /> tâm tư, nguyện vọng điều trị cũng như độ than associated factors, and relationship to quality of life of<br /> lower urinary tract symptoms: a cross-sectional,<br /> phiền về từng triệu chứng riêng lẽ sẽ giúp questionnaire survey of cancer patients. Int J Clin Pract,<br /> chúng ta có kế hoạch điều trị lâu dài cho bệnh 67: 566-575.<br /> nhân dựa trên triệu chứng. 7. Lee SH, Chung BH, Kim CS, et al (2012). Survey on<br /> benign prostatic hyperplasia distribution and treatment<br /> KẾT LUẬN patterns for men with lower urinary tract symptoms<br /> visiting urologists at general hospitals in Korea: a<br /> BN đến khám vì LUTS thường có các triệu prospective, noncontrolled, observational cohort study.<br /> Urology, 79: 1379-1384.<br /> chứng kết hợp, không chỉ ở những BN lớn tuổi.<br /> 8. Li MK, Garcia LA, Rosen R (2005). Lower urinary tract<br /> Tiểu đêm là triệu chứng phổ biến nhất, và là symptoms and male sexual dysfunction in Asia: a survey<br /> triệu chứng than phiền nhất. Các BN đã được of ageing men from five Asian countries. BJU Int, 96: 1339-<br /> 1354.<br /> điều trị thường chưa hài lòng và mong muốn 9. Liew LC, Tiong HY, Wong ML, et al (2006). A population<br /> được điều trị tiếp tục. Kết quả của nghiên cứu study of nocturia in Singapore. BJU Int, 97: 109-112.<br /> cũng cho thấy cần giáo dục BN hiểu được 10. Members of Committees (2010). Fourth International<br /> Consultation on Incontinence. Fourth International<br /> nguyên nhân của các triệu chứng đường Tiết Consultation on Incontinence Recommendations of the<br /> Niệu dưới. International Scientific Committee: Evaluation and<br /> Treatment of Urinary Incontinence, Pelvic Organ Prolapse,<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO and Fecal Incontinence. Neurourol Urodyn, 29: 213-240.<br /> 1. Abrams P, Cardozo L, Fall M, et al (2003). The 11. National Institute for Health and Clinical Excellence<br /> standardisation of terminology in lower urinary tract (NICE) (2010). National Clinical Guideline Centre for<br /> function: Report from the Standardisation Sub-committee Acute and Chronic Conditions, Lower urinary tract<br /> of the International Continence Society. Urology 61: 37-49. symptoms, the management of lower urinary tract<br /> 2. Gannon K, Glover L, O'Neill M, et al (2005). Lower urinary symptoms in men in London (UK), 97: 5.<br /> tract symptoms in men: self-perceptions and the concept of 12. Ngai KH, Kwong AS, Wong AS, Tsui WW (2013).<br /> bother. BJU Int, 96: 823-827. Erectile dysfunction and lower urinary tract symptoms:<br /> 3. Glover L, Gannon K, McLoughlin J, et al (2004). Men's prevalence and risk factors in a Hong Kong primary care<br /> experiences of having lower urinary tract symptoms: setting. Hong Kong Med J. 19: 311-316.<br /> factors relating to bother, BJU Int, 94: 563-567.<br /> 4. Hamzah AA, Rahman MN, Daud MA, et al (2007). A Ngày nhận bài báo: 10/03/2016<br /> survey on lower urinary tract symptoms (LUTS) among<br /> patients with benign prostatic hyperplasia (BPH) in<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/03/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 25/03/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 104 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2016<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2