intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá các kết quả đạt được của chương trình phòng chống sốt rét 2006-2010

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

68
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để có cơ sở hợp lý cho việc thực hiện và bảo vệ kết quả của "Dự án phòng chống sốt rét", cần thiết tiến hành đánh giá đầy đủ và khoa học kết quả phòng chống sốt rét đạt được, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm. Đề tài được thực hiện trên phạm vi 30 huyện đại diện cho các vùng dịch tễ trong cả nước, nhằm đánh giá mức độ đầu tư; mục tiêu đạt được và mức độ tác động của chương trình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá các kết quả đạt được của chương trình phòng chống sốt rét 2006-2010

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC<br /> CỦA CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG SỐT RÉT 2006 - 2010<br /> Lê Xuân Hùng*, Nguyễn Mạnh Hùng*, Triệu Nguyên Trung**, Lê Thành Đồng***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Để có cơ sở hợp lý cho việc thực hiện và bảo vệ kết quả của Dự án Phòng chống sốt rét (PCSR),<br /> cần thiết tiến hành đánh giá đầy đủ và khoa học kết quả PCSR đạt được, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm. Đề tài<br /> được thực hiện trên phạm vi 30 huyện đại diện cho các vùng dịch tễ trong cả nước, nhằm đánh giá mức độ đầu<br /> tư; mục tiêu đạt được và mức độ tác động của chương trình.<br /> Đối tượng và phương pháp: Các số liệu hiện có tại các cơ sở y tế, các chủ hộ và người dân của 30 huyện<br /> được chọn. Điều tra các dịch vụ y tế xã; điều tra điểm kính hiển vi tại xã/liên xã; điều tra hộ gia đình; điều tra chỉ<br /> số hiện mắc.<br /> Kết quả: Cho thấy mỗi năm cả nước xét nghiệm 3,1 triệu lam máu, trong đó do xã thực hiện 42%, 77% lam<br /> phát hiện thụ động. Thuốc SR cấp cho tự điều trị chiếm 75 - 80% tổng số liều thuốc cấp. Số điều trị dự phòng và<br /> cấp thuốc tự điều trị hàng năm cao hơn 6 - 7 lần so với số bệnh nhân SR điều trị. 100% cơ sở y tế có đủ thuốc sốt<br /> rét. Tỷ lệ bệnh nhân XN máu đạt 92,2%. Tỷ lệ bệnh nhân điều trị đúng thuốc, đủ liều đạt 80%. Độ bao phủ<br /> phòng chống vector đạt 100% dân số nguy cơ. Hàng năm cả nước có 10 - 11 triệu người được bảo vệ bằng hóa<br /> chất.<br /> Kết luận: Hoạt động của điểm kính hiển vi chưa đạt yêu cầu. Thuốc SR cấp cho tự điều trị qúa nhiều, điều<br /> trị dự phòng và cấp thuốc tự điều trị cao hơn 6 - 7 lần số BNSR điều trị. Tỷ lệ bệnh nhân được điều trị đúng<br /> thuốc và đủ liều lượng đạt 80%.<br /> Từ khoá: Kết quả phòng chống sốt rét 2006-2010.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EVALUATION ON THE RESULTS<br /> IN THE MALARIA PREVENTION PROGRAM ACHIEVED 2006 – 2010<br /> Le Xuan Hung, Nguyen Manh Hung, Trieu Nguyen Trung, and Le Thanh Dong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 19 - 25<br /> Hypothesis: In order to have a reasonable basis for the implementation and protection results of the malaria<br /> project, it is necessary to evaluate obtained malaria results fully and scientifically, from which to draw lessons.<br /> The thesis is made throughout 30 districts representing the endemic areas of the country, to review the level of<br /> investment; objectives achieved and the impact of the program.<br /> Subjects and methods: The available data at the health facilities, the head of households and the people of the<br /> 30 selected districts are used. The goal is to evaluate the social health services, investigation points at commune /<br /> commune, household survey, and review the prevalence index.<br /> The results: Show that each year the sample test is 3.1 million nationwide, of which so far made 42%, 77%<br /> is by passive detection. The malaria treatment accounts for 75 - 80% of the total number of doses available.<br /> Primary prophylaxis and self-treatment takes 6-7 times higher compared to patients of malaria treatment. 100% of<br /> *Viện Sốt rét - KST - CT Trung ương;<br /> **Viện Sốt rét - KST - CT Quy Nhơn;<br /> ***Viện Sốt rét - KST - CT TP. HCM<br /> Tác giả liên lạc: PGS. TS. Lê Xuân Hùng, ĐT: 0912323874, Email: xuanhungvsr@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> 19<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> health facilities have sufficient anti-malaria drugs. Percentage of blood tested patients reachas to 92.2%. The rate<br /> of patients treated with the right medicine and dosage is 80%. Vector prevention coverage reaches 100% of the<br /> population at risk. Each year there are 10 - 11 million people protected by the usage of insecticides.<br /> Conclusion: Detection of cases and operations by a microscopic point is unsatisfactory. Prophylaxis and selftreatment is 6-7 times higher compared to positive cases. The patients treated with the right regimen reaches 80%.<br /> Keyword: Results of malaria prevention 2006-2010.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Từ đầu thập kỷ 1980, tình hình sốt rét ở Việt<br /> Nam diễn biến phức tạp, bệnh sốt rét quay trở<br /> lại nhiều nơi. Đến năm 1991, tình hình trở nên<br /> trầm trọng, cả nước có 4.646 người chết, 144 vụ<br /> dịch và 1.091.201 người mắc sốt rét (SR). Trước<br /> tình hình trên, từ 1992, Chính phủ và Bộ Y tế đã<br /> đưa Dự án quốc gia phòng chống sốt rét (PCSR)<br /> thành một trong những chương trình y tế quốc<br /> gia ưu tiên với các mục tiêu: Giảm chết, giảm<br /> dịch và giảm mắc do sốt rét (4).<br /> Nhờ sự đầu tư ngày càng tăng, các biện<br /> pháp tổ chức điều hành và biện pháp chuyên<br /> môn kỹ thuật mạnh mẽ, đồng bộ nên SR đã<br /> được khống chế. Đến cuối 2010, cả nước có: 348<br /> người chết, 3 vụ dịch và 666.153 bệnh nhân mắc<br /> sốt rét.<br /> Đối với Dự án quốc gia PCSR, đánh giá<br /> hàng năm đều được tiến hành nhưng cũng chỉ<br /> dừng ở việc thực hiện kế hoạch và các chỉ số<br /> mục tiêu. Để có cơ sở hợp lý cho việc thực hiện<br /> và bảo vệ kết quả của Dự án PCSR, cần thiết tiến<br /> hành đánh giá đầy đủ và khoa học hơn. Kế<br /> hoạch “Đánh giá kết quả PCSR ở Việt Nam giai<br /> đoạn 2006 - 2010” đã được thực hiện trên phạm<br /> vi 30 huyện đại diện trong cả nước, nhằm đánh<br /> giá:<br /> <br /> Việc này chủ yếu dựa trên số liệu hiện có,<br /> nguồn cung cấp và thời gian thu thập. Huyện là<br /> tuyến quan trọng, hoạt động độc lập về chuyên<br /> môn, lập kế hoach, tổ chức thực hiện các biện<br /> pháp nên huyện là đơn vị mẫu đánh giá.<br /> Với gần 700 huyện trong cả nước, 30 huyện<br /> sẽ được chọn ngẫu nhiên. Cả nước chia làm 7<br /> vùng với những đặc điểm sinh cảnh, địa lý, xã<br /> hội và dịch tễ học khác nhau. Đây là 7 vùng cơ<br /> bản mà các chương trình kinh tế, xã hội khác<br /> nhau thường sử dụng để đánh giá, đó là: Vùng<br /> miền núi phía Bắc; Vùng Đồng bằng trung du<br /> Bắc Bộ, Khu 4; Ven biển miền Trung; Tây<br /> Nguyên; Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông<br /> Cửu Long (1,5).<br /> Mỗi vùng chọn ra 4-5 huyện để làm đơn vị<br /> đánh giá dựa trên phương pháp ngẫu nhiên.<br /> Cần thiết phải tiến hành 1 số cuộc điều tra thực<br /> địa để cung cấp thêm thông tin không có sẵn<br /> trong hệ thống báo cáo. Như vậy phải có thêm<br /> thủ tục chọn mẫu phụ (sub-sample): Chia huyện<br /> chọn làm 3 cụm xã khác nhau theo khu vực địa<br /> lý. Mỗi cụm chọn 1 xã ngẫu nhiên. Bốn (4) loại<br /> điều tra sẽ được thực hiện: Điều tra các dịch vụ<br /> y tế xã; Điều tra điểm kính hiển vi tại xã/liên xã;<br /> Điều tra hộ gia đình; Điều tra chỉ số hiện mắc (1).<br /> <br /> Phân tích và xử lý số liệu<br /> <br /> Mức độ đầu tư (input) của Chính phủ và<br /> viện trợ từ bên ngoài về kinh phí, vật tư… với<br /> đáp ứng nhu cầu của chương trình PCSR.<br /> <br /> Sử dụng phần mềm STATA quản lý, phân<br /> tích số liệu và phiên giải kết quả.<br /> <br /> Mục tiêu đạt được (outcomes) trong việc<br /> ứng dụng các biện pháp chuyên môn kỹ thuật<br /> qui ước về phạm vi bao phủ (coverage); và chất<br /> lượng thực hiện (quality).<br /> <br /> Bảng 1. Nội dung và các chỉ số đánh giá chủ yếu (7).<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ<br /> <br /> Nội dung và các chỉ số đánh giá.<br /> Quá trình thực hiện (Process)<br /> Đầu tư đưa vào (input)<br /> Quản lý<br /> Nhân lực<br /> Vật lực<br /> <br /> Chọn mẫu<br /> <br /> 20<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> Sản phẩm (output)<br /> Các sản phẩm vật liệu<br /> Người được tập huấn<br /> Vật tư được phân phối<br /> Kế hoach hành động<br /> Kết quả đạt được (Outcome)<br /> Các hoạt động qui ước.<br /> Quản lý bệnh<br /> Phòng bệnh<br /> Phòng dịch<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tác động (Impact)<br /> Các hiệu quả về mặt dịch tễ.<br /> Phòng và giảm chết<br /> Phòng và giảm mắc<br /> Phòng và giảm dịch<br /> Các tác động về kinh tế, xã hội …<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Phát hiện ca bệnh<br /> Bảng 2. Phát hiện ca bệnh toàn quốc 5 năm: 2006 -2010.<br /> Năm<br /> Số lam phát hiện (PH) Lam y tế xã (%) Lam huyện, tỉnh (%) Lam bệnh viện (%) Lam điều tra dịch tễ (%)<br /> 2006<br /> 2 842 429<br /> 40,5<br /> 14,0<br /> 35,6<br /> 9,7<br /> 2007<br /> 3 634 060<br /> 30,2<br /> 8,9<br /> 28,2<br /> 5,6<br /> 2008<br /> 3 632 083<br /> 42,7<br /> 11,4<br /> 39,4<br /> 6,2<br /> 2009<br /> 2 829 516<br /> 44,5<br /> 12,2<br /> 38,6<br /> 4,6<br /> 2010<br /> 2 760 119<br /> 49,5<br /> 11,9<br /> 34,0<br /> 4,4<br /> Chung (TB)<br /> 3 139 641<br /> 42,0<br /> 12,0<br /> 35,0<br /> 6,5<br /> <br /> Từ năm 2006 đến 2010, trung bình mỗi năm<br /> cả nước phát hiện (PH) hơn 3,1 triệu lam máu,<br /> trong đó lam do xã phát hiện chiếm 42%, số còn<br /> lại do bệnh viện (35%), do huyện tỉnh PH (12%)<br /> và lam lấy từ các cuộc điều tra dịch tễ (6,5%).<br /> Bảng 3. Hoạt động phát hiện ca bệnh ở các huyện<br /> đánh giá: 2006 – 2010.<br /> Năm<br /> % lam<br /> % lam Tỷ lệ %<br /> đánh PH/ Dân PH/ Dân lam PH<br /> giá số chung số sốt rét tại xã<br /> Miền núi phía Bắc 2006<br /> 6,4<br /> 11,2<br /> 50,0<br /> 2010<br /> 5,3<br /> 20,8<br /> 64,5<br /> Đồng bằng Bắc<br /> 2006<br /> 0,69<br /> 5,0<br /> 37,2<br /> Bộ<br /> 2010<br /> 0,62<br /> > 40<br /> 34,0<br /> Khu IV<br /> 2006<br /> 2,35<br /> 5,1<br /> 44,5<br /> 2010<br /> 2,2<br /> 5,8<br /> 58,6<br /> Ven biển miền<br /> 2006<br /> 5,1<br /> 15,4<br /> 43,0<br /> Trung<br /> 2010<br /> 4,8<br /> 15,9<br /> 48,0<br /> Tây Nguyên<br /> 2006<br /> 12,2<br /> 14,6<br /> 35,2<br /> 2010<br /> 12,9<br /> 14,3<br /> 36,4<br /> Đông Nam Bộ<br /> 2006<br /> 5,2<br /> 13,4<br /> 24,6<br /> 2010<br /> 5,6<br /> 15,5<br /> 36,5<br /> Đồng bằng Cửu 2006<br /> 2,0<br /> 8,5<br /> 44,0<br /> Long<br /> 2010<br /> 1,6<br /> 6,2<br /> 52,0<br /> Chung<br /> 2006<br /> 3,4<br /> 10,4<br /> 40,6<br /> 2010<br /> 3,2<br /> 10,7<br /> 47,5<br /> Vùng<br /> <br /> Lam máu xét nghiệm (XN) chủ yếu từ hệ<br /> thống PH thụ động: 77, trong đó cao nhất là của<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> các trạm y tế xã, điểm kính hiển vi xã, sau đó là<br /> các bệnh viện (2).<br /> Tỷ lệ lam máu XN cả nước hàng năm đạt<br /> >10% dân số sốt rét. Tuy nhiên nhiều khu vực<br /> chỉ số này vượt quá 10%, như Miền núi phía<br /> Bắc, Ven biển miền Trung, Tây Nguyên, Đông<br /> Nam Bộ (15% - 20%). Lam PH từ nhiều nguồn,<br /> trong đó lam PH tại tuyến xã (thụ động)<br /> chiếm gần 50%.<br /> <br /> Hoạt động của điểm kính hiển vi<br /> Bảng 4. Phạm vi hoạt động của điểm kính xã tại các<br /> huyện, 2010.<br /> Vùng<br /> Miền núi phía<br /> Bắc<br /> Đồng bằng Bắc<br /> Bộ<br /> Khu IV<br /> Ven biển miền<br /> Trung<br /> Tây Nguyên<br /> Đông Nam Bộ<br /> Đồng bằng Cửu<br /> Long<br /> Chung<br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Số ĐKHV Số ĐK Số ĐKHV Số ĐKHV<br /> điều tra HV xã liên xã<br /> huyện<br /> 6<br /> <br /> 3<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 5<br /> <br /> 0<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 5<br /> <br /> 4<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> 2<br /> <br /> 2<br /> 2<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 4<br /> <br /> 3<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1<br /> <br /> 27<br /> <br /> 15<br /> 55,5<br /> <br /> 5<br /> 18,5<br /> <br /> 7<br /> 26,0<br /> <br /> 21<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 5. Khả năng xét nghiệm của điểm kính xã tại các huyện, 2010.<br /> Chỉ số<br /> Số ĐK điều tra<br /> Nguồn lam tại xã<br /> Nguồn lam YTTB<br /> Lam XN/tháng<br /> Trả lời KQ sau (h)<br /> Gửi lam KT<br /> <br /> Miền núi Đồng bằng<br /> Khu 4<br /> Bắc Bộ<br /> phía Bắc<br /> 6<br /> 6<br /> 6<br /> 49<br /> 12<br /> 6<br /> <br /> 5<br /> 5<br /> 5<br /> 85<br /> 8<br /> 5<br /> <br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> 57<br /> 16<br /> 3<br /> <br /> Ven biển<br /> Tây<br /> Đông Đồng bằng<br /> miền<br /> Nguyên Nam Bộ Cửu Long<br /> Trung<br /> 5<br /> 2<br /> 2<br /> 4<br /> 5<br /> 2<br /> 2<br /> 4<br /> 5<br /> 2<br /> 2<br /> 4<br /> 52<br /> 150<br /> 90<br /> 79<br /> 8<br /> 5<br /> 7<br /> 4<br /> 5<br /> 2<br /> 2<br /> 4<br /> <br /> Lam XN tại các điểm kính từ 2 nguồn: Lam<br /> lấy từ nhân viên y tế thôn bản và lam lấy tại<br /> trạm y tế xã. Số lam soi trung bình 1 tháng cho<br /> một điểm kính hiển vi là 80 chiếc. Ở Tây<br /> Nguyên, Đông Nam Bộ chỉ số này cao hơn (150<br /> và 90 lam/ tháng). Thời gian trả lời XN trung<br /> bình mỗi điểm kính là 8,5 giờ, khu vực Miền núi<br /> phía Bắc, Khu 4 lâu hơn: 12 - 16h. 100% điểm<br /> kính gửi lam lên tuyến trên để kiểm tra chất<br /> lượng soi lam.<br /> Đánh giá kỹ năng và trình độ soi lam của<br /> nhân viên XN điểm kính cho thấy mức độ Tốt<br /> đạt 52,0% (14/27), Trung bình đạt 48% (13/27),<br /> không ai bị đánh giá đạt mức độ Kém. Riêng<br /> điểm kính khu vực Đông Nam Bộ không ai đạt<br /> loại tốt (1,2,3).<br /> <br /> Điều trị ca bệnh<br /> Dự án quốc gia PCSR luôn đảm bảo thuốc<br /> SR cấp đủ và miễn phí cho người dân trong cả<br /> nước. Mỗi năm chương trình cấp từ 500.000 đến<br /> 1 triệu liều thuốc, trong đó số liều thuốc sử<br /> dụng cho điều trị BNSR chiếm từ 10 đến 15%.<br /> Những năm gần đây lượng thuốc SR cấp cho tự<br /> điều trị đã dần thay thế cho điều trị dự phòng<br /> tăng lên, chiếm 75 đến 80% tổng số liều thuốc<br /> cấp(2,3).<br /> Số ca bệnh sốt rét (lâm sàng + xác định) được<br /> điều trị giảm dần hàng năm. Cả nước 2006,<br /> trung bình có 1,1 BNSR/1000 dân được điều trị<br /> (các loại) giảm còn 0,7 bệnh nhân điều trị/ 1.000<br /> dân năm 2010. Tuy có giảm nhưng nhiều khu<br /> vực chỉ số này cho đến năm 2010 vẫn còn cao<br /> như Miền núi phía Bắc (1,6); Ven biển miền<br /> Trung, đặc biệt Tây Nguyên (2,2). Khu vực có<br /> chỉ số này thấp và giảm nhiều là Đồng bằng<br /> <br /> 22<br /> <br /> Cộng<br /> Tổng số<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 27<br /> 27<br /> 27<br /> 27<br /> <br /> 100<br /> 100<br /> 80<br /> 8,5h<br /> 100<br /> <br /> trung du Bắc Bộ và Đồng bằng Cửu Long (0,4).<br /> 70% trong tổng số ca bệnh được điều trị<br /> tại tuyến xã. Tuy nhiên nhiều nơi tỷ lệ này<br /> hiện vẫn thấp (50 - 58%) như Tây Nguyên,<br /> Đồng bằng Cửu Long. Số điều trị nguy cơ<br /> hàng năm cao hơn rất nhiều (6 đến 7 lần) so<br /> với số BNSR điều trị.<br /> Bảng 6. Điều trị bệnh nhân sốt rét ở các huyện, 2006<br /> – 2010.<br /> Vùng<br /> <br /> Miền núi<br /> phía Bắc<br /> Đồng bằng<br /> Bắc Bộ<br /> Khu IV cũ<br /> Ven biển<br /> miền Trung<br /> Tây Nguyên<br /> Đông Nam<br /> Bộ<br /> Đồng bằng<br /> Cửu Long<br /> Chung<br /> <br /> Điều trị<br /> %<br /> Điều trị Số lần liều<br /> Năm<br /> BNSR/ BNSR<br /> DP/ DP cao so<br /> đánh<br /> 1000 điều trị 1000<br /> với liều<br /> giá<br /> dân<br /> tại xã<br /> dân<br /> điều trị<br /> 2006<br /> 2010<br /> 2006<br /> 2010<br /> 2006<br /> 2010<br /> 2006<br /> 2010<br /> 2006<br /> 2010<br /> 2006<br /> 2010<br /> 2006<br /> 2010<br /> 2006<br /> 2010<br /> <br /> 2,4<br /> 1,6<br /> 0,6<br /> 0,4<br /> 1,0<br /> 0,9<br /> 1,7<br /> 1,1<br /> 4,3<br /> 2,2<br /> 1,1<br /> 0,6<br /> 0,2<br /> 0,4<br /> 1,1<br /> 0,7<br /> <br /> 79,4<br /> 85,2<br /> 82,3<br /> 84,0<br /> 86,3<br /> 88,6<br /> 58,0<br /> 58,5<br /> 58,5<br /> 54,0<br /> 65,0<br /> 58,3<br /> 73,3<br /> 50,0<br /> 70,0<br /> 70,8<br /> <br /> 18,7<br /> 10,6<br /> 3,5<br /> 2,0<br /> 4,3<br /> 2,5<br /> 14,3<br /> 6,8<br /> 17,6<br /> 5,8<br /> 7,8<br /> 3,0<br /> 6,8<br /> 9,0<br /> 8,7<br /> 4,6<br /> <br /> 7,8<br /> 7,2<br /> 5,8<br /> 5,3<br /> 4,3<br /> 2,7<br /> 8,2<br /> 6,8<br /> 4,0<br /> 3,2<br /> 7,0<br /> 5,0<br /> 28.5<br /> 17,0<br /> 7,2<br /> 6,5<br /> <br /> Hoạt động của bệnh viện trong chẩn đoán,<br /> điều trị bệnh nhân sốt rét<br /> Bảng 7. Điều trị bệnh nhân sốt rét tại bệnh viện ở các<br /> huyện, 2010.<br /> Số<br /> bệnh<br /> Vùng<br /> án hồi<br /> cứu<br /> Miền núi phía 162<br /> <br /> Thời gian Thời gian Thời gian<br /> bắt đầu điều TB nằm TB dùng<br /> trị sau nhập<br /> viện<br /> thuốc SR<br /> viện (giờ)<br /> (ngày)<br /> (ngày)<br /> 3,8<br /> 6,3<br /> 4,6<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Vùng<br /> <br /> Số<br /> bệnh<br /> án hồi<br /> cứu<br /> <br /> Bắc<br /> Đồng bằng<br /> 68<br /> Bắc Bộ<br /> Khu IV<br /> 76<br /> Ven biển miền<br /> 214<br /> Trung<br /> Tây Nguyên 196<br /> Đông Nam Bộ 68<br /> Đồng bằng<br /> 53<br /> Cửu Long<br /> Chung<br /> 837<br /> <br /> Thời gian Thời gian Thời gian<br /> bắt đầu điều TB nằm TB dùng<br /> trị sau nhập<br /> viện<br /> thuốc SR<br /> viện (giờ)<br /> (ngày)<br /> (ngày)<br /> 4,5<br /> <br /> 5,0<br /> <br /> 4,2<br /> <br /> 3,5<br /> <br /> 5,2<br /> <br /> 4,8<br /> <br /> 3,4<br /> <br /> 5,1<br /> <br /> 4,8<br /> <br /> 3,6<br /> 4,5<br /> <br /> 5,2<br /> 4,8<br /> <br /> 4,8<br /> 4,5<br /> <br /> 6,2<br /> <br /> 4,2<br /> <br /> 4,8<br /> <br /> 4,2<br /> <br /> 5,3<br /> <br /> 4,7<br /> <br /> 100% bệnh nhân được điều trị trong 6 giờ<br /> đầu sau nhập viện (TB 4,2 giờ), khu vực Đồng<br /> bằng trung du Bắc Bộ, Ven biển miền Trung thì<br /> thời gian này lâu hơn (4,5 đến >6 giờ).<br /> Trung bình mỗi BNSR có thời gian nằm điều<br /> trị tại bệnh viện là 5,3 ngày. Thời gian dùng<br /> trung bình một bệnh nhân là 4,5 ngày và giống<br /> nhau ở tất cả các bệnh viện (1).<br /> Bảng 8. Chất lượng điều trị BNSR tại bệnh viện ở<br /> các huyện, 2010.<br /> Vùng<br /> Miền núi<br /> phía Bắc<br /> Đồng bằng<br /> Bắc Bộ<br /> Khu IV<br /> Ven biển<br /> miền Trung<br /> Tây Nguyên<br /> Đông Nam<br /> Bộ<br /> Đồng bằng<br /> Cửu Long<br /> Chung<br /> <br /> % Điều trị<br /> Số bệnh<br /> đúng, đủ<br /> án<br /> liều<br /> <br /> % Điều trị<br /> sai (thiếu<br /> liều, sai<br /> thuốc)<br /> <br /> Tỷ lệ điều<br /> trị khỏi<br /> (%)<br /> <br /> 162<br /> <br /> 85,2<br /> <br /> 14,81<br /> <br /> 97,5<br /> <br /> 68<br /> <br /> 66,2<br /> <br /> 33,82<br /> <br /> 100<br /> <br /> 76<br /> <br /> 34,2<br /> <br /> 67,11<br /> <br /> 96,05<br /> <br /> 214<br /> <br /> 89,7<br /> <br /> 10,28<br /> <br /> 99,07<br /> <br /> 196<br /> <br /> 87,7<br /> <br /> 12,24<br /> <br /> 97,45<br /> <br /> 68<br /> <br /> 86,7<br /> <br /> 13,24<br /> <br /> 77,94<br /> <br /> 53<br /> <br /> 86,8<br /> <br /> 11,32<br /> <br /> 98,11<br /> <br /> 837<br /> <br /> 81,0<br /> <br /> 19,5<br /> <br /> 96,42<br /> <br /> Hồi cứu bệnh án để đánh giá chất lượng<br /> chẩn đoán, điều trị sốt rét tại các bệnh viện<br /> huyện cho thấy: Tỷ lệ bệnh nhân được điều trị<br /> đúng thuốc, đúng chỉ định và đủ liều lượng<br /> trung bình đạt 81% và tỷ lệ này tương đương<br /> ở hầu hết các bệnh viện (85- 89%). Riêng Khu<br /> 4 và Đồng bằng trung du phía Bắc tỷ lệ này<br /> thấp hơn (34 - 66%). Tỷ lệ bệnh nhân khỏi<br /> <br /> Chuyên Đề Ký Sinh Trùng<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> bệnh sau điều tri thuốc sốt rét chung cho các<br /> bệnh viện là 94%(2,3).<br /> <br /> Phòng chống véc tơ<br /> Bảng 9. Biện pháp phòng chống véc tơ ở các huyện,<br /> 2006 – 2010.<br /> Dân số Phòng chống<br /> véc tơ<br /> Năm<br /> Vùng<br /> đánh giá Tỷ lệ % dân Tỷ lệ %<br /> dân tẩm<br /> phun và tẩm<br /> màn<br /> Miền núi<br /> 2006<br /> 21,0<br /> 70,0<br /> phía Bắc<br /> 2010<br /> 19,5<br /> 66,3<br /> Đồng bằng<br /> Bắc Bộ<br /> Khu IV<br /> Ven biển<br /> miền Trung<br /> Tây Nguyên<br /> Đông Nam<br /> Bộ<br /> Đồng bằng<br /> Cửu Long<br /> Chung<br /> <br /> 2006<br /> 2010<br /> 2006<br /> 2010<br /> 2006<br /> 2010<br /> 2006<br /> 2010<br /> 2006<br /> 2010<br /> 2006<br /> 2010<br /> 2006<br /> 2010<br /> <br /> 2,9<br /> 2,4<br /> 20,0<br /> 18,2<br /> 15,0<br /> 15,1<br /> 50,4<br /> 45,0<br /> 20,0<br /> 12,8<br /> 8,1<br /> 6,0<br /> 13,5<br /> 11,6<br /> <br /> 94,7<br /> 94,8<br /> 84,6<br /> 88,3<br /> 81,0<br /> 85,7<br /> 82,5<br /> 84,4<br /> 95,5<br /> 91,5<br /> 92,5<br /> 92,6<br /> 84,0<br /> 84,2<br /> <br /> Số màn<br /> tẩm /1000<br /> dân được<br /> tẩm màn<br /> 503<br /> 513<br /> 457<br /> 496,3<br /> 498,6<br /> 524<br /> 518<br /> 533,5<br /> 457,5<br /> 480<br /> 535,8<br /> 565,8<br /> 493<br /> 522,7<br /> 498,8<br /> 522,2<br /> <br /> Từ năm 2006, mỗi năm có từ 10 đến 11<br /> triệu người trong vùng SR lưu hành được bảo<br /> vệ bằng hóa chất diệt muỗi, trong đó có từ 1,5<br /> triệu người đến 1,8 triệu người được bảo vệ<br /> bằng phun tồn lưu và từ 8 triệu đến 10 triệu<br /> người được bảo vệ bằng màn tẩm hóa chất<br /> diệt muỗi. Số màn tẩm hóa chất diệt muỗi<br /> trước năm 2008 có phần cao hơn (4,4 triệu đến<br /> 4,9 triệu mỗi năm) so với những năm sau đó<br /> (4 triệu đến 4,3 triệu mỗi năm).<br /> Biện pháp có độ bao phủ rộng và nhiều là<br /> biện pháp tẩm màn (dân số bảo vệ hơn 7 lần so<br /> với phun). Hàng năm trung bình có khoảng 12<br /> đến 14% dân vùng sốt rét được phòng chống<br /> vector, trong đó cao nhất là các huyện Tây<br /> Nguyên (50% năm 2006 và 45% năm 2010, sau<br /> đó là các huyện miền núi phía Bắc và Khu 4 (19 20% dân số mỗi năm). Từ năm 2006 đến 2010 các<br /> biện pháp phòng chống véc tơ đều giảm dần<br /> qua các năm, từ 13,5% năm 2006 giảm xuống<br /> 11,6% năm 2010 (chủ yếu giảm dân số phun tồn<br /> <br /> 23<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2