intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá chức năng thị giác trên bệnh nhân đặt kính nội nhãn đa tiêu có độ cộng khác nhau

Chia sẻ: ViNasa2711 ViNasa2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

35
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu phân tích tiến cứu. Mẫu gồm 60 mắt được đặt kính nội nhãn đa tiêu có độ cộng +2,5 hoặc độ cộng +3,0. Đánh giá chức năng thị giác và mức độ hài lòng của bệnh nhân đặt kính nội nhãn đa tiêu có độ cộng khác nhau.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá chức năng thị giác trên bệnh nhân đặt kính nội nhãn đa tiêu có độ cộng khác nhau

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG THỊ GIÁC TRÊN BỆNH NHÂN ĐẶT KÍNH<br /> NỘI NHÃN ĐA TIÊU CÓ ĐỘ CỘNG KHÁC NHAU<br /> Trần Vũ Ngọc Tuyên*, Trần Anh Tuấn**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá chức năng thị giác và mức độ hài lòng của bệnh nhân đặt kính nội nhãn đa tiêu có độ<br /> cộng khác nhau.<br /> Đối tượng - phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu phân tích tiến cứu. Mẫu gồm 60 mắt được đặt kính nội<br /> nhãn đa tiêu có độ cộng +2,5 hoặc độ cộng +3,0. Kết quả đánh giá sau 3 tháng bao gồm thị lực xa, trung gian, gần<br /> không kính, thị lực xa, gần có chỉnh kính, độ nhạy tương phản và bảng câu hỏi đánh giá mức độ hài lòng của bệnh<br /> nhân.<br /> Kết quả: Thị lực nhìn xa ở khoảng cách 5m giữa nhóm +2,5 và nhóm +3,0 tương đương nhau. Thị lực trung<br /> gian ở khoảng cách 60cm của nhóm +2,5 tốt hơn nhóm +3,0. Thị lực gần ở khoảng cách 33cm của nhóm +3,0 tốt<br /> hơn nhóm +2,5. Độ nhạy tương phản (ĐNTP) của hai nhóm tương đương nhau và nằm trong giới hạn bình<br /> thường. Các rối loạn thị giác của hai nhóm như hiện tượng chói sáng, khó nhìn khi ánh sáng kém, hiện tượng<br /> quầng sáng chỉ ở mức độ nhẹ đến trung bình và khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Bệnh nhân đặt kính nội<br /> nhãn đa tiêu ở cả hai nhóm có sự hài lòng tương đương nhau, đều ở mức cao.<br /> Kết luận: So với kính nội nhãn đa tiêu độ cộng +2,5 thì kính độ cộng +3,0 có thị lực nhìn gần không kính và<br /> có kính tốt hơn, thị lực trung gian không kính kém hơn còn thị lực nhìn xa không kính thì tương đương nhau. Độ<br /> nhạy tương phản của hai nhóm nằm trong giới hạn bình thường. Một số rối loạn thị giác ở hai nhóm khác biệt<br /> không có ý nghĩa thống kê và không ảnh hưởng đến sinh hoạt của bệnh nhân.<br /> Từ khóa: kính nội nhãn đa tiêu, đục thủy tinh thể, thị lực, độ nhạy tương phản.<br /> ABSTRACT<br /> ASSESSMENT OF VISUAL FUNCTION AFTER IMPLANTATION OF MULTIFOCAL INTRAOCULAR<br /> LENSES WITH TWO DIFFERENT NEAR ADDITIONS<br /> Tran Vu Ngoc Tuyen, Tran Anh Tuan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 57 - 63<br /> <br /> Objectives: To evaluate visual outcome and patient’s satisfaction after implatation of multifocal intraocular<br /> lenses with different near additions.<br /> Method: This prospective study comprised 60 eyes having implantation of aspheric diffractive multifocal<br /> intraocular lenses with +3.0D addition power (D1 group) or +2.5D (T0 group). Uncorrected and best-corrected<br /> visual acuity at distance, intermediate and near, constrast sensitivity, and patient questionaires were evaluated 3<br /> months postoperatively.<br /> Results: Uncorrected distance at 5m visual acuities were not different between two groups. Uncorrected<br /> intermediate at 60cm visual acuities were significantly better in the T0 group than in the D1 group. Uncorrected<br /> and best-corrected near at 33cm visual acuities were significantly better in the D1 group than in the T0 group.<br /> The contrast sensitivity of two groups were in normal range. The mild to moderate visual disturbances were not<br /> <br /> * Trung tâm Phẫu thuật thực nghiệm, Đại học Y Dược TP. HCM<br /> ** Bệnh viện Mắt TP. HCM<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS.Trần Vũ Ngọc Tuyên ĐT: 0905180287 Email: tvntuyen@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 57<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> different between two groups including glare, night vision and halos. All patients in two groups had good<br /> satisfaction with multifocal intraocular lenses.<br /> Conclusion: Uncorrected distance at 5m visual acuities were not different between two groups. Uncorrected<br /> intermediate visual acuities were better in the +2.5 group than in the +3.0 group. Uncorrected and best-corrected<br /> near visual acuities were better in the +3.0 group than in the +2.5 group. The contrast sensitivity of two groups<br /> were in normal range. The visual disturbances were not different between two groups and not affect patient’s<br /> visual performance.<br /> Key words: multifocal intraocular lenses, cataract, visual acuity, contrast sensitivity.<br /> MỞ ĐẦU nào với thị giác của bệnh nhân. Nghiên cứu này<br /> được thực hiện nhằm đánh giá chức năng thị<br /> Phẫu thuật đục T3 và đặt thể thủy tinh nhân giác của bệnh nhân sau phẫu thuật đục thủy tinh<br /> tạo (kính nội nhãn) đã có những bước tiến vượt thể đặt 2 loại kính đa tiêu trên.<br /> bậc trong ba thập niên qua. Kính nội nhãn trước<br /> đây được thiết kế với mục đích chỉ đem lại thị ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> lực nhìn xa tốt cho bệnh nhân, được gọi là kính Đây là một nghiên cứu phân tích tiến cứu.<br /> nội nhãn đơn tiêu. Loại kính này không giúp Mẫu gồm 60 mắt của 53 bệnh nhân được phân<br /> mắt bệnh nhân điều tiết như mắt bình thường thành 2 nhóm, nghiên cứu từ tháng 1/2015 đến<br /> được nên bệnh nhân có thể nhìn xa rõ nhưng khi tháng 7/2016 tại khoa Kỹ thuật cao Bệnh viện<br /> nhìn ở khoảng cách trung gian và gần lại mờ, Mắt TP. Hồ Chí Minh. Tiêu chuẩn chọn mẫu:<br /> bệnh nhân cần phải có kính đọc sách khi nhìn ở bệnh nhân đục thủy tinh thể theo phân độ Lucio<br /> khoảng cách gần. Buratto(14), tuổi > 18, được tư vấn, giải thích ưu<br /> Năm 1949, Harold Ridley đặt kính nội nhãn khuyết điểm của 2 loại kính nội nhãn đa tiêu có<br /> vào mắt người, đánh dấu sự thay đổi khởi đầu to độ cộng khác nhau, nếu bệnh nhân chọn kính<br /> lớn trong thực hành nhãn khoa(4). Từ đó đến nay, SN6AD1 +3,0 thì xếp vào nhóm D1 (nhóm<br /> công nghệ sản xuất kính nội nhãn đã không nghiên cứu), nếu bệnh nhân chọn kính SV25T0<br /> ngừng phát triển. Xuất hiện từ những năm cuối +2,5 thì xếp vào nhóm T0 (nhóm chứng). Tiêu<br /> thập niên 1980, kính nội nhãn đa tiêu liên tục cải chuẩn loại trừ là: loạn thị giác mạc > 1D, có tiền<br /> tiến nhằm cải thiện phần nào đó hiện tượng lão căn chấn thương, phẫu thuật nội nhãn, tăng<br /> thị khi thay thế thủy tinh thể tự nhiên sau phẫu nhãn áp, viêm màng bồ đào, có bất thường<br /> thuật với mục đích giảm tỷ lệ phụ thuộc kính mống mắt, bất thường giác mạc, bất thường hình<br /> cho người bệnh(4). dạng đồng tử, có bệnh lý võng mạc như bệnh<br /> Hiện nay kính nội nhãn đa tiêu nhiễu xạ +3,0 võng mạc đái tháo đường, thoái hóa hoàng điểm<br /> AcrySof ReStor SN6AD1 đang được dùng rộng tuổi già … đứt dây chằng Zinn, có biến chứng<br /> rãi cho những bệnh nhân có nhu cầu không trong phẫu thuật. Ngoài ra chúng tôi cũng loại<br /> muốn đeo kính sau phẫu thuật đục thủy tinh thể, trừ khỏi mẫu những bệnh nhân không thích hợp<br /> còn kính nội nhãn đa tiêu nhiễu xạ +2,5 AcrySof đặt kính đa tiêu như: bệnh nhân khó tính, quá kỳ<br /> ReStor SV25T0 được coi là cải tiến về cấu trúc để vọng vào kết quả phẫu thuật, muốn có sự đảm<br /> bổ sung thêm khả năng giảm hiện tượng quầng bảo chắc chắn, bệnh nhân thường hay phàn nàn,<br /> sáng, chói sáng, cải thiện thị lực trung gian cho tài xế lái xe vào ban đêm, đã phẫu thuật đục<br /> thế hệ +3,0 cũng bắt đầu được sử dụng, nhưng thủy tinh thể đặt kính đơn tiêu ở một mắt.<br /> số lượng còn khá hạn chế. Ở Việt Nam chưa có Trước phẫu thuật bệnh nhân được đo công<br /> nghiên cứu nào đánh giá, so sánh kết quả chất suất giác mạc, đo trục nhãn cầu; công suất kính<br /> lượng thị giác của hai loại kính với nhau để xem nội nhãn được tính bằng công thức SRK/T nếu<br /> mỗi loại kính mang lại hiệu quảkhác nhau thế trục nhãn cầu  22mm, bằng công thức Hoffer Q<br /> <br /> <br /> 58 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nếu trục nhãn cầu < 22mm(3,13). dõi 53 bệnh nhân (60 mắt) phẫu thuật đục thủy<br /> Phẫu thuật gồm: tê hậu cầu, rạch đường tinh thể đặt kính nội nhãn đa tiêu được phân<br /> hầm bằng đường rạch trực tiếp giác mạc thành 2 nhóm, nhóm kính +3,0 và nhóm kính<br /> vuông góc với kinh tuyến giác mạc có độ hội +2,5, mỗi nhóm có 30 mắt. Đặc điểm mẫu nghiên<br /> tụ cao hơn với dao 2,2mm, xé bao trước liên cứu được mô tả ở bảng 1, không có sự khác biệt<br /> tục hình tròn đường kính từ 5mm đến 5,5mm. có ý nghĩa thống kê về tuổi và các đặc điểm lâm<br /> Phaco nhân thủy tinh thể và đặt kính nội nhãn sàng trước phẫu thuật giữa 2 nhóm.<br /> trong bao. Nhóm +3,0 có tỉ lệ nữ cao hơn nam, nhóm<br /> Bệnh nhân được tái khám sau 1 ngày, 1 tuần, +2,5 lại có tỉ lệ nam cao hơn nữ. Tuổi trung bình<br /> 1 tháng và 3 tháng. Các biến số nghiên cứu sau giữa của nhóm +3,0 là 55,97  2,5 và nhóm +2,5<br /> phẫu thuật được thu thập ở thời điểm tái khám là 50,73  2,26, nhóm bệnh nhân từ 50 đến 60<br /> sau 3 tháng.<br /> tuổi chiếm tỉ lệ nhiều nhất. Đây là độ tuổi mà<br /> Các số liệu thu nhập sẽ được tổng hợp và<br /> bệnh nhân bắt đầu hoặc đã gặp phải tình trạng<br /> phân tích bằng phần mềm xử lý số liệu thống kê<br /> lão thị, vì vậy bệnh nhân đồng ý đặt kính đa<br /> SPSS 20.0.<br /> tiêu trong phẫu thuật đục thủy tinh thể khi<br /> KẾT QUẢ<br /> được tư vấn thông tin rõ ràng.<br /> Trong thời gian nghiên cứu chúng tôi theo<br /> Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ và lâm sàng mẫu nghiên cứu<br /> Nhóm +3,0 Nhóm +2,5 p<br /> Tuổi trung bình 55,97  2,51 50,73  2,26 0,127*<br /> Tỉ lệ nam/nữ 17/13 22/8 0,018***<br /> Thị lực trước phẫu thuật 0,23  0,03 0,23  0,03 0,786**<br /> Công suất giác mạc trung bình 44,02  0,27 44,26  0,32 0,115**<br /> Loạn thị giác mạc trước mổ -0,43  0,06 -0,58  0,05 0,076*<br /> Chiều dài trục nhãn cầu 23,39  0,16 23,62  0,22 0,734**<br /> Công suất kính nội nhãn 20,33  0,47 20,65  0,56 0,553**<br /> *: Phép kiểm Student’s T test **: Phép kiểm phi tham số Mann-Whitney U test ***: Phép kiểm Chi bình phương<br /> Thị lực ở các khoảng cách: trong nghiên thống kê, trong khi đó thị lực nhìn gần không<br /> cứu của chúng tôi, sau phẫu thuật đặt kính đa kính của nhóm kính +3,0 lại cao hơn nhóm<br /> tiêu +2,5, thị lực nhìn xa (TL logMAR) không kính +2,5 có ý nghĩa thống kê. Kết luận này<br /> kính trung bình của bệnh nhân là 0,10  0,01 tương đương với các nghiên cứu của<br /> (tương đương thị lực Snellen 20/25), và thị lực Mastropasqua (2015), Nuijts (2016) và Vingolo<br /> nhìn gần (TL logMAR) không kính trung bình (2016)(9,11,16). Trong các y văn trên thế giới,<br /> của bệnh nhân là 0,14  0,07 (tương đương thị người ta vẫn chưa thống nhất rõ ràng về<br /> lực Snellen 20/30). Sau phẫu thuật đặt kính đa khoảng cách của thị lực trung gian. Các tác giả<br /> tiêu +3,0, thị lực nhìn xa (TL logMAR) không thường khảo sát TL trung gian ở các khoảng<br /> kính trung bình của bệnh nhân là 0,12  0,02 cách 60cm, 63cm, 70cm, 80cm và 100cm.<br /> (tương đương thị lực Snellen 20/30), và thị lực Nghiên cứu của chúng tôi chỉ thực hiện đo thị<br /> nhìn gần (TL logMAR) không kính trung bình lực trung gian ở khoảng cách 60cm vì coi đây<br /> của bệnh nhân là 0,09  0,07 (tương đương thị là khoảng cách đáp ứng các sinh hoạt khá phổ<br /> lực Snellen 20/25). Thị lực nhìn xa không kính biến hàng ngày của bệnh nhân như: sử dụng<br /> giữa hai nhóm khác nhau không có ý nghĩa máy tính để bàn, xem vật dụng trên kệ bếp,<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 59<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> bảng giá trên quầy hàng siêu thị, một số công kê. Nhóm kính +2,5 có thị lực trung gian cao<br /> việc thủ công … Trong nghiên cứu của chúng hơn nhóm kính +3,0. Kết luận này tương<br /> tôi, sau phẫu thuật, nhóm +3,0 có thị lực trung đương với nghiên cứu của Mastropasqua<br /> gian (TL logMAR) không kính trung bình của (2015)(9).<br /> bệnh nhân là 0,217  0,016 (tương đương thị Chúng tôi ghi nhận được ĐNTP giữa 2<br /> lực Snellen 20/30), và nhóm +2,5 có thị lực nhóm khác biệt nhau không có ý nghĩa thống<br /> trung gian (TL logMAR) không kính trung kê. ĐNTP giữa 2 nhóm là khá tương đồng với<br /> bình của bệnh nhân là 0,106  0,018 (tương nhau ở tất cả các tần số không gian. ĐNTP của<br /> đương thị lực Snellen 20/25). Sự khác nhau 2 nhóm vẫn trong giới hạn bình thường, giống<br /> giữa thị lực trung gian hai nhóm kính trong với nghiên cứu của Vingolo (2016)(16).<br /> nghiên cứu của chúng tôi là có ý nghĩa thống<br /> Bảng 2. Độ nhạy tương phản từng tần số không gian của 2 nhóm<br /> TSKG (cpd) 1,5 3 6 12 18<br /> Nhóm D1 1,72  0,03 1,86  0,02 1,89  0,02 1,6  0,03 1,21  0,05<br /> Nhóm T0 1,76  0,02 1,85  0,02 1,86  0,01 1,55  0,02 1,1  0,03<br /> p 0,209* 0,722* 0,499** 0,216* 0,079*<br /> <br /> <br /> <br /> Tần số không<br /> gian<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 1. Độ nhạy tương phản của 2 nhóm trong nghiên cứu so với giá trị bình thường<br /> Bệnh nhân ở cả hai nhóm chỉ gặp các vấn đề khó khăn ít và trung bình. Bệnh nhân trong hai<br /> sau: chói sáng, khó nhìn khi ánh sáng kém, hiện nhóm gặp khó khăn trong một số hoạt động: đọc<br /> tượng quầng sáng, nhìn gần mờ và nhìn xa mờ. chữ nhỏ, đọc sách báo, đọc bảng hiệu bảng chỉ<br /> Các hiện tượng trên chủ yếu ở mức từ 1 – 3 đường, ghi đơn từ biểu mẫu, xem tivi, lái xe ban<br /> điểm, nghĩa là khó chịu chỉ ở mức nhẹ đến trung ngày, lái xe ban đêm. Chỉ có đọc chữ nhỏ và đọc<br /> bình. Không bệnh nhân nào trong mẫu nghiên sách là khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai<br /> cứu gặp các vấn đề về thị giác ở mức từ 4 – 5 nhóm, các hoạt động còn lại thì sự khác biệt giữa<br /> điểm, khó chịu ở mức nặng. Do các rối loạn thị hai nhóm không có ý nghĩa thống kê. Trong<br /> giác của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu nghiên cứu của chúng tôi, điểm số hài lòng trung<br /> không nghiêm trọng nên ảnh hưởng của các vấn bình của nhóm +3,0 là 7,93  0,279, và của nhóm<br /> đề này đối với các hoạt động trong sống hàng +2,5 là 7,87  0,252. Điểm số này tương đương<br /> ngày cũng không đáng kể. Đánh giá mức độ khó mức độ hài lòng, mức cao nhất trong thang đánh<br /> khăn cũng chủ yếu ở các mức 1 – 2 điểm, mức giá. Các nghiên cứu khác trên thế giới cũng có<br /> <br /> <br /> 60 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> kết luận tương tự: nghiên cứu của Kohnen (2009) được hưởng bảo hiểm phúc lợi xã hội cao hơn<br /> là 8,3  1,6(8); nghiên cứu của Alfonso (2009) là trong y tế và yêu cầu cao về chất lượng thị<br /> 8,52  1,23(1). giác, nên họ chọn lựa kính đa tiêu khi có nhu<br /> BÀN LUẬN cầu không phụ thuộc vào kính sau phẫu thuật<br /> mà không cần quan tâm đến chi phí.<br /> Đặc điểm dịch tễ mẫu nghiên cứu<br /> Thị lực trước và sau phẫu thuật<br /> Nhóm +3,0 có tỉ lệ nữ cao hơn nam, nhóm<br /> Độ khúc xạ tồn dư đóng vai trò quan trọng<br /> +2,5 lại có tỉ lệ nam cao hơn nữ. Điều này được lý trong nghiên cứu này. Nhóm 3.0 có 10 mắt còn<br /> giải là do phụ nữ thường quan tâm đến vấn đề độ cầu cận: 5 mắt -0,25D; 5 mắt -0,5D. Nhóm +2,5<br /> thẩm mỹ khi phụ thuộc kính lão hơn so với đàn có 8 mắt còn độ cầu cận: 5 mắt -0,25D; 3 mắt -<br /> ông, phù hợp giải thích cho tỉ lệ nữ cao hơn nam 0,5D. Mục tiêu sau phẫu thuật đục thủy tinh thể,<br /> ở nhóm +3,0. Trong khi đó, nhóm +2,5 lại có tỉ lệ được xem là mắt chính thị khi độ cầu tồn dư từ -<br /> nam cao hơn nữ, khác biệt này có lẽ do các phẫu 0,5D đến +0,5D(12). Tuy nhiên việc tồn tại độ cầu<br /> cận tồn dư sẽ làm giảm thị lực nhìn xa sau phẫu<br /> thuật viên vẫn cho rằng kính +2,5 ít mang lại các<br /> thuật. Có nhiều nguyên nhân gây ra độ cầu tồn<br /> rối loạn thị giác trong môi trường ánh sáng yếu<br /> dư: sai số do đo sai chiều dài trục nhãn cầu, sai<br /> hơn so với kính +3,0, nên thường tư vấn đặt kính số độ kính do công thức tính công suất kính nội<br /> này cho những bệnh nhân có nhu cầu lái xe ban nhãn không ước lượng chính xác vị trí kính sau<br /> đêm và các đối tượng này thường là nam giới. phẫu thuật, đường kính xé bao ảnh hưởng đến<br /> Tuổi trung bình giữa của nhóm +3,0 là vị trí cuối cùng của kính sau phẫu thuật. Chúng<br /> 55,97  2,5 và nhóm +2,5 là 50,73  2,26, nhóm tôi đã khắc phục bằng một số biện pháp sau: đo<br /> bệnh nhân từ 50 đến 60 tuổi chiếm tỉ lệ nhiều chiều dài trục nhãn cầu bằng siêu âm nhúng,<br /> nhất. Đây là độ tuổi mà bệnh nhân bắt đầu dùng công thức tính công suất kính nội nhãn<br /> hoặc đã gặp phải tình trạng lão thị, vì vậy phù hợp, trục nhãn cầu < 22mm dùng công thức<br /> bệnh nhân đồng ý đặt kính đa tiêu trong phẫu Hoffer Q, trục nhãn cầu  22mm dùng công thức<br /> thuật đục thủy tinh thể khi được tư vấn thông SRK-T. Trong phẫu thuật, phẫu thuật viên xé bao<br /> tin rõ ràng. Tuổi trung bình của nghiên cứu đường kình khoảng từ 5 – 5,5mm để kính đặt<br /> này tương đương với các nghiên cứu về kính trong bao chính tâm. Nhưng sai số vẫn xảy ra ở<br /> đa tiêu thực hiện tại TP.HCM như của tác giả mức hạn chế chứ không loại trừ hoàn toàn. Độ<br /> T.T.P.Thu (2007) là 51,27  13,76(15) và loạn thị giác mạc tồn dư ở cả hai nhóm nằm<br /> N.N.Quân (2009) là 54,5  4,3(10). Tuy nhiên so trong giới hạn mục tiêu khúc xạ sau phẫu thuật<br /> là độ loạn sau phẫu thuật < 1D. Độ loạn thị giác<br /> với các nghiên cứu trên thế giới như của tác<br /> mạc tồn dư sau phẫu thuật do nhiều nguyên<br /> Enzo (2016) là 73,17  7,98(15), của Rudy (2016)<br /> nhân: độ loạn và trục loạn của giác mạc trước<br /> là 65,9  10,1(11), hay của Rodolfo (2015) là 60,2<br /> phẫu thuật, loạn thị gây ra do phẫu thuật (SIA:<br />  3,8(9) thì tuổi của bệnh nhân trong nghiên<br /> Surgically Induced Astigmatism).Để hạn chế<br /> cứu này ít hơn. Điều này có thể là do tại Việt<br /> việc loạn thị giác mạc sau phẫu thuật ảnh hưởng<br /> Nam, đôi khi phẫu thuật viên hạn chế tư vấn<br /> đến thị lực của bệnh nhân, chúng tôi có một số<br /> đặt kính đa tiêu cho bệnh nhân lớn tuổi vì chi<br /> biện pháp để khắc phục sau: tiêu chuẩn chọn<br /> phí khá cao của loại kính này. Bên cạnh đó,<br /> bệnh phẫu thuật phải có độ loạn thị < 1D, kích<br /> bản thân các bệnh nhân lớn tuối ở Việt Nam<br /> thước đường hầm chính trong phẫu thuật ở<br /> cũng không có những yêu cầu khắt khe về<br /> nghiên cứu này là 2,2mm, đường hầm chính<br /> chất lượng thị giác sau phẫu thuật. Trong khi<br /> vuông góc với kinh tuyến giác mạc có công suất<br /> đó ở các nước phát triển, bệnh nhân thường<br /> cao hơn kinh tuyến giác mạc còn lại. Trong<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 61<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> nghiên cứu này khúc xạ tồn dư được tính theo trung bình sẽ mất chức năng thị giác nhiều hơn<br /> độ cầu tương đương sau phẫu thuật. Nhóm +3,0 bệnh nhân bị giảm ĐNTP ở tần số không gian<br /> có khúc xạ tồn dư là 0,18  0,04. Nhóm +2,5 có cao. Giảm ĐNTP ở tần số không gian thấp và<br /> khúc xạ tồn dư là 0,14  0,03. Sự khác biệt khúc trung bình làm giảm khả năng nhận biết những<br /> xạ tồn dư giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống vật có kích thước to và trung bình trong điều<br /> kê. Tất cả các bệnh nhân trong nghiên cứu của kiệu độ tương phản thấp (môi trường ánh sáng<br /> chúng tôi đều có khúc xạ tồn dư < 0,8D ; nằm yếu, trong trời mưa …) ảnh hưởng đến khả năng<br /> trong giới hạn mục tiêu khúc xạ sau phẫu định hướng và di chuyển của bệnh nhân. Tần số<br /> thuật(12). Nghiên cứu của tác giá Behndig A. không gian thấp là quan trọng nhất đối với thị<br /> (2012) nhận thấy chỉ có 55% mắt đạt được mục giác vì nó liên quan đến các hoạt động sống<br /> tiêu khúc xạ là chính thị sau phẫu thuật phaco(2). hàng ngày… Trong nghiên cứu, chúng tôi không<br /> Tuy độ khúc xạ tồn dư không lớn, nhưng cũng so sánh ĐNTP của kính đa tiêu với kính đơn<br /> có ảnh hưởng đến thị lực nhìn xa không kính sau tiêu, chúng tôi chỉ ghi nhận không có sự giảm<br /> phẫu thuật của bệnh nhân, đây là vấn đề than ĐNTP ở các tần số không gian thấp và trung<br /> phiền chính của bệnh nhân sau phẫu thuật. bình so với giới hạn dưới ở người bình thường,<br /> Nhóm +3,0 có mối tương quan rất chặt chẽ giữa vì vậy không ảnh hưởng nhiều đến các sinh hoạt<br /> khúc xạ tồn dư và thị lực nhìn xa không kính sau cơ bản hàng ngày của bệnh nhân sau phẫu thuật.<br /> phẫu thuật. Nhóm +2,5 có mối tương quan khá Chất lượng thị giác sau phẫu thuật<br /> chặt giữa khúc xạ tồn dư và thị lực nhìn xa<br /> Bệnh nhân ở cả hai nhóm chỉ gặp các vấn đề<br /> không kính sau phẫu thuật.<br /> rối loạn thị giác ở mức độ nhẹ và trung bình,<br /> Độ nhạy tương phản sau phẫu thuật điểm số hài lòng của hai nhóm cũng nằm trong<br /> Độ nhạy tương phản (ĐNTP) của mắt mức cao nhất của thang điểm đánh giá, có được<br /> người cao nhất ở thị tần 3 – 6 cpd(6,17), tương kết quả này là do cấu trúc nhiễu xạ của kính,<br /> đương với thị lực 2/10, có nghĩa là mắt người kính nội nhãn đa tiêu nhiễu xạ toàn phần có<br /> nhạy với những vật và chi tiết của vật trong lượng ánh sáng phân bổ cho tiêu điểm nhìn gần<br /> khoảng tần sô không gian này. Để nhìn những và xa là cố định, trong khi đó kính nội nhãn đa<br /> vật lớn hơn hay nhỏ hơn trong khoảng tần số tiêu trong nghiên cứu này có thiết kế phân bố<br /> không gian này đòi hỏi độ tương phản cao ánh sáng vào tiêu điểm nhìn gần và xa tùy thuộc<br /> hơn. Hầu hết các các hoạt động hằng ngày đều vào điều kiện ánh sáng và đường kính đồng tử.<br /> thực hiện trong khoảng tần số không gian KẾT LUẬN<br /> trung bình này. Nhiều nghiên cứu đo ĐNTP ở<br /> bệnh nhân đặt kính nội nhãn đa tiêu, hầu hết Từ các kết quả chúng tôi thu được trong<br /> các nghiên cứu đều đưa ra kết luận ĐNTP của nghiên cứu cho thấy kính đa tiêu đem lại sự hài<br /> bệnh nhân đặt kính đa tiêu có giảm hơn so với lòng cao cho bệnh nhân sau phẫu thuật. Kính đa<br /> kính đơn tiêu nhưng vẫn nằm trong giới hạn tiêu có độ cộng +2,5 đem lại thị lực trung gian tốt<br /> ĐNTP của người bình thường(5, 7). Trong hơn kính có độ cộng +3,0, thị lực gần của kính<br /> nghiên cứu, chúng tôi không so sánh kính đa +2,5 thì thấp hơn kính +3,0 còn thị lực xa thì<br /> tiêu với kính đơn tiêu, mà so sánh giữa 2 kính tương đương nhau. Vì vậy kính +2,5 thích hợp<br /> đa tiêu với nhau. cho bệnh nhân trẻ tuổi, còn kính +3,0 thích hơn<br /> cho bệnh nhân lớn tuổi hơn. Độ nhạy tương<br /> Nhiều nghiên cứu trên thế đều đưa ra kết<br /> phản của bệnh nhân sau phẫu thuật ở cả hai<br /> luận có sự giảm ĐNTP ở kính đa tiêu so với kính<br /> nhóm nằm trong giới hạn bình thường. Cả 2 loại<br /> đơn tiêu, đặc biệt ở những tần số không gian cao<br /> kính đa tiêu trên chỉ gây ra các rối loạn thị giác<br /> và trong điều kiện ánh sáng yếu. Bệnh nhân<br /> mức độ nhẹ đến trung bình, hầu như không ảnh<br /> giảm ĐNTP ở các tần số không gian thấp và<br /> <br /> <br /> 62 Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> hưởng đến sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân intraocular lenses with a +3.0 D addition. J Cataract Refract<br /> Surg. 35(12), p. 2062-9.<br /> sau phẫu thuật. 9. Mastropasqua R, et al (2015). Long-term visual function and<br /> Để đạt được mức độ hài lòng của bệnh nhân patient satisfaction after bilateral implantation and<br /> combination of two similar multifocal IOLs. J Refract Surg.<br /> cao hơn nữa cần phải tư vấn cẩn thận trước phẫu 31(5), p. 308-14.<br /> thuật và khống chế khúc xạ tồn dư xuống mức 10. Nguyễn Như Quân, Trần Thị Phương Thu và Nguyễn Đỗ<br /> Nguyên (2009). So sánh kết quả thị lực và độ nhạy tương<br /> thấp nhất. Tương lai có thể chúng ta sẽ tận dụng<br /> phản giữa AcrySOF ReSTOR và AcrySof đơn tiêu tại bệnh<br /> ưu thế của cả hai loại kính bằng cách đặt 1 mắt viện Mắt TP. Hồ Chí Minh. Tạp chí Y Học TP Hồ Chí Minh.<br /> với kính +3,0 và 1 mắt còn lại với kính +2,5 để 13(1), tr. 65-69.<br /> 11. Nuijts RM, et al (2016). Bilateral implantation of +2.5 D<br /> giúp bệnh nhân có thị lực ở khoảng cách xa, multifocal intraocular lens and contralateral implantation of<br /> trung gian hay gần đều tốt, cần tiến hành thêm +2.5 D and +3.0 D multifocal intraocular lenses: Clinical<br /> nghiên cứu để đánh giá hiệu quả của phương outcomes. J Cataract Refract Surg. 42(2), p. 194-202.<br /> 12. Sales CS và Manche EE (2015). Managing residual refractive<br /> pháp này. error after cataract surgery. J Cataract Refract Surg. 41(6), p.<br /> 1289-99.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 13. Sheard R (2014). Optimising biometry for best outcomes in<br /> 1. Alfonso JF, et al (2009). Visual function after implantation of cataract surgery. Eye (Lond). 28(2), p. 118-25.<br /> an aspheric bifocal intraocular lens. J Cataract Refract Surg. 14. Trần Thị Phương Thu (2010). Đục thể thủy tinh. In Lê Minh<br /> 35(5), p. 885-92. Thông, chủ biên, Nhãn khoa lâm sàng, Nhà xuất bản Y học, TP<br /> 2. Behndig A, et al (2012). Aiming for emmetropia after cataract Hồ Chí Minh, tr. 93-120.<br /> surgery: Swedish National Cataract Register study. J Cataract 15. Trần Thị Phương Thu, Phạm Nguyên Huân, Nguyễn Như<br /> Refract Surg. 38(7), p. 1181-6. Quân (2007). Đánh giá kết quả thị lực và độ nhạy tương phản<br /> 3. Braga-Mele R, et al (2014). Multifocal intraocular lenses: trên bệnh nhân đặt kính AcrySof ReSTOR tại bệnh viện Mắt<br /> relative indications and contraindications for implantation. J TP. Hồ Chí Minh. Tạp chí Y Học TP Hồ Chí Minh. 11(3), tr. 35-<br /> Cataract Refract Surg. 40(2), p. 313-22. 41.<br /> 4. Charman WN (2014). Developments in the correction of 16. Vingolo EM, Carnevale C, Fragiotta S, Rigoni E, et al (2016).<br /> presbyopia II: surgical approaches. Ophthalmic Physiol Opt. Visual Outcomes and Contrast Sensitivity after Bilateral<br /> 34(4), p. 397-426. Implantation of Multifocal Intraocular Lenses with +2.5 or +3.0<br /> 5. Cumming JS, et al (2006). Clinical evaluation of the Crystalens Diopter Addition: 12-Month Follow-Up. Seminars in<br /> AT-45 accommodating intraocular lens: results of the U.S. Ophthalmology. 32(5), pp. 1-5.<br /> Food and Drug Administration clinical trial. J Cataract Refract 17. Watson AB (2000). Visual detection of spatial contrast<br /> Surg. 32(5), p. 812-25. patterns_evaluation of five simple models. Optic Express. 6(1),<br /> 6. Ginsburg AP (2012). Contrast sensitivity and Functional p. 12-33.<br /> vision. The Cochrane Library. (9), pp. 6-12.<br /> 7. Juan TJ (2014). Multifocal IOLs with apodized diffractive<br /> central zone and refractive periphery: optical performance and Ngày nhận bài báo: 15/11/2017<br /> clinical outcomes. J Emmetropia. 5, p. 155-166.<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 23/11/2017<br /> 8. Kohnen T, et al (2009). Visual function after bilateral<br /> implantation of apodized diffractive aspheric multifocal Ngày bài báo được đăng 28/02/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 63<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2