Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG THỊ GIÁC VÀ SỰ KHÔNG PHỤ THUỘC KÍNH<br />
Ở BỆNH NHÂN ĐƯỢC ĐẶT THỦY TINH THỂ NHÂN TẠO<br />
VỚI THỊ GIÁC MỘT MẮT<br />
Nguyễn Anh Trí Cường*, Lê Minh Tuấn**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác định hiệu quả của phương pháp thị giác một mắt qua kết quả thị lực nhìn xa, nhìn gần, nhìn<br />
trung gian. Phân tích chất lượng thị giác một mắt qua độ nhạy cảm tương phản, mức độ phù thị, hợp thị.Đánh<br />
giá mức độ hài lòng của bệnh nhân.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiền cứu cắt dọc hàng loạt ca, với mắt nhìn gần được điều chỉnh công suất<br />
sao cho thành mắt cận thị 1,5 D.<br />
Kết quả: 45 bệnh nhân được phẫu thuật, tuổi trung bình X = 67,42 ± 5,94. Độ chênh lệch khúc xạ hai mắt1,56 ± 0,43 D. UCNVA ≥ 20/32 (J2) chiếm 95.5%. Thị lực trung gian hai mắt ≥ 20/40 (J3) chiếm tỷ lệ 95,6%.<br />
UCDVA ≥ 20/25 chiếm 82,2%. Thị lực hình nổi trung bình khi chưa chỉnh kính X = 66 ± 7, thấp hơn trị sau khi<br />
đã chỉnh kính X = 52 ± 6. Bệnh nhân hài lòng chiếm tỷ lệ 75,6%, có 9 bệnh nhân có thể chấp nhận được chiếm<br />
20,0%. Chỉ có 2 bệnh nhân (4,4%) không chấp nhận. Không bao giờ phải mang kính chiếm tỷ lệ 68,9%, thỉnh<br />
thoảng phải đeo kính chiếm 13,3%, luôn luôn mang kính chiếm 17,8%.<br />
Từ khoá: Chức năng thị giác, phương pháp thị giác một mắt.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATION OF VISUAL FUNCTION AND INDEPENDENT OF GLASSES IN PHACO PATIENTS<br />
WITH MONOVISION METHOD<br />
Nguyen Anh Tri Cuong, Le Minh Tuan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 229 - 236<br />
Purpose: Assess efficacy of monovision method by the outcome of distance, near and intermediate vision.<br />
Analysis the quality of monovision by evaluation of contract sensitivity, fusion. Patient satisfaction<br />
Methods: This study evaluated consecutive cataract patients who were surgeried by phaco to treat<br />
presbiopia, dominant eye corected for distance with VA ≥ 7/10, second eye become myopia with -1,5D. - Three<br />
months postoperatively, evaluation of visual funtion and patient satisfaction.<br />
Results: There were 45 patients with a mean age X = 67.42 ± 5.94 years. Refractive disparity between two<br />
eyes was -1.56 ± 0.43 D. Binocular uncorrected near VA was at least 20/32 (Jaeger 2) in 95.5% of patients,<br />
intermediate vision was at least 20/40 (Jaeger 3) in 95.6% of patients and binocular uncorrected distance VA was<br />
at least 20/25 in 82.2% of patients. Mean uncorrected stereo acuity was X = 66 ± 7 and corrected stereo acuity<br />
was X = 52 ± 6. Patient satisfaction was good in 75.6% of patients, morderate satisfaction in 20.0% and the<br />
remaining in 4.4% of patients reported not satisfaction. There were in 68.9% of patients not use glasses, 13.3% of<br />
patient sometime use glasses and 12.8% of patient need glasses for living.<br />
Conclusions: Patient with monovision method for treating presbyopia had improved in distance, near and<br />
intermediate visual acuity. The visual function was not impaired.<br />
<br />
<br />
<br />
Bv Mắt Cao Thắng<br />
Bộ Môn Mắt ĐHYD TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Anh Trí Cường<br />
ĐT: 0918451926<br />
<br />
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br />
<br />
Email: tricuong_70@yahoo.com<br />
<br />
229<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Key words: Visual function, pseudophakic monovision.<br />
lựa chọn cho việc không phải phụ thuộc vào<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
kính gọng với chất lượng thị giác tốt hơn đồng<br />
Ngày nay phẫu thuật thủy tinh thể còn được<br />
thời nâng cao được chất lượng cuộc sống sau<br />
gọi là phẫu thuật thủy tinh thể khúc xạ. Sau mổ<br />
phẫu thuật. Chúng tôi quyết định tiến hành thực<br />
bệnh nhân không còn chức năng điều tiết. Bệnh<br />
hiện đề tài: “Đánh giá chức năng thị giác và sự<br />
nhân có nhu cầu nhìn rõ ở nhiều khoảng cách<br />
không phụ thuộc kính ở bệnh nhân được đặt<br />
khác nhau và phải sử dụng kính gọng, điều đó<br />
thủy tinh thể nhân tạo với thị giác một mắt”<br />
làm giảm chất lượng cuộc sống và giảm đi ý<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
nghĩa của phẫu thuật này.<br />
Để bệnh nhân không phụ thuộc vào việc đeo<br />
kính gọng sau khi phẫu thuật thủy tinh thể thật<br />
sự là một thách thức đối với ngành nhãn khoa.<br />
Có nhiều lựa chọn cho vấn đề này như sử dụng<br />
kính nội nhãn điều tiết, nhược điểm là khi bệnh<br />
nhân bị đục bao sau và phải mở bao sau bằng<br />
laser sẽ làm mất đi sự tòan vẹn của bao sau do<br />
đó ảnh hưởng lực điều tiết của kính. Hoặc kính<br />
nội nhãn đa tiêu cự. Nhưng không phải bệnh<br />
nhân nào cũng thích nghi được với kính nội<br />
nhãn đa tiêu cự.<br />
Năm 1984 Boerner và Thrasher lần đầu tiên<br />
mô tả phương pháp thị giác một mắt<br />
(monovision) ở bệnh nhân đặt thủy tinh thể<br />
nhân tạo. Theo Handa tỷ lệ hài lòng của bệnh<br />
nhân sau khi phẫu thuật thủy tinh thể theo<br />
phương pháp thị giác một mắt có đặt kính nội<br />
nhãn là 80%(12).<br />
Trong phương pháp này người ta chọn công<br />
suất kính nội nhãn sao cho một mắt gần chính<br />
thị hoặc chính thị để nhìn xa, mắt thứ hai được<br />
chỉnh sao cho trở nên cận thị sử dụng cho thị lực<br />
gần. Những bệnh nhân này có thể cần chỉnh<br />
kính gọng để đạt được chức năng thị giác tối ưu<br />
với những công việc chắc chắn như lái xe ban<br />
đêm, việc này khó có thể thực hiện được với<br />
những rắc rối của kính đa tiêu cự.<br />
Ở Việt Nam phẫu thuật thủy tinh thể đặt<br />
kính nội nhãn đa tiêu cự hay kính điều tiết có chi<br />
phí còn quá cao. và chưa có đề tài nào nghiên<br />
cứu về vấn đề này.<br />
Phương pháp phẫu thuật phaco đặt kính nội<br />
nhãn đơn tiêu cự với thị giác một mắt<br />
(monovision) giúp cho bệnh nhân có thêm một<br />
<br />
230<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Dân số mục tiêu<br />
Bệnh nhân nam ≥ 60 tuổi, nữ ≥ 55 tuổi, đục<br />
thủy tinh thể có chỉ định phẫu thuật phaco.<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
Bệnh nhân nam ≥ 60 tuổi, bệnh nhân nữ ≥ 55<br />
tuổi. đục thủy tinh thể 2 mắt có chỉ định phẫu<br />
thuật phaco hoặc bệnh đã mổ đục thủy tinh thể<br />
một mắt có thị lực ≥ 7/10 (20/30) và có mắt kia<br />
đục thủy tinh thể có chỉ định phẫu thuật.<br />
Độ loạn thị giác mạc nhỏ hơn hoặc bằng<br />
0,75D.<br />
Bệnh nhân có ý muốn giảm sự phụ thuộc<br />
vào kính gọng điều chỉnh và không có khả năng<br />
kinh tế để đặt kính đa tiêu.<br />
<br />
Tiêu chuẩn lọai trừ<br />
Bệnh nhân đục thủy tinh thể kèm với bệnh<br />
Glôcôm, đã phẫu thuật bong võng mạc.<br />
Bệnh nhân có độ lác > 10.0 ∆.<br />
Độ loạn thị giác mạc mắt có chỉ định phẫu<br />
thuật lớn hơn 0,75D.<br />
Bệnh nhân có tiền căn viêm nội nhãn.<br />
Bệnh nhân có biến chứng trong khi phẫu<br />
thuật và hậu phẫu.<br />
Có bệnh đáy mắt.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu mô tả tiến cứu cắt dọc hàng loạt<br />
ca, với mắt nhìn gần được điều chỉnh công suất<br />
sao cho thành mắt cận thị 1,5 D.<br />
<br />
Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
Quy trình nghiên cứu<br />
Đo thị lực trước phẫu thuật. Đo thị lực 2 mắt<br />
nhìn gần, trung gian và xa.<br />
Đối với trường hợp bệnh nhân phải phẫu<br />
thuật hai mắt. Bênh nhân trước tiên sẽ được<br />
phẫu thuật để đạt thị lực nhìn xa tốt, mắt thứ hai<br />
chọn công suất kính nội nhãn sao cho cận thị 1,50 D.<br />
<br />
Hậu phẫu<br />
Đánh giá về chất lượng thị giác và hiệu quả<br />
của phương pháp sau 3 tháng phẫu thuật.<br />
Đo thị lực nhìn gần, trung gian và xa tại các<br />
khoảng cách 0,4m, 1m, 6m. Thị lực gần và trung<br />
gian được đổi sang Jaeger.<br />
Đo độ nhạy cảm tương phản<br />
Đánh giá thị lực hình nổi: dùng bảng Titmus<br />
Đánh giá độ hợp thị<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Số bệnh nhân phẫu thuật<br />
Có 28 bệnh nhân (62,2%) đã phẫu thuật một<br />
mắt trước đó có thị lực nhìn xa tốt, Bệnh nhân<br />
phẫu thuật 2 mắt chiếm 37,8%.<br />
<br />
Tình trạng trước phẫu thuật<br />
Thị lực 2 mắt trước phẫu thuật<br />
Trước khi phẫu thuật bệnh nhân UCNVA<br />
hai mắt rất thấp khoảng 20/63 (0,509 logMAG),<br />
UCVA trung gian hai mắt khoảng 20/40 và<br />
UCDVA hai mắt < 20/50 (0,416 logMAR).<br />
Công suất thủy tinh thể nhân tạo của hai mắt<br />
Mắt chính thị có công suất trung bình +<br />
20,6D ± 2,2. Mắt không chính thị có công suất<br />
trung bình + 21,8D ± 2,1.<br />
<br />
Kết quả thị lực sau phẫu thuật<br />
Mắt chính thị<br />
<br />
Thị lực, ĐNTP, thị lực hình nổi, hợp thị do<br />
cùng một người đo và ghi số liệu.<br />
<br />
UCNVA ̴20/80 (0,575 logMAR), UCDVA<br />
<br />
Đánh giá sự phụ thuộc kính của bệnh nhân<br />
sau phẫu thuật như sau: Dựa vào bảng câu hỏi<br />
(VF 7), mức độ hài lòng của bệnh nhân được<br />
phân ra ba mức độ: Hài lòng, có thể chấp nhận,<br />
không hài lòng<br />
<br />
>20/25(0,088 LogMAR). Thị lực trung gian 20/50<br />
(0,406 log MAR).<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
<br />
UCNVA ≤ 20/80 chiếm tỷ lệ 68,9%. Thị lực<br />
nhìn gần đạt tối đa hàng 20/40 chiếm 6,7%.<br />
<br />
Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi theo<br />
<br />
UCDVA ≥ 20/25 chiếm 75,5%, thị lực 20/30 có<br />
11 bệnh nhân chiếm 24,5%.<br />
<br />
dõi 45 bệnh nhân đươc điều trị. Các kết quả thu<br />
<br />
Mắt nhìn xa có độ khúc xạ cầu trung bình là<br />
<br />
được như sau.<br />
<br />
Đặc điểm dịch tễ<br />
Tuổi<br />
Nhóm tuổi 60 - 70 chiếm tỷ lệ cao nhất 48,9%,<br />
trên 70 tuổi chiếm 37,8%, nhóm dưới 60 tuổi<br />
chiếm 13,3%. Nhóm dưới 60 tuổi chủ yếu là nữ<br />
giới.<br />
Tuổi trung bình là X = 67,42 ± 5,94.<br />
<br />
Phân bố bệnh nhân theo giới<br />
Nữ có 28 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 62,2%, cao<br />
gấp 1,6 lần so với nam giới.<br />
<br />
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br />
<br />
X = - 0,21 ± 0,27 D, độ cầu còn lại của mắt chính<br />
thị thay đổi từ - 0,75 đến + 0,75 D.<br />
Mắt không chính thị<br />
UCNVA trung bình (0,082 LogMAR) >20/25.<br />
Thị lực trung gian > 20/40. UCDVA 20/80.<br />
UCNVA ≥ 20/25 (62,2%), UCNVA = 20/50<br />
(4,4%).<br />
UCDVA ≤ 20/70 (80%%), UCDVA = 20/50<br />
(6,7%).<br />
Độ khúc xạ trung bình của mắt không chính<br />
thị là X = -1,39 ± 0,25 D.<br />
<br />
Thị lực 2 mắt<br />
<br />
231<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
UCNVA trung bình (0,076 LogMAR) >20/25<br />
(> J1). Thị lực trung gian khoảng 20/32, UCDVA<br />
> 20/25 (0,066 LogMAR).<br />
UCNVA ≥ 20/32 (J2) chiếm 95.5%, trong đó<br />
UCNVA ≥ 20/25 (J1) chiếm 80%. Có 2 bệnh<br />
nhân vẫn chỉ đọc được hàng 20/50 (J5) chiếm<br />
tỷ lệ 4,5%.<br />
Thị lực trung gian hai mắt ≥ 20/40 (J3) chiếm<br />
tỷ lệ 95,6%, có hai bệnh nhân chỉ đọc được J5, hai<br />
bệnh nhân này cũng chính là hai bệnh nhân có<br />
thị lực nhìn gần J5.<br />
<br />
UCDVA ≥ 20/25 chiếm 82,2%, 17,8% bệnh<br />
nhân chỉ đọc được hàng 20/30.<br />
UCNVA hai mắt sau phẫu thuật tăng đáng<br />
kể từ 0,509 lên 0,076 (t – test, p < 0,01). Thị lực<br />
trung gian của hai mắt trước phẫu thuật là 0,366,<br />
sau phẫu thuật là 0,229 (t – test, p < 0,01).<br />
UCDVA hai mắt sau phẫu thuật cũng tăng từ<br />
20/50 (0,416 LogMAG) lên >20/25 (0,066<br />
LogMAG) (t – test, p < 0,01).<br />
Chênh lệch khúc xạ giữa mắt nhìn gần và<br />
nhìn xa là 1,56 ± 0,43 D. Thấp nhất là 1.0 D, cao<br />
nhất là 3,0.<br />
<br />
00.076<br />
0.1<br />
0.082<br />
0.2<br />
<br />
0.066<br />
0.088<br />
<br />
0.229<br />
<br />
0.3<br />
<br />
TL 2 m<br />
0.2950.406<br />
<br />
0.4<br />
<br />
TL m<br />
chính th<br />
TL m<br />
<br />
0.5<br />
0.6<br />
<br />
0.575<br />
<br />
0.7<br />
<br />
0.636<br />
<br />
0.8<br />
Thị lực sau phẫu thuật của mắt nhìn gần, nhìn xa và hai mắt<br />
<br />
Kết quả chất lượng thị giác<br />
Kết quả về độ nhạy tương phản<br />
Mắt nhìn gần có độ nhạy tương phản thấp<br />
nhất 56 ± 6,08, cao nhất là độ nhạy tương phản<br />
trung bình của hai mắt 69,51 ± 4,74. Tuy nhiên sự<br />
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p ><br />
0,05).<br />
Ở từng tần số không gian, độ nhạy tương<br />
phản hai mắt bao giờ cũng cao hơn độ nhạy<br />
tương phản mắt nhìn xa và mắt nhìn gần. Mắt<br />
nhìn gần có độ nhạy tương phản luôn thấp hơn<br />
độ nhạy tương phản của mắt nhìn xa và hai mắt.<br />
Ở tần số không gian 18 c/deg, độ nhạy tương<br />
phản cả 3 nhóm gần tương đương nhau.<br />
<br />
Kết quả thị lực hình nổi<br />
Thị lực hình nổi trung bình khi chưa chỉnh<br />
kính X = 66 ± 7, thấp hơn trị sau khi đã chỉnh<br />
<br />
232<br />
<br />
kính X = 52 ± 6. Sự khác biệt có ý nghĩa thống<br />
kê (t - test, p < 0,01). Tuy nhiên thị lực hình nổi<br />
này vẫn nằm trong giới hạn bình thường.<br />
Liên quan giữa thị lực hình nổi và tuổi<br />
Bệnh nhân trên 70 tuổi có thị lực hình nổi<br />
trung bình thấp nhất 94 giây /cung, nhóm