intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kiến thức và thực hành sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của người dân vùng trồng cây ăn quả huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang năm 2021

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

22
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Đánh giá kiến thức và thực hành sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của người dân vùng trồng cây ăn quả huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang năm 2021" nghiên cứu thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và ảnh hưởng của chúng tới sức khỏe, đánh giá kiến thức và thực hành thuốc bảo vệ thực vật của người dân vùng trồng cây ăn quả huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang năm 2021.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kiến thức và thực hành sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của người dân vùng trồng cây ăn quả huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang năm 2021

  1. | TOÅNG QUAN & NGHIEÂN CÖÙU | Đánh giá kiến thức và thực hành sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của người dân vùng trồng cây ăn quả huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang năm 2021 Nguyễn Thị Linh Chi1, Nguyễn Thu Hương 2, Hoàng Hương Ngọc3, Đặng Thế Hưng1 TÓM TẮT Đặt vấn đề và mục tiêu: Thuốc bảo vệ thực vật (TBVTV) được sử dụng trong nông nghiệp ngày càng nhiều, khó kiểm soát dẫn đến số vụ ngộ độc cấp tính, mạn tính và dư lượng TBVTV trong thực phẩm tăng cao. Việc sử dụng TBVTV trong canh tác cây trồng ở Lục Ngạn không đúng hướng dẫn có thể gây ra những ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ cộng đồng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm đánh giá kiến thức và thực hành về sử dụng TBVTV của người dân vùng trồng cây ăn quả huyện Lục Ngạn, Bắc Giang. Tổng số 160 người trồng cây ăn quả có thời gian tiếp xúc TBVTV trong vòng 6 tháng đã được phỏng vấn theo bộ câu hỏi tìm hiểu về các kiến thức và thực hành sử dụng. Kết quả: Kiến thức về sử dụng TBVTV và thực hành đúng có tỷ lệ cao (93,8% và 90,6%). Có 88,8% người dân hiểu tác hại khi thực hành không đúng sẽ gây độc cho người tiếp xúc và thu hoạch mùa màng. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu sử dụng bảo hộ lao động (BHLĐ) khi pha, phun TBVTV đạt 100%. Tỷ lệ thực hành đúng về BHLĐ khi pha, phun TBVTV thấp 10%. Kết luận: Kiến thức về sử dụng TBVTV của người dân tỷ lệ khá cao nhưng thực hành sử dụng đúng còn chưa tốt. Do vậy, cần tăng cường thêm công tác tuyên truyền và hướng dẫn cộng đồng về sử dụng TBVTV trong nông nghiệp hiệu quả. Từ khóa: Thuốc bảo vệ thực vật, kiến thức, thực hành, Lục Ngạn, Bắc Giang. Assessment of the knowledge and practice of using pesticide of people in fruit growing area of Luc Ngan district, Bac Giang province in 2021 Nguyen Thi Linh Chi1, Nguyen Thu Huong2, Hoang Huong Ngoc3, Dang The Hung1 Background and objectives: Pesticides were used more and more in agriculture. They were di cult to control, leading to an increase in the number of acute and chronic poisonings and Tạp chí Y tế Công cộng, Số 59 tháng 06/2022 15
  2. | TOÅNG QUAN & NGHIEÂN CÖÙU | pesticide residues in food. The improper use of pesticides in crop cultivation in Luc Ngan might cause adverse e ects on public health. Research subject and methods: A cross-sectional descriptive study to assess the knowledge and practice of using pesticides among people in the fruit growing area of Luc Ngan district, Bac Giang province. A total of 160 fruit growers with exposure to pesticides within 6 months were interviewed using a questionnaire to learn about their knowledge and practices. Results: Knowledge about pesticide use and correct practice had a high rate (93.8% and 84.4%). The people (88.8%) would understand the harmful e ects of the practice if it was not harmful to people who came in contact with and receive crops. The rate of fruit growers using labor protection when mixing and spraying pesticides reached 100%. The rate of correct practice on labor protection when mixing and spraying pesticides was low at 10%. Conclusion: The people's knowledge about using pesticides was quite high, but the correct use practice was still not good. Therefore, it was necessary to strengthen the work of propaganda and guide on the e ective use of pesticides in agriculture for the community. Keywords: pesticide, knowledge, practice, Luc Ngan District, Bac Giang province. Tác giả: 1 Trung tâm Xét nghiệm, Trường Đại học Y tế Công cộng 2 Khoa Y học Cơ sở, Trường Đại học Y tế Công cộng 3 Bảo hi m Xã hội tỉnh Bắc Giang Email: ntlc@huph.edu.vn 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Lục Ngạn là một huyện thuộc vùng trung du Việt Nam là một nước nông nghiệp với nhiều và miền núi phía Bắc thuộc tỉnh Bắc Giang, sản phẩm nông nghiệp đa dạng và phong phú. với lao động nông nghiệp chiếm khoảng 67%. Theo thống kê vào năm 2019, diện tích đất nông Với khí hậu ôn hòa, mát mẻ, Lục Ngạn được nghiệp ở Việt Nam chiếm 82,4% trên tổng diện nhiều người biết đến là vùng trồng cây ăn quả tích đất tự nhiên1. Theo xu thế, việc sử dụng tồn tập trung lớn nhất miền Bắc. Tuy nhiên, việc dư TBVTV ngày càng tăng trong môi trường. diện tích cây trồng tăng, thâm canh với mật độ Sự sử dụng không hợp lý TBVTV của người dày kéo theo việc sử dụng TBVTV lớn nhằm dân đang dẫn tới các vấn đề về môi trường và đạt năng suất cao. Việc sử dụng TBVTV trong sức khoẻ2. Thói quen sử dụng TBVTV chưa canh tác cây trồng ở Lục Ngạn không đúng đúng cách đã được chứng minh ở một số nghiên hướng dẫn có th gây ra những ảnh hưởng xấu cứu trước tại Việt Nam2,3 đến sức khoẻ cộng đồng. Hiện nay, tại địa bàn 16 Tạp chí Y tế Công cộng, Số 59 tháng 06/2022
  3. | TOÅNG QUAN & NGHIEÂN CÖÙU | tỉnh Bắc Giang chưa có một nghiên cứu nào về trên toàn huyện Lục Ngạn. Hộ gia đình đầu tiên thực trạng sử dụng TBVTV và ảnh hưởng của được chọn dựa vào bảng ngẫu nhiên, nằm trong chúng tới sức khoẻ. Nghiên cứu của chúng tôi khoảng từ 1 đến 60, các hộ tiếp theo sẽ lấy theo nhằm mục đích đánh giá kiến thức và thực hành ki= k1+1, nếu hộ nào được chọn nhưng không của người dân về sử dụng TBVTV. đủ tiêu chuẩn thì sẽ lấy hộ kế tiếp trên hoặc dưới, sau đó tiếp tục cho đủ cỡ mẫu là 160. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.5. Phương pháp thu thập số liệu NGHIÊN CỨU - Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn có cấu trúc 2.1. Đối tượng nghiên cứu được xây dựng dựa trên mục tiêu nghiên cứu, - Tiêu chuẩn lựa chọn: Người dân không phân các biến số nghiên cứu và tham khảo các nghiên biệt giới, dân tộc, từ 18 tuổi trở lên, trồng cây ăn cứu cùng chủ đề2,3,7 quả, có tiếp xúc trực tiếp pha hoặc phun thuốc - Bộ phiếu phỏng vấn có cấu trúc sẵn, về kiến BVTV trên 1 năm, đồng ý tham gia nghiên cứu. thức, thực hành liên quan đến việc sử dụng - Tiêu chuẩn loại trừ: không có khả năng trả lời TBVTV, các đối tượng được phỏng vấn trực các câu hỏi phỏng vấn. tiếp tại hộ gia đình trong thời gian 30 phút. 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 2.6. Tiêu chuẩn đánh giá - Địa điểm: xã Giáp Sơn, Quý Sơn, Thanh Hải, - Tiêu chuẩn đánh giá kiến thức: Nghiên cứu huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Đây là 3 của chúng tôi sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn xã có sản lượng nhiều nhất trên tổng số 28 xã kiến thức gồm 34 câu hỏi đánh giá kiến thức của huyện và cũng là các vùng sử dụng nhiều gồm các câu hỏi đúng sai và câu hỏi nhiều lựa TBVTV nhất. chọn. Mỗi câu trả lời đúng được tính 1 đi m. - Thời gian: Từ tháng 9/2021 đến tháng 3/2022. Tổng đi m kiến thức tính là 31 đi m. Tham 2.3. Thiết kế nghiên cứu: khảo theo đánh giá kiến thức đạt của nghiên cứu của Đinh Thị Phương Hoa4, đối tượng trả Nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng phương lời đạt 50% số đi m trở lên về kiến thức được pháp định lượng. đánh giá là kiến thức đạt, những đối tượng trả 2.4. Cỡ mẫu lời đúng dưới 50% số đi m sẽ được đánh giá - Cỡ mẫu: Theo công thức ước lượng một tỷ lệ, là có kiến thức chưa đạt. Cụ th , các đối tượng với p=0,412, d=0,08; α=0,05, tính được n=145, nào có tổng đi m ≥ 16 đi m được phân loại là thêm 10% dự phòng và làm tròn nên cỡ mẫu tối kiến thức đạt và đối tượng có tổng đi m
  4. | TOÅNG QUAN & NGHIEÂN CÖÙU | câu hỏi liên quan đến đánh giá thực hành/hành 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU vi sử dụng TBVTV, mỗi câu đúng được tính 1 3.1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng đi m. Tổng đi m thực hành là 32 đi m. Tham nghiên cứu khảo theo đánh giá thực hành đạt của nghiên Bảng 1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối cứu của Đinh Thị Phương Hoa 4, đối tượng trả tượng nghiên cứu lời đúng 50% số đi m về thực hành được đánh giá là thực hành đạt. Do vậy, trong nghiên cứu Tần Tỷ lệ Đặc điểm này, những đối tượng nào có tổng đi m ≥16 số (n) (%) đi m (≥50% tổng đi m đánh giá thực hành) Tuổi (trung bình, ĐLC) 50,18±10,96 được xếp loại thực hành đạt và đối tượng có Dưới 30 tuổi 5 3,1 Nhóm tổng đi m
  5. | TOÅNG QUAN & NGHIEÂN CÖÙU | Bảng 2. Kiến thức về sử dụng TBVTV an toàn 88,8%. Tỷ lệ hi u về cả ba đường xâm nhập của TBVTV vào cơ th là 42,5%. Trên 92,5% người Kiến thức sử Tần Điểm Tỷ lệ dân biết rằng người già, trẻ em, người ốm, phụ dụng TBVTV số trung bình (%) nữ có thai/ cho con bú và người vừa sử dụng an toàn (n) (Min-Max) rượu/ bia không nên đi phun TBVTV. Đạt 150 93,8 Bảng 4. Kiến thức về phòng ngừa phơi nhiễm 19,81 ± Không đạt 10 6,2 2,58 (6-25) TBVTV (n=160) Tổng 160 100 Tần Tỷ lệ Tỷ lệ người dân có kiến thức đạt về sử dụng Nội dung số (n) (%) TBVTV an toàn là 93,8%. Đi m kiến thức Sử dụng Có 159 99,4 trung bình là 19,81±2,58 đi m, thấp nhất là 6 BHLĐ Không 1 0,6 và cao nhất là 25 đi m. Khi pha 139 86,9 Bảng 3. Kiến thức về tác hại khi thu hoạch Khi phun 147 91,9 sớm, đường xâm nhập TBVTV (n=160) Thời Khi xử lý dư 86 53,8 điểm cần thừa, vỏ bao bì Tần Tỷ lệ Nội dung sử dụng Khi rửa bình, số (n) (%) 100 62,5 BHLĐ dụng cụ phun Độc cho người 1,9 Biết cả 04 ý trên 71 44,4 sử dụng Tác hại Không biết 1,9 Độc cho người khi thu 9 5,6 Khẩu trang, thu hoạch 159 99,4 hoạch khăn che Biết độc cho 2 sớm 142 88,8 Các loại Găng tay, ủng 148 92,5 đối tượng Quần áo bảo hộ Không biết 6 3,7 BHLĐ 114 71,3 hoặc áo mưa Ăn uống 8 5,0 thường Đường Mũ, nón 150 93,8 Hô hấp 78 48,8 dùng xâm Kính bảo hộ 34 21,3 Qua da, mắt 1 0,6 nhập Biết cả 06 ý trên 20,6 Biết 03 đường 68 42,5 TBVTV Không cần dùng 0 0 Không biết 5 3,1 Tắm bằng xà Người già, trẻ em 1 0,6 153 95,6 phòng, sữa tắm Người ốm 0 0 Đối Tắm bằng nước Phụ nữ có thai/ Vệ sinh 5 3,1 tượng 2 1,3 sạch cho con bú cá nhân không Chỉ rửa mặt Người vừa sử sau phun 0 0 nên 0 0 mũi, chân tay dụng rượu/ bia phun Cả 03 ý trên 153 95,6 Biết cả 04 ý trên 148 92,5 Không cần thiết 2 1,3 Không biết 9 5,6 Tỷ lệ người dân biết sử dụng BHLĐ đ phòng Tỷ lệ người dân biết tác hại khi thu hoạch sớm là ngừa phơi nhiễm TBVTV là 99,4%. Tỷ lệ người độc cho người sử dụng và người thu hoạch chiếm Tạp chí Y tế Công cộng, Số 59 tháng 06/2022 19
  6. | TOÅNG QUAN & NGHIEÂN CÖÙU | dân biết tất cả các thời đi m cần sử dụng BHLĐ Quan sát thấy 100% người dân đều sử dụng khi phun TBVTV là 44,4%. Tỷ lệ kiến thức về BHLĐ khi pha, phun TBVTV. Trong đó, 99,4% các BHLĐ thường dùng là 20,6%. Tỷ lệ kiến người dân sử dụng khẩu trang, khăn che là cao thức về vệ sinh cá nhân sau khi phun là 95,6%. nhất, và dùng kính bảo hộ chỉ có 11,3% thấp nhất. 3.3. Thực hành sử dụng thuốc bảo vệ thực vật Bảng 7. Tần suất sử dụng BHLĐ của người Bảng 5. Thực hành sử dụng TBVTV an toàn dân tại địa phương (n=160) của ĐTNC Luôn Thường Thỉnh Hầu như luôn xuyên thoảng không Tần Điểm (100%) (75%) (50%) (
  7. | TOÅNG QUAN & NGHIEÂN CÖÙU | 3.4. Một số yếu tố liên quan tới thực hành sử dụng TBVTV Bảng 8. Một số yếu tố liên quan tới thực hành sử dụng TBVTV Thực hành Thực hành chưa đạt đạt OR Đặc điểm p Tần Tỷ lệ Tần Tỷ lệ (95% KTC) số (n) (%) số (n) (%) Dưới 30 tuổi 0 0 5 3,1 Nhóm tuổi - - Từ 30 tuổi trở lên 15 9,4 140 87,5 Nam 2 1,2 14 8,8 Giới tính 1,44 (0,29-7,04) 0,65 Nữ 13 8,1 131 81,9 Trình độ ≤ THCS 12 7,5 125 78,1 0,64 (0,17-2,47) 0,51 học vấn > THCS 1,9 20 12,5 Kinh 9 5,6 101 63,1 Dân tộc 0,65 (0,22-1,95) 0,44 Khác 6 3,8 44 27,5 Thâm niên 0,05). Có trong nước khác 4,5,6 với tỷ lệ kiến thức đạt dao mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến động từ 28% - 57,2%. Có th do đi m nghiên thức và thực hành sử dụng TBVTV an toàn cứu này tập trung chủ đích vào đối tượng có sử (p
  8. | TOÅNG QUAN & NGHIEÂN CÖÙU | chiếm 91,3%; tiếp đến là qua ăn uống 47,5%; khẩu trang, găng tay và mũ, nón là các vật dụng qua da, mắt là 43,1%; vẫn còn 3,1% không biết được cho rằng cần thiết nhất, với tỷ lệ lựa chọn về đường xâm nhập của TBVTV. Kết quả này trên 92%. Tỷ lệ đối tượng k được ≥ 5 câu trả cũng tương đồng với nghiên cứu của Jallow và lời chỉ đạt 20,6%. Kết quả này thấp hơn nghiên cộng sự (2017), 86% qua hô hấp và và 54% cứu của tác giả Phạm Thị Thúy Hoa (2016), tỷ tiếp xúc da, chỉ có 38% biết qua con đường ăn lệ k được ≥ 5 câu trả lời là 71,7%2. Điều này uống7,8 Trong nghiên cứu của tác giả Gesesew cho thấy, các đối tượng trong nghiên cứu của và cộng sự (2014), các con đường xâm nhập chúng tôi có kiến thức chưa đầy đủ trong việc được biết đến nhiều nhất là qua hô hấp (90,4%) sử dụng đồ BHLĐ khi sử dụng TBVTV. Vì vậy, tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi và rất cần tăng cường giáo dục tuyên truyền cung cao hơn ở tỷ lệ nhận biết qua ăn uống (88,9%) 10 cấp kiến thức cho người dân đầy đủ về việc sử Kiến thức về tác hại khi thu hoạch quả sớm: dụng bảo hộ lao động khi canh tác nông nghiệp, có 88,8% người dân biết được việc thu hoạch và đặc biệt có tiếp xúc với TBVTV. quả sớm sau khi phun thuốc có th gây độc cho Kiến thức về vệ sinh cá nhân: sau khi phun người sử dụng và người thu hoạch, vẫn còn 3,7% thuốc, có 95,6% đối tượng cho biết phải tắm đối tượng không biết tác hại của việc này. Kết bằng xà phòng hoặc sữa tắm, kết quả này tương quả này cao hơn nghiên cứu của Phạm Thị Thuý đương với nghiên cứu tác giả Phạm Thị Thúy Hoa (2016), có 64,9% đối tượng biết về tác hại Hoa (2016) và cộng sự với 97,4%2 của việc thu hoạch sớm và 9,6 % không biết2 4.2 Thực hành sử dụng thuốc bảo vệ thực vật Kiến thức về đối tượng không nên đi phun Theo kết quả phỏng vấn, có 90,6% đối tượng TBVTV: trong nghiên cứu của chúng tôi, có có thực hành đạt với đi m trung bình là 18,02 đến 92,5% các đối tượng biết được tất cả các ± 2,28. Kết quả này cao hơn rất nhiều so với đối tượng không nên đi phun TBVTV. Trong nghiên cứu của tác giả Đinh Thị Phương Hoa nghiên cứu của Vũ Hữu Tuyên (2018)9, tỷ lệ (2014) với 38,1% đối tượng có thực hành đạt4 biết ≥ 3 đối tượng chỉ đạt 35,6%, thấp hơn và nghiên cứu của Nguyễn Anh Quang (2017) nhiều nghiên cứu của chúng tôi. Điều này có với tỷ lệ thực hành đạt chỉ chiếm 9%5. Sử dụng th do đối tượng trong nghiên cứu của tác giả đồ BHLĐ khi pha, phun TBVTV là một việc này là người dân tộc thi u số, ít được tiếp cận làm hết sức cần thiết, giúp người dân hạn chế với các thông tin về TBVTV, vì vậy kiến thức tiếp xúc trực tiếp với TBVTV, phòng ngừa về vấn đề này còn hạn chế. nhiễm độc thuốc. Trong nghiên cứu của chúng Kiến thức về sử dụng đồ bảo hộ lao động: trong tôi, 100% đối tượng có sử dụng đồ BHLĐ khi nghiên cứu của chúng tôi có 99,4% đối tượng pha, phun TBVTV. Tuy nhiên, chỉ có một số cho biết cần sử dụng đồ BHLĐ khi pha, phun vật dụng được sử dụng thường xuyên, đó là TBVTV. Nhưng chỉ có 44,4% các đối tượng cho khẩu trang, khăn che (99,4%); găng tay, ủng rằng cần sử dụng trong suốt quá trình pha phun, (91,9%) và mũ, nón (96,9%). Điều này cũng dễ xử lý và rửa dụng cụ. Trong số các đồ BHLĐ, hi u khi mùi của TBVTV thường khá khó chịu. 22 Tạp chí Y tế Công cộng, Số 59 tháng 06/2022
  9. | TOÅNG QUAN & NGHIEÂN CÖÙU | Kết quả này cũng phù hợp với tỷ lệ nhận biết quan đến thực hành sử dụng TBVTV được chỉ ra đường xâm nhập chủ yếu của TTBTV là đường là: tuổi, giới, dân tộc, trình độ học vấn, thâm niên hô hấp chiếm 90,5%. Nghiên cứu của chúng sử dụng thuốc2,9. Trong nghiên cứu của chúng tôi số đối tượng sử dụng các vật dụng này cao tôi, không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê hơn nghiên cứu của tác giả Trịnh Khánh Linh giữa các đặc đi m nhân khẩu học của đối tượng (2019), khẩu trang được sử dụng nhiều nhất, nghiên cứu đến thực hành sử dụng TBVTV. chiếm 82,9%, tiếp đến là ủng chiếm 75,7%; Có mối liên quan giữa kiến thức và thực hành găng tay là 76,3% và mũ nón là 69,7% . Tuy 6 sử dụng TBVTV của đối tượng nghiên cứu, sự nhiên, chỉ có 10% các đối tượng trong nghiên khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
  10. | TOÅNG QUAN & NGHIEÂN CÖÙU | 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ trong canh tác nông nghiệp. Người dân cần sử 5.1. Kết luận dụng đầy đủ đồ BHLĐ khi pha, phun TBVTV, đặc biệt cần mặc BHLĐ đúng cách. Dựa trên các kết quả nêu trên, nghiên cứu của chúng tôi đưa ra kết luận đối tượng nghiên cứu Lời cảm ơn. có kiến thức và thực hành ở mức đạt. Kiến thức Nhóm tác giả cảm ơn sâu sắc tới người dân tại chung về sử dụng TBVTV an toàn của đối tượng đi m nghiên cứu đã nhiệt tình tham gia. Cảm nghiên cứu đạt tỷ lệ đạt 93,8%, 88,8% người ơn chân thành các đồng nghiệp tại Trung tâm dân hi u tác hại khi thực hành không đúng như Xét ngiệm, Trường Đại học Y tế Công cộng thu hoạch sớm sẽ gây độc cho người sử dụng và góp ý kiến chuyên môn và tham gia thực hiện người trực tiếp thu hoạch mùa màng. Về đường đề tài đ nhóm nghiên cứu hoàn thành. xâm nhập của TBVTV vào cơ th (48,8%) người dân biết qua đường hô hấp, 42,5% người TÀI LIỆU THAM KHẢO dân biết được TBVTV xâm nhập qua cả 3 con 1. Tổng cục Thống kê. Niên giám thống kê năm đường (ăn uống, hô hấp, qua da, mắt). Vẫn còn 2019, Nhà xuất bản Thống kê. 2019, 49. 3,1% người dân không biết các đường xâm nhập của TBVTV. Về đối tượng không nên đi 2. Phạm Thị Thuý Hoa, Trần Tô Châu, Phạm phun TBVTV, có 92,5% người dân đều biết Thị Liên, Lương Thị Hoài Lê. Kiến thức, thực rằng người già, trẻ em, người ốm, phụ nữ có hành sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật của người thai/ cho con bú và người vừa sử dụng rượu/ bia chuyên canh cà phê tại xã Pơng Đrang, huyện không nên đi phun TBVTV. Thực hành đạt về Krông Búk, tỉnh Đăk Lăk năm 2016. Tạp chí an sử dụng TBVTV an toàn của đối tượng nghiên toàn vệ sinh lao động. 2018;2018(3). cứu chiếm tỷ lệ là 90,6%. Việc sử dụng BHLĐ 3. Nguyễn Thị Vân. Kiến thức, thực hành và tại đi m nghiên cứu rất cao, 99,4% người dân một số yếu tố liên quan đến sử dụng hóa chất sử dụng khẩu trang, khăn che, 96,9% sử dụng bảo vệ thực vật của người nông dân xã Trung mũ nón, 91,9% sử dụng găng tay, ủng, 47,5% Nghĩa, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh năm sử dụng quần áo bảo hộ, áo mưa và 11,3% sử 2010. [Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ y tế công dụng kính bảo hộ. Nhưng, chỉ có 10% người cộng]. Trường Đại học Y tế Công cộng Hà Nội; dân có thực hành đúng về BHLĐ được sử dụng 2010. động khi pha, phun TBVTV. Nghiên cứu cho 4. Trần Thị Tuyết Hạnh, Đinh Thị Phương Hoa, thấy có mối liên quan giữa kiến thức và thực Bàng Thị Hoài, Phạm Vương Ngọc. Kiến thức hành sử dụng TBVTV an toàn. và thực hành sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật 5.2. Khuyến nghị của người nông dân tai huyện Kim Bảng, tỉnh Người dân cần tham gia đầy đủ các lớp tập huấn Hà Nam năm 2015. Tạp Chí khoa học điều kiến thức về hướng dẫn sử dụng TBVTV, chủ dưỡng, 3.2 (2020): 23-31 động cập nhật, bổ sung kiến thức về sử dụng 5. Nguyễn Anh Quang, Bùi Thị Nga, Nguyễn đúng BHLĐ khi tham gia sử dụng TBVTV Hiền Vương, Lê Thanh Hải. Kiến thức, thực 24 Tạp chí Y tế Công cộng, Số 59 tháng 06/2022
  11. | TOÅNG QUAN & NGHIEÂN CÖÙU | hành trồng rau an toàn của người trồng rau gia vị tại xã Tân Minh, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, năm 2017. Tạp chí Y học Dự phòng, 28(5), 65–73. 6. Trịnh Khánh Linh, Trần Như Nguyên. Kiến thức về sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật của người dân xã Thanh An, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên năm 2019. Tạp chí Y học dự phòng. 2020;30(6). 7. Quách Thị Hoa. Thực trạng kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan đến sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật tại xã Thành Vân, huyện Thạch Thành tỉnh Thanh Hóa, năm 2014. [Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng], Trường đại học Y tế Công cộng. 2014 8. M. F. A. Jallow, D. G. Awadh, M. S. Albaho, V. Y. Devi, B. M. Thomas. Pesticide risk behaviors and factors in uencing pesticide use among farmers in Kuwait. Sci Total Environ. 2017;574:490-8. 9. Vũ Hữu Tuyên. Kiến thức, thực hành sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và một số yếu tố liên quan của người dân tộc thi u số trồng cam, quýt tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn năm 2018. [Luận văn thạc sĩ Y tế công cộng]-- Trường Đại học Y tế Công cộng. 2019. 10. Gesesew HA, Woldemichael K, Massa D, Mwanri L. Farmers Knowledge, Attitudes, Practices and Health Problems Associated with Pesticide Use in Rural Irrigation Villages, Southwest Ethiopia. PLoS One. 2016;11(9):e0162527. Tạp chí Y tế Công cộng, Số 59 tháng 06/2022 25
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2