intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án: Thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm tại Hà Nội

Chia sẻ: Deity Deity | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:47

275
lượt xem
58
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với kết cấu nội dung gồm 3 phần, đề án "Thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm tại Hà Nội" giới thiệu đến các bạn những nội dung về lí luận chung về an toàn vệ sinh thực phẩm trong du lịch, thực trạng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho du khách tại Hà Nội,.. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm bắt nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án: Thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm tại Hà Nội

  1. I/MỞ ĐẦU 1) Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:  Cùng với sự phát triển kinh tế­xã hội, du lịch Việt Nam ngày càng đóng góp lớn hơn cho  nền kinh tế. Theo thống kê của Tổng cục Du lịch, năm 2013 tổng thu nhập từ  du lịch của   Việt Nam đạt 200 nghìn tỉ  đồng. Tổng thu về  du lịch của Hà Nội năm 2013 đạt 38.500 tỉ  đồng. Như vậy, tổng  thu về du lịch của thành phố Hà Nội chiếm 1/5 của ngành du lịch cả  nước.  Các nhà kinh tế  đã tổng kết khi GDP tăng 1% thì doanh thu của ngành dịch vụ  phục vụ  món ăn và đồ  uống tăng thêm 1,5%. Đối với ngành du lịch, chi phí cho thức ăn, đồ  uống   trong tổng chi phí của chuyến đi du lịch khoảng từ 18­20%.  Theo tháp nhu cầu của Abraham Maslow, nhu cầu thiết yếu của con người là nhu   cầu “sinh lí” hay “sinh tồn”. Nhu cầu này của con người ở cấp độ 1, được mô tả  là những  nhu cầu cơ bản trong cuộc sống, đó là: cơm ăn, áo mặc và chỗ ở. Ở cấp độ 2, đó là nhu cầu   về  “an toàn và an ninh”.   Theo Maslow, khi các nhu cầu  ở  cấp độ  1 được thỏa mãn: con   người có cơm ăn, áo mặc và chỗ ở thì sẽ hình thành các nhu cầu ở cấp độ 2, đó là: an toàn   và an ninh cho bản thân. Khi đó con người muốn được an toàn, muốn ổn định để phát triển. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là đảm bảo an toàn sức khỏe và tính mạng con   người. Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm bao hàm thỏa mãn nhu cầu trong cả cấp độ  1 và   cấp độ 2 của tháp nhu cầu: ăn uống và an toàn.  Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới đánh giá các chương trình hành động đảm   bảo chất lượng vệ  sinh an toàn thực phẩm trên toàn cầu đã xác định được nguyên nhân  chính gây tử vong  ở trẻ em là các bệnh đường ruột, phổ biến là tiêu chảy. Đồng thời cũng   nhận thấy nguyên nhân gây các bệnh trên là do thực phẩm bị nhiễm khuẩn. Do đó, vệ sinh   an toàn thực phẩm là vấn đề chung mà tất cả mọi người ở các nước trên thế giới đều quan  tâm. Theo số liệu thống kê của tổ chức y tế Thế giới (WHO), mỗi năm Việt Nam có khoảng  250­500 vụ ngộ độc thực phẩm với 7.000­10.000 nạn nhân và 100 – 200 ca tử vong. 1
  2. Là một trong ba nhân tố thiết yếu cấu thành một chuyến du lịch, dịch vụ ăn uống chiếm   vị  trí vô cùng quan trọng với du lịch nói chung và du lịch Việt Nam nói riêng. Các món ăn  Việt Nam được rất nhiều người nước ngoài yêu thích. Chính vì lí do đó, ông Philp Kotler,  người được coi là một trong những nhà sáng lập trường phái marketing hiện đại của thế  giới đã gợi ý: “Việt Nam nên trở thành bếp ăn của thế giới”. Đó là một danh hiệu rất đáng   tự hào, một thương hiệu độc đáo mà ngành du lịch Việt Nam đã và đang hướng tới.  Tuy nhiên, theo một điều tra của Bộ  Y tế  Việt Nam về  thức ăn đường phố  tại 11 địa  phương thì hầu hết bàn tay của người kinh doanh, chế  biến thức ăn đường phố  đều bị  nhiễm vi khuẩn E.coli.  Ở Hà Nội, tỉ lệ này là 43,42%. Đây là một con số đáng lo ngại cho   du khách đến Hà Nội. Ở Việt Nam, theo thống kê của Bộ Y tế, trong 10 nguyên nhân gây tử  vong thì nguyên nhân do vi sinh vật gây bệnh đường ruột đứng thứ  hai. Không chỉ  vậy,   nhiều quán ăn còn chế  biến thức ăn không hợp vệ  sinh. Chính vì vậy, vấn đề  vệ  sinh an   toàn thực phẩm cần được quan tâm và đầu tư nhiều hơn nữa để du khách có thể an tâm khi  đi du lịch Hà Nội và thưởng thức những đặc sản nổi tiếng nơi đây.  Là một sinh viên chuyên ngành lữ  hành, em mong muốn có được hiểu biết sâu sắc hơn   về  nguyên nhân gây mất vệ  sinh an toàn thực phẩm trong phục vụ  ăn uống cho khách du   lịch Hà Nội, thực trạng và các biện pháp khắc phục. Từ những hiểu biết đó em có thể  góp  một phần công sức nhỏ cho ngành du lịch Hà Nội nói riêng và du lịch Việt Nam nói chung.   Em lựa chọn đề tài nghiên cứu về vấn đề “Vệ sinh an toàn thực phẩm cho khách du lịch tại  Hà Nội”, đề tài có tính thực tiễn cao và phù hợp với khả năng của sinh viên. 2) Mục tiêu nghiên cứu: ­ Đánh giá tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm, đặc biệt là thực phẩm phục vụ  cho  du lịch tại thành phố Hà Nội. ­ Đề ra một số phương hướng và giải pháp thiết thực nhằm đảm bảo an toàn và vệ sinh   thực phẩm cho khách du lịch đến Hà Nội.  3) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:  ­ Đối tượng nghiên cứu: vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm cho khách du lịch tại Hà Nội   và một số vấn đề liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm. ­ Phạm vi nghiên cứu:  2
  3. Thời gian: chú trọng nghiên cứu tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm trong thời gian   2­3 năm gần đây. Địa điểm: thành phố Hà Nội, đặc biệt tập trung vào khu vực quận Hoàn Kiếm.  Chủ thể nghiên cứu là khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế đến Hà Nội. 4) Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tài liệu ­ Tài liệu sơ cấp: thu thập từ nguồn tài liệu cơ bản như các bộ luật, thông tư, nghị định,  các quy định liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm. ­ Tài liệu thứ cấp: Sách giáo khoa, báo chí, bài báo, tập san chuyên đề, tạp chí, biên bản   hội nghị, báo cáo khoa học, internet, sách tham khảo, luận văn, luận án, thông tin thống kê,   hình ảnh, video, băng cassette, tài liệu­văn thư. 5) Đề cương chi tiết 3
  4. I/NỘI DUNG Phần   1:   Lí   luận   chung   về   an   toàn   vệ   sinh   thực   phẩm  trong du lịch 1) Các khái niệm liên quan đến vấn đề  vệ  sinh an toàn thực phẩm  (VSATTP): 1.1 Điều 2(Luật An toàn thực phẩm năm 2010 của Quốc hội).  Giải thích  từ ngữ: Trong luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. An toàn thực phẩm là việc bảo đảm để  thực phẩm không gây hại đến   sức khỏe, tính mạng con người. 2. Bệnh truyền qua thực phẩm là bệnh do ăn, uống thực phẩm bị nhiễm tác  nhân gây bệnh. 3. Chất hỗ  trợ  chế  biến thực phẩm là chất được chủ  định sử  dụng trong   quá trình chế biến nguyên liệu thực phẩm hay các thành phần của thực phẩm   nhằm thực hiện mục đích công nghệ, có thể  được tách ra hoặc còn lại trong  thực phẩm. 4. Chế  biến thực phẩm là quá trình xử  lý thực phẩm đã qua sơ  chế  hoặc  thực phẩm tươi sống theo phương pháp công nghiệp hoặc thủ  công để  tạo   thành nguyên liệu thực phẩm hoặc sản phẩm thực phẩm. 5. Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống là cơ sở chế biến thức ăn bao gồm cửa  hàng, quầy hàng kinh doanh thức ăn ngay, thực phẩm chín, nhà hàng ăn uống,  cơ sở chế biến suất ăn sẵn, căng­tin và bếp ăn tập thể. 6. Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm là những quy chuẩn kỹ  thuật và   những quy định khác đối với thực phẩm, cơ  sở  sản xuất, kinh doanh thực   phẩm và hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ quan quản lý nhà  4
  5. nước có thẩm quyền ban hành nhằm mục đích bảo đảm thực phẩm an toàn  đối với sức khoẻ, tính mạng con người. 7. Kiểm nghiệm thực phẩm là việc thực hiện một hoặc các hoạt động thử  nghiệm, đánh giá sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn tương ứng   đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất   bổ sung vào thực phẩm, bao gói, dụng cụ, vật liệu chứa đựng thực phẩm. 8. Kinh doanh thực phẩm là việc thực hiện một, một số  hoặc tất cả  các  hoạt động giới thiệu, dịch vụ  bảo quản, dịch vụ vận chuyển hoặc buôn bán  thực phẩm. 9. Lô sản phẩm thực phẩm là một số  lượng xác định của một loại sản  phẩm cùng tên, chất lượng, nguyên liệu, thời hạn sử  dụng và cùng được sản   xuất tại một cơ sở. 10. Ngộ  độc thực phẩm là tình trạng bệnh lý do hấp thụ  thực phẩm bị  ô   nhiễm hoặc có chứa chất độc. 11. Nguy cơ ô nhiễm thực phẩm là khả năng các tác nhân gây ô nhiễm xâm  nhập vào thực phẩm trong quá trình sản xuất, kinh doanh. 12. Ô nhiễm thực phẩm là sự  xuất hiện tác nhân làm ô nhiễm thực phẩm  gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người. 13. Phụ gia thực phẩm là chất được chủ định đưa vào thực phẩm trong quá   trình sản xuất, có hoặc không có giá trị  dinh dưỡng, nhằm giữ hoặc cải thiện   đặc tính của thực phẩm. 14. Sản xuất thực phẩm là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt   động trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác, sơ chế, chế biến, bao   gói, bảo quản để tạo ra thực phẩm. 15. Sản xuất ban đầu là việc thực hiện một, một số  hoặc tất cả các hoạt   động trồng trọt, chăn nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác. 5
  6. 16. Sơ chế thực phẩm là việc xử lý sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thu hái,  đánh bắt, khai thác nhằm tạo ra thực phẩm tươi sống có thể ăn ngay hoặc tạo  ra nguyên liệu thực phẩm hoặc bán thành phẩm cho khâu chế biến thực phẩm. 17. Sự cố về an toàn thực phẩm là tình huống xảy ra do ngộ độc thực phẩm,   bệnh truyền qua thực phẩm hoặc các tình huống khác phát sinh từ  thực phẩm   gây hại trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng con người. 18. Tác nhân gây ô nhiễm là yếu tố  không mong muốn, không được chủ  động cho thêm vào thực phẩm, có nguy cơ   ảnh hưởng xấu đến an toàn thực  phẩm. 19. Thời hạn sử  dụng thực phẩm là thời hạn mà thực phẩm vẫn giữ  được   giá trị dinh dưỡng và bảo đảm an toàn trong điều kiện bảo quản được ghi trên  nhãn theo hướng dẫn của nhà sản xuất. 20. Thực phẩm là sản phẩm mà con người ăn, uống ở dạng tươi sống hoặc   đã qua sơ  chế, chế  biến, bảo quản. Thực phẩm không bao gồm mỹ  phẩm,   thuốc lá và các chất sử dụng như dược phẩm. 21. Thực phẩm tươi sống là thực phẩm chưa qua chế  biến bao gồm thịt,   trứng, cá, thuỷ hải sản, rau, củ, quả tươi và các thực phẩm khác chưa qua chế  biến. 22. Thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng là thực phẩm được bổ  sung   vitamin, chất khoáng, chất vi lượng nhằm phòng ngừa, khắc phục sự thiếu hụt   các chất đó đối với sức khỏe cộng đồng hay nhóm đối tượng cụ  thể  trong   cộng đồng. 23. Thực phẩm chức năng là thực phẩm dùng để  hỗ  trợ  chức năng của cơ  thể  con người, tạo cho cơ thể tình trạng thoải mái, tăng sức đề  kháng, giảm   bớt nguy cơ mắc bệnh, bao gồm thực phẩm bổ sung, thực phẩm bảo vệ sức   khoẻ, thực phẩm dinh dưỡng y học. 24. Thực phẩm biến đổi gen là thực phẩm có một hoặc nhiều thành phần  nguyên liệu có gen bị biến đổi bằng công nghệ gen. 6
  7. 25.  Thực  phẩm  đã  qua  chiếu xạ   là  thực  phẩm  đã  được  chiếu xạ  bằng   nguồn phóng xạ để xử lý, ngăn ngừa sự biến chất của thực phẩm. 26. Thức ăn đường phố  là thực phẩm được chế  biến dùng để  ăn, uống   ngay, trong thực tế được thực hiện thông qua hình thức bán rong, bày bán trên  đường phố, nơi công cộng hoặc những nơi tương tự. 27. Thực phẩm bao gói sẵn là thực phẩm được bao gói và ghi nhãn hoàn  chỉnh, sẵn sàng để bán trực tiếp cho mục đích chế biến tiếp hoặc sử dụng để  ăn ngay. 28. Truy xuất nguồn gốc thực phẩm là việc truy tìm quá trình hình thành và  lưu thông thực phẩm. 1.2 Điều 2 (Thông tư năm 2012 của Bộ Y tế). Giải thích từ ngữ Trong Thông tư nay các thu ̀ ật ngữ được hiểu như sau: 1. Cơ sở kinh doanh dich vu ăn uông la c ̣ ̣ ́ ̀ ơ sở tổ chức chê biên, cung câp th ́ ́ ́ ức  ̉ ́ ̣ ̉ ́ ̣ ̀ ơ  sở  chế  biến suất ăn   ăn, đô uông đê ăn ngay co đia điêm cô đinh bao gôm c ̀ ́ sẵn; căng tin kinh doanh ăn uống; bếp ăn tập thể; bêp ăn, nha hang ăn uông cua ́ ̀ ̀ ́ ̉   ̣ ̉ ương; nhà hàng ăn u khach san, khu nghi d ́ ̃ ống; cửa hàng ăn uống; cửa hang, ̀   quầy hàng kinh doanh thức ăn ngay, thực phẩm chín. 2. Kinh doanh thưc ăn đ ́ ường phô la loai hinh kinh doanh th ́ ̀ ̣ ̀ ực phẩm, thức   ăn, đồ uống đê ăn ngay, uông ngay đ ̉ ́ ược ban rong trên đ ́ ường phố hay bay ban ̀ ́  tại những địa điểm công cộng (bến xe, bến tầu, nhà ga, khu du lịch, khu lễ  hội) hoặc ở những nơi tương tự. 1.3 Một số khái niệm về VSATTP • Thực phẩm: là những thức ăn, đồ  uống của con người dưới dạng tươi   sống hoặc đã qua sơ  chế, chế  biến; bao gồm cả  đồ  uống, nhai ngậm và các   chất đã được sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm. • Vệ sinh thực phẩm: là mọi điều kiện và biện pháp cần thiết để đảm bảo   sự an toàn và phù hợp của thực phẩm ở mọi khâu thuộc chu trình thực phẩm. 7
  8. • An toàn thực phẩm: là sự  bảo đảm thực phẩm không gây hại cho người   tiêu dùng khi nó được chuẩn bị và/hoặc ăn theo mục đích sử dụng. • Định nghĩa vệ sinh an toàn thực phẩm: vệ sinh an toàn thực phẩm là tất cả  điều kiện, biện pháp cần thiết từ  khâu sản xuất, chế  biến, bảo quản, phân   phối, vận chuyển cũng như  sử dụng nhằm bảo đảm cho thực phẩm sạch sẽ,  an toàn, không gây hại cho sức khỏe, tính mạng người tiêu dùng. Vì vậy, vệ  sinh an toàn thực phẩm là công việc đòi hỏi sự  tham gia của nhiều ngành,   nhiều khâu có liên quan đến thực phẩm như  nông nghiệp, thú y, cơ  sở  chế  biến thực phẩm, y tế, người tiêu dùng. 2) Ngộ độc thực phẩm và những nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm: 2.1 Ngộ độc cấp tính:  Thường 30 phút đến vài ngày sau khi ăn thức ăn bị  ô nhiễm có các biểu  hiện: Đi ngoài phân lỏng nhiều lần trong ngày, đau bụng, buồn nôn hoặc nôn   mửa liên tục, mệt mỏi, khó chịu, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt. . . Ngộ  độc   cấp tính thường do ăn phải các thức ăn có nhiễm vi sinh vật hay các hoá chất   với lượng lớn. 2.2 Ngộ độc mãn tính:  Thường không có các dấu hiệu rõ ràng sau khi ăn phải các thức ăn bị  ô   nhiễm, nhưng chất độc có trong thức ăn này sẽ tích luỹ ở những bộ phận trong  cơ  thể, gây  ảnh hưởng đến quá trình chuyển hoá các chất, rối loạn hấp thụ  gây nên suy nhược, mệt mỏi kéo dài hay các bệnh mãn tính khác, cũng có khi   các chất độc gây biến đổi các tế bào và gây ung thư. Ngộ độc mãn tính thường   do ăn phải các thức ăn ô nhiễm các chất hoá học liên tục trong thời gian dài.  2.3 Nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm:  Thực phẩm luôn có một ý nghĩa quan trọng đối với sức khoẻ con người, sử  dụng thực phẩm không hợp vệ  sinh, không an toàn đều có thể  bị  ngộ  độc.   Nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm rất đa dạng và biểu hiện cũng rất phức   8
  9. tạp. Tuy nhiên các nhà khoa học phân chia ngộ  độc ra 4 nhóm nguyên nhân  chính sau: 2.3.1 Ngộ độc thực phẩm do ăn phải thức ăn nhiễm vi sinh vật: ­ Do vi khuẩn và độc tố  của vi khuẩn: Đây là nguyên nhân phổ  biến   trong ngộ  độc thực phẩm. Thường gặp do vi khuẩn gây bệnh thương hàn  (Salmonella) vi khuẩn gây bệnh lỵ  (Shigella), vi khuẩn gây  ỉa chảy (E.Co li)  hoặc nhiễm các độc tố của vi khuẩn tụ cầu (Staphylococcus aureus). Ngộ độc   thực phẩm thường xẩy ra do ăn phải thực phẩm có nhiễm vi khuẩn hay độc tố  của chúng. Biểu hiện ngộ  độc cấp tính thường xẩy ra ngay sau khi ăn từ  30  phút đến 48 giờ và có dấu hiệu: Đau bụng, buồn nôn, đi ngoài phân lỏng nhiều   lần trong ngày, phân có thể có máu, mũi. Kèm theo đi ngoài, người bệnh có thể  sốt  nhẹ,   mệt  mỏi   đau  đầu  hoa   mắt,   trường   hợp   nặng  biểu  hiện   đau  đầu   nhiều, có thể hôn mê và tử vong nếu không được điều trị kịp thời • Ngộ độc thức ăn do vi khuẩn thương hàn (salmonella) + Thường gặp do ăn thức ăn có nguồn gốc động vật bị  nhiễm vi khuẩn  thương hàn: gỏi thịt cá, thịt gia cầm: gà, vịt, cá, trứng, sữa.... Bệnh thường   biểu hiện sau khi ăn khoảng 4 giờ đến 48 giờ thấy: sốt đau bụng, buồn nôn và  nôn, đi ngoài nhiều lần trong ngày, đi ngoài phân có máu­ mũi . . . . nếu không   được điều trị kịp thời và đúng cách, người bệnh có thể tử vong. + Bệnh có thể  chuyển sang dạng người lành mang vi khuẩn gây bệnh khi   không được điều trị  đủ  liều, đúng cách. Những người mang vi khuẩn  ở dạng   này thường xuyên thải vi khuẩn thương hàn ra theo phân, nếu không được phát   hiện và điều trị  kịp thời sẽ  là nguồn ô nhiễm với thực phẩm và môi trường   xung quanh. • Ngộ độc thức ăn do vi khuẩn tụ cầu vàng (staphylococcus aureus) + Thường gặp do ăn thức ăn giầu đạm bị  nhiễm vi khuẩn tụ cầu như: thịt,   cá, trứng, sữa, các loại súp.....Vi khuẩn tụ  cầu có nhiều trên da, họng khi bị  9
  10. viêm nhiễm, và có trong không khí, nước...nên quá trình chế biến và bảo quản   không hợp vệ sinh rất dễ nhiễm các vi khuẩn này vào thực phẩm. + Ăn thức ăn có nhiễm tụ  cầu hoặc độc tố  của chúng đều có thể  bị  ngộ  độc. Bình thường, triệu chứng xuất hiện sớm trong 30 phút đến 4 giờ  sau khi   ăn. Người bệnh thường nôn thức ăn vừa ăn xong, đi ngoài nhiều lần phân toàn  nước, mệt mỏi, có thể có đau đầu hôn mê nếu nhiễm phải độc tố của tụ cầu.   Bệnh không được điều trị kịp thời dễ tử vong do mất nước và điện giải. Điều  trị tích cực, bệnh thường khỏi nhanh và phục hồi tốt • Ngộ độc thức ăn do vi khuẩn độc thịt (Clostridium botulium) + Đây là loại vi khuẩn kỵ khí có nha bào, thường có trong thức ăn đóng hộp,   để lâu. Biểu hiện ngộ độc thườn sau khi ăn 2 giờ đến 48 giờ có các dấu hiệu:   buồn nôn, nôn, chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi, người bệnh khó thở và hôn mê.  Nếu không được điều trị và xử lý kịp thời tỷ lệ tử vong rất lớn. • Ngộ độc thức ăn do vi khuẩn Escherichia coli (E.coli) + Vi khuẩn này có nhiều trong phân người và gia súc. Trong quá trình chế  biến thiếu vệ sinh, không có thói quên rửa tay trước khi ăn hay trước khi chế  biến thực phẩm, bảo quản thực phẩm không tốt để  các loại côn trùng xâm  nhập mang theo vi khuẩn E.coli từ phân, rác vào thức ăn. Biểu hiện ngộ  độc  thức ăn do nhiễm E.coli thường sau 4 giờ đến 48 giờ có các dấu hiệu đau bụng  đi ngoài phân có máu hay nhiều nước tuỳ theo từng loại vi khuẩn E.coli. + Bệnh có thể tử vong do nhiễm độc hay mất nước nếu nhiễm E.coli 0.157  hay các loại E.coli khác gây bệnh giống như  vi khuẩn tả. Bệnh được điều trị  sớm và xử trí đúng cách sẽ phục hồi nhanh chóng. ­ Do vi rút: thường gặp do các loại vi rút gây viêm gan A (Hepatis virut A),  Virut gây bệnh bại liệt (Polio Picornavirus), virut gây ỉa chảy (Rota virus)  • Viêm gan do vi rút + Bệnh do một nhóm vi rút viêm gan A và E gây ra. Vi rút này có trong phân  người bệnh và gây ô nhiễm vào nước, đất nếu quản lý nguồn phân không tốt.   10
  11. Sử dụng thức ăn nấu không chín kỹ, nước uống có nhiễm vi rút, rau sống bón  bằng phân tươi đều có nguy cơ nhiễm các vi rút gây viêm gan. + Vi rút gây viêm gan A tồn tại nhiều tháng ở nhiệt độ 250 C, trong nước đá   chúng có thể  sống tới 1 năm. Nhiệt độ  1000 C trong 5 phút giết chết vi rút.   Người ăn thức ăn có nhiễm vi rút sau 15 đến 45 ngày xuất hiện các triệu   chứng như: mệt mỏi, sốt nhẹ, vàng da, vàng mắt, chán ăn, sợ  mỡ, đi tiểu ít ­   nước tiểu vàng, phân bạc mầu. Cũng có khi các triệu chứng mệt mỏi, chán ăn  chỉ thoáng qua. Vi rút được thải trừ ra ngoài theo phân trước khi có triệu chứng  vàng da từ 10 đến 15 ngày. Bệnh thường gây thành dịch, nhiều người mắc. • Bệnh bại hệt + Vi rút nhiêm vào người qua đường ăn uống. Trong cơ thể, virut di chuyển  qua đường máu tới cư  trú ở  não và tuỷ  sống, gây tổn thương các tế  bào thần   kinh tại đó. Tổn thương gây liệt ở người bệnh, liệt mềm, không phục hồi sau   khi chữa khỏi bệnh. • Tiêu chảy do vi rút + Thường gặp do loại Rota vi rút gây ra. Đây là loại vi rút gây viêm dạ dầy,  ruột cho trẻ em trên toàn thế giới. Hàng năm, Tổ  chức Y tế Thế giới ước tính  có tới 500 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị viêm dạ  dầy, ruột cấp tính do nhiễm vi  rút Rota và là bệnh đứng hàng thứ 2 sau các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp  ở trẻ em. + Khi ăn, uống thực phẩm có nhiễm vi rút, sau 1 đến 4 ngày xuất hiện triệu   chứng: sốt, đau bụng, nôn, đi ngoài nhiều lần trong ngày, phân không có máu   mũi. Nếu không điều trị  kịp thời trẻ dễ bị tử vong do mất nước và điện giải.   Triệu chứng nặng hay nhẹ  thì người bệnh đều thải trừ  vi rút ra ngoài theo  phân. Ước tính trong 1g phân người bệnh có thể có 10 tỷ hạt vi rút. ­ Do kí sinh trùng: Sán lá gan, sán bò,  ấu trùng sán lợn, các loại đơn bào  (Amip, trùng lông...), các loại giun và ấu trùng giun.  11
  12. Ký sinh trùng đơn bào là các sinh vật sống mà cơ  thể  chỉ  gồm một tế  bào   như: Amip, Entamobela hystolytica,... Biểu hiện ngộ độc xuất hiện khoảng 4   giờ  sau khi ăn thức ăn hay nước uống có nhiễm ký sinh trùng. Tuỳ  từng loại  mà có biểu hiện khác nhau, thông thường hay gặp triệu chứng: đau bụng từng   cơn, mót rặn, đi ngoài nhiều lần trong ngày, phân nhiều máu ­ nước, người   mệt mỏi ... Bệnh dễ chuyển sang mãn tính với các biến chứng nặng nề ở ruột   như chảy máu, u ruột, polip đại tràng, sa niêm mạc trực tràng, viêm phúc mạc   do thủng ruột, viêm gan do amip và áp xe các bộ phận khác trong cơ thể. Bệnh  không được điều trị có thể dẫn đến tử vong. Ký sinh trùng đa bào được chia thành hai nhóm: nhóm giun và nhóm sán.  Mọi lứa tuổi đều có thể mắc giun, sán (đặc biệt là trẻ em): • Nhiễm giun + Giun sống trong ruột non của người, hút máu và các chất dinh dưỡng gây  ra tình trạng thiếu dinh dưỡng trường diễn có thể  dẫn đến suy dinh dưỡng,   thiếu máu mãn tính và thiếu vi chất ở người. + Hậu quả  nhiễm giun có thể  gặp như: tắc ruột, giun chui  ống mật hay   viêm màng não do ấu trùng giun đũa; viêm loét hành tá tràng do giun móc; phù  voi, đái ra dưỡng chấp do giun chỉ; sốt đau cơ phù nề, teo cơ, cứng khớp và có  thể tử vong do nhiễm giun xoắn • Nhiễm sán + Sán trưởng thành thường sống trong ruột non của người, một số sán hay  ấu trùng sán sống trong các phủ tạng của cơ thể hay trong các tổ chức cơ như:  bệnh sán lá gan, sán lá phổi; bệnh ấu trùng sán lợn trong não hay trong tổ chức   cơ. + Hậu quả nhiễm sán có thể biểu hiện mức độ khác nhau tuỳ theo vị trí có  sán.  Sán trong ruột thường gây: rối loạn tiêu hoá, ăn không tiêu, buồn nôn, đau  bụng,  ỉa chảy, táo bón thất thường, gầy sút, phù nề... có thể  tử  vong do suy  12
  13. kiệt. Sán ở gan: Đau hạ sườn phải âm ỉ hoặc dữ dội, vàng da, nước tiểu vàng   sẫm...Sán  ở  phổi: Ho ra đờm có máu, đau ngực... Sán  ở  não: Đau đầu và có   những cơn động kinh... ­ Do nấm mốc và nấm men: Thường gặp do loài Aspergillus, Penicilium,   Furanium­Candida... Nguy hiểm hơn là một số loài nấm mốc có khả năng sinh  độc tố như Aflatoxin gây ung thư. 2.3.2 Ngộ độc thực phẩm do ô nhiễm các chất hoá học: ­ Do ô nhiễm các kim loại nặng: Thường gặp do ăn các thức ăn đóng hộp   hay ăn thực phẩm được nuôi trồng từ những vùng đất nước ô nhiễm kim loại   nặng. Các kim loại thường gây ô nhiễm như: Chì, Đồng, Asen, Thuỷ  ngân,  Cadimi... • Cấp tính:Ô nhiễm kim loại nặng trong thực phẩm có thể  gây lên những   hậu quả khôn lường cho sức khỏe, ô nhiễm nặng thường gây những biểu hiện  ngộ độc cấp tính, đặc hiệu, gây tử  vong Ví dụ  khi ngộ độc Thủy ngân, bệnh  nhân thường có biểu hiện có vị  kim loại trong cổ  họng, đau bụng, nôn, xuất   hiện những chấm đen trên lợi, bệnh nhân bị kích động, tăng huyết áp, sau 2­3   ngày thường chết vì suy thận. Nếu bị ngộ độc cấp bởi Thạch tím, nạn nhân có   thể có các biểu hiện nôn, ma, đau bụng, ỉa chảy, khát nước dữ dội, mạch đập   yếu, mặt nhợt nhạt rồi thâm tím, bí đái và tử  vong nhanh chóng. Trong nhiễm   độc Chì cấp tính khi ăn phải một lượng Chì 25­30 gram, nạn nhân thoạt tiên có   thể  thấy vị  ngọt rồi chát, tiếp theo là cảm giác nghẹn  ở  cổ, cháy mồm, thực  quản, dạ dày, nôn ra chất trắng (chì clorua) đau bụng dữ dội, ỉa chảy, phân đen   (chì sunfua), mạch yếu, tê tay chân, co giật và tử vong. • Mãn tính: Đây là tình trạng nguy hiểm và thường gặp hơn do ăn phải thức  ăn có hàm lượng các nguyên tố  kim loại nặng cao; chúng nhiễm và tích lũy  dần dần rồi gây hại cho cơ thể. Nơi tích lũy thường là gan, thận, não, đào thải   dần qua đường tiêu hóa và đường tiết niệu. Khi cơ  thể  tích lũy một lượng   đáng kể Chì sẽ dần dần xuất hiện các biểu hiện nhiễm độc như  hơi thở  hôi,   13
  14. sưng lợi với viền đen  ở  lợi, da vàng, đau bụng dữ  dội, táo bón, đau khớp   xương, bại liệt chi trên (tay bị biến dạng), mạch yếu, nước tiểu ít, thường gây  sảy thai ở phụ nữ có thai. Ngộ độc mãn tính do tích lũy những liều lượng nhỏ  Asen trong thời gian dài có thể  gây các biểu hiện như: da mặt xám, tóc rụng,   viêm dạ  dày và ruột, đau mắt, đau tai, cảm giác về  sự  di động bị  rối loại, có   Asen trong nước tiều, gầy yếu dần và kiệt sức. ­ Do thuốc bảo vệ thực vật: thường là các loại thuốc diệt côn trùng, thuốc  trừ động vật ăn hại, thuốc diệt mối, mọt. Nguyên nhân thường do ăn rau xanh,  hoa quả...có lượng tồn dư thuốc bảo vệ thực vật quá cao. ­ Do các loại thuốc  thú y: thường gặp là các loại thuốc  kích thích tăng  trưởng, tăng trọng, các loại kháng sinh. ­ Do các loại phụ  gia thực phẩm: thường gặp là các loại thuốc dùng bảo  quản thực phẩm (cá, thịt, rau, quả... ), các loại phẩm mầu độc đùng trong chế  biến thực phẩm. ­ Do các chất phóng xạ. 2.3.3 Ngộ độc do ăn phải thực phẩm có sẵn chất độc: Bản thân chất độc có sẵn trong thực phẩm, khi chúng ta ăn các thực phẩm  có chứa sẵn các chất độc này rất có thể bị ngộ độc. ­ Động vật độc: Thường do ăn phải các loại nhuyễn thể, cá nóc độc, ăn cóc,   mật cá trắm ... ­ Thực vật độc: Nấm độc, khoai tây mọc mầm, sắn, một số loại đậu quả,  lá ngón... 2.3.4  Ngộ độc do ăn phải thức ăn bị biên chất, thức ăn ôi thiu: Một số  loại thực phẩm khi để  lâu hoặc bị  ôi thiu thường sinh ra các chất  độc như: Các chất Amoniac, hợp chất amin sinh ra trong thức ăn nhiều đạm  ( thịt, cá, trứng... ) hay các Peroxit có trong dầu mỡ để lâu hoặc dán đi dán lại   14
  15. nhiều lần, là các chất độc hại trong cơ thể. Các chất độc này thường không bị  phá huỷ hay giảm khả năng gây độc khi được đun sôi.  3) Nguyên nhân không đảm bảo VSATTP 3.1 Từ tác động gián tiếp 3.1.1 Sự bùng nổ dân số ­ Sự  bùng nổ  dân số cùng với đô thị  hóa nhanh dẫn đến thay đổi thói quen   ăn uống của con người. Thói quen sống gấp, sống vội khiến đa số mọi người   không quan tâm nhiều đến chất lượng bữa ăn và tình trạng VSATTP của đồ ăn   mình sử dụng.  ­ Bên cạnh đó, sự gia tăng nhanh dân số còn làm khan hiếm tài nguyên thiên  nhiên, trong đó nguồn nước sạch sử dụng cho sinh hoạt và ăn uống thiếu cũng  ảnh hưởng không nhỏ đến việc bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. 3.1.2 Ô nhiễm môi trường  ­ Sự phát triển của các ngành công nghiệp dẩn đến môi trường ngày càng bị  ô nhiễm, ảnh hưởng đến vật nuôi và cây trồng. Mức độ  thực phẩm bị  nhiễm  bẩn tăng lên, đặc biệt là các vật nuôi trong ao hồ  có chứa nước thải công   nghiệp, lượng tồn dư một số kim loại nặng ở các vật nuôi cao.  ­ Sự  gia tăng số lượng nhà máy, các khu công nghiệp lớn, tập trung người   lao động tác động trực tiếp tới vấn đề  ATTP, quá trình đô thị  hóa cũng tác   động không nhỏ đến vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm. ­ Do bảo vệ môi trường còn chưa theo kịp với tốc độ phát triển kinh tế ­ xã  hội nên môi trường nói chung và môi trường đất, nước để  trồng trọt, chăn  nuôi, nuôi trồng thủy sản nói riêng vẫn còn bị  ô nhiễm. Bên cạnh đó, áp lực   của việc nâng cao năng suất vật nuôi, cây trồng cũng làm tăng việc sử  dụng   hóa chất trong quá trình sản xuất thực phẩm. Đây là nguyên nhân quan trọng   gây ô nhiễm thực phẩm, tồn dư hóa chất trong sản phẩm thực phẩm. 15
  16.   ­ Sự  phát triển của khoa học công nghệ  cũng là một nguyên nhân gián   tiếp. Việc  ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ  thuật mới trong chăn nuôi,   trồng   trọt,   sản  xuất,   chế   biến  thực   phẩm  làm  cho  nguy  cơ   thực   phẩm  bị  nhiễm bẩn ngày càng tăng do lượng tồn dư  thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất   bảo quản trong rau, quả; tồn dư  thuốc thú y trong thịt, thực phẩm sử  dụng   công nghệ gen, sử dụng nhiều hóa chất độc hại, phụ gia không cho phép, cũng  như  nhiều quy trình không đảm bảo vệ  sinh gây khó khăn cho công tác quản   lý, kiểm soát. 3.1.3 Nguyên nhân khác: ­ Việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về  chất lượng VSATTP của  một số bộ còn chưa đáp ứng yêu cầu. Nguyên nhân là do các mục tiêu, nhiệm  vụ  quản lý nhà nước về  chất lượng VSATTP còn chưa được xây dựng theo  khung logic để  dễ  dàng triển khai theo hệ  thống; việc phân công nhiệm vụ  chưa đi liền với xây dựng tổ chức bộ máy và đầu tư kinh phí; chưa có sự phối   hợp một cách hiệu quả giữa các cơ quan chức năng. Năng lực quản lý của cơ  quan nhà nước còn hạn chế; công tác quản lý chất lượng VSATTP còn chậm  đổi mới; việc triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về  VSATTP   còn chậm. Việc thanh tra, kiểm tra, điều tra xác định nguyên nhân gây ô nhiễm  thực phẩm còn chưa thường xuyên, kịp thời. ­ Do Việt Nam đang chuyển đổi từ  nền sản xuất quy mô nhỏ  lẻ  sang nền  sản xuất hàng hóa; công nghệ  sản xuất, chế  biến thực phẩm còn thủ  công;  quy hoạch cho sản xuất thực phẩm chưa được xây dựng đồng bộ  nên việc  bảo đảm ATTP còn gặp nhiều khó khăn.  ­ Việc quy hoạch vùng sản xuất thực phẩm an toàn chưa gắn với thị trường  tiêu thụ, xây dựng thương hiệu, xuất xứ địa lý của sản phẩm nên thực phẩm  an toàn chưa tạo được niềm tin cho người tiêu dùng, giá thành cao khó cạnh  tranh với thực phẩm thông thường, vì vậy chưa tạo động lực cho các cơ  sở  sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn. 16
  17. ­ Sự dễ dãi trong nhu cầu ăn uống của thực khách cũng vô tình thúc đẩy sự  phát triển dịch vụ ăn uống trên hè phố tràn lan, khó có thể đảm bảo vệ sinh an  toàn thực phẩm. Thực phẩm chế  biến ngày càng nhiều để  đáp  ứng nhu cầu  của mọi người. Các bếp ăn tập thể, quán ăn vỉa hè, các gánh hàng rong…là   nguy cơ dẩn đến hàng loạt vụ ngộ độc. 3.2 Nguyên nhân trực tiếp 3.2.1 Do quá trình chăn nuôi, gieo trồng, sản xuất thực phẩm, lương   thực ­ Thực phẩm có nguồn gốc từ gia súc, gia cầm bị bệnh hoặc thủy sản sống   ở nguồn nước bị nhiễm bẩn. ­ Các loại rau, quả được bón quá nhiều phân hóa học, sử dụng thuốc trừ sâu  không cho phép hoặc cho phép nhưng không đúng về liều lượng hay thời gian  cách ly. Cây trồng  ở  vùng đất bị  ô nhiễm hoặc tưới phân tươi hay nước thải   bẩn.  ­ Sử  dụng các chất kích thích tăng trưởng, thuốc kháng sinh vượt quá giới   hạn cho phép cho vật nuôi . 3.2.2 Do quá trình chế biến không đúng ` ­ Nhiều cơ sở kinh doanh ăn uống muốn bỏ  vốn ít mà đạt lãi suất cao   nên tìm mua nguyên liệu thực phẩm giá rẻ có thể không đảm bảo chất lượng   (ví dụ như mua thịt, cá… đã ôi, thiu) để về chế biến lại thành món ăn bán cho   khách. Cơ  sở  kinh doanh mua nguyên liệu không rõ nguồn gốc (không có hóa   đơn, chứng từ). ­ Quá trình giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm, quá trình thu hái lương thực,  rau, quả không theo đúng quy định. ­ Dùng chất phụ  gia không đúng quy định của Bộ  Y tế  để  chế  biến thực   phẩm. ­ Dùng chung dao thớt hoặc để thực phẩm sống với thực phẩm chín. 17
  18. ­ Dùng khăn bẩn để lau dụng cụ ăn uống. ­ Bàn chế biến thực phẩm, bàn ăn hoặc dụng cụ ăn uống nhiễm bẩn.         ­   Không rửa tay trước khi chế biến thực phẩm. ­ Người chế  biến thực phẩm đang bị  bệnh truyền nhiễm, tiêu chảy, đau  bụng, nôn, sốt, ho hoặc nhiễm trùng ngoài da. ­ Nhiều cơ sở kinh doanh ăn uống không có đủ  nước sạch đầy đủ  để  chế  biến và rửa dụng cụ, thực phẩm, sử  dụng nước không đảm bảo vệ  sinh để  làm đá ­ Nấu thực phẩm chưa chín hoặc không đun lại trước khi ăn. ­ Do quá trình sử dụng và bảo quản không đúng. 3.2.3 Do quy trình bảo quản thực phẩm: ­ Trong quá trình bảo quản thực phẩm không đảm bảo đủ độ lạnh hoặc  không đủ độ nóng làm cho vi khuẩn vẫn phát triển ­ Để  thức ăn qua đêm hoặc bày bán cả  ngày  ở  nhiệt độ  thường; thức ăn  không được đậy kỹ, để  bụi bẩn, các loại côn trùng gặm nhấm, ruồi và các   động vật khác tiếp xúc gây ô nhiễm. ­ Vận chuyển và bảo quản nguyên liệu thực phẩm tươi sống không đúng  cách nên làm nguyên liệu ô nhiễm thêm (bảo quản cá biển không có trang thiết   bị  lạnh, không đủ  lượng đá cần thiết trong quá trình vận chuyển, làm cho cá  ươn, sinh nhiều histamine gây dị ứng cho người tiêu dùng...). ­ Dùng dụng cụ  sành sứ, sắt tráng men, nhựa tái sinh … bị  nhiễm chất chì  để  chứa đựng thực phẩm. Bảo quản và vận chuyển đá trong các dụng cụ  không đảm bảo vệ sinh, dễ bị ô nhiễm...;  3.3 Theo Điều 5(Luật An toàn thực phẩm).  Những hành vi bị cấm trong điều 5 Luật An toàn thực phẩm là nguyên nhân  trực tiếp hoặc gián tiếp gây mất VSATTP. 1. Sử dụng nguyên liệu không thuộc loại dùng cho thực phẩm để  chế biến  thực phẩm. 18
  19. 2.  Sử   dụng nguyên liệu thực  phẩm  đã  quá  thời hạn  sử   dụng,  không  rõ  nguồn gốc, xuất xứ hoặc không bảo đảm an toàn để sản xuất, chế biến thực   phẩm. 3. Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm đã quá thời  hạn sử dụng, ngoài danh mục được phép sử  dụng hoặc trong danh mục được  phép sử  dụng nhưng vượt quá giới hạn cho phép; sử  dụng hóa chất không rõ  nguồn gốc, hóa chất bị  cấm sử  dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh   thực phẩm. 4. Sử  dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc chết không rõ nguyên   nhân, bị tiêu hủy để sản xuất, kinh doanh thực phẩm. 5. Sản xuất, kinh doanh: a) Thực phẩm vi phạm quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa;  b) Thực phẩm không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;  c) Thực phẩm bị biến chất; d) Thực phẩm có chứa chất độc hại hoặc nhiễm chất độc, tác nhân gây ô  nhiễm vượt quá giới hạn cho phép; đ) Thực phẩm có bao gói, đồ chứa đựng không bảo đảm an toàn hoặc bị vỡ,   rách, biến dạng trong quá trình vận chuyển gây ô nhiễm thực phẩm; e) Thịt hoặc sản phẩm được chế biến từ thịt chưa qua kiểm tra thú y hoặc  đã qua kiểm tra nhưng không đạt yêu cầu; g) Thực phẩm không được phép sản xuất, kinh doanh để phòng, chống dịch  bệnh; h) Thực phẩm chưa được đăng ký bản công bố  hợp quy tại cơ  quan nhà  nước có thẩm quyền trong trường hợp thực phẩm đó thuộc diện phải được  đăng ký bản công bố hợp quy; i) Thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc quá thời hạn sử dụng. 19
  20. 6.   Sử   dụng   phương   tiện   gây   ô   nhiễm   thực   phẩm,   phương   tiện   đã   vận   chuyển chất độc hại chưa được tẩy rửa sạch để vận chuyển nguyên liệu thực   phẩm, thực phẩm. 7. Cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả kiểm nghiệm thực phẩm. 8. Che giấu, làm sai lệch, xóa bỏ hiện trường, bằng chứng về sự cố an toàn  thực phẩm hoặc các hành vi cố  ý khác cản trở  việc phát hiện, khắc phục sự  cố về an toàn thực phẩm. 9.   Người   mắc   bệnh   truyền   nhiễm   tham   gia   sản   xuất,   kinh   doanh   th ực   phẩm. 10. Sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại cơ sở không có giấy chứng nhận cơ  sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật. 11. Quảng cáo thực phẩm sai sự  thật, gây nhầm lẫn đối với người tiêu  dùng. 12. Đăng tải, công bố thông tin sai lệch về an toàn thực phẩm gây bức xúc  cho xã hội hoặc thiệt hại cho sản xuất, kinh doanh. 13. Sử dụng trái phép lòng đường, vỉa hè, hành lang, sân chung, lối đi chung,  diện tích phụ chung để chế biến, sản xuất, kinh doanh thức ăn đường phố. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2