intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương ôn thi hết học phần - Môn: Vệ sinh thú y 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:53

57
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề cương ôn thi hết học phần - Môn: Vệ sinh thú y 1 tổng hợp những nội dung trọng tâm của môn học Vệ sinh thú y, nhằm giúp sinh viên có thể củng cố và nắm chắc những phần kiến thức đã học. Mời các bạn cùng tham khảo để biết thêm các nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương ôn thi hết học phần - Môn: Vệ sinh thú y 1

  1. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 ĐỀ CƢƠNG ÔN THI HẾT HỌC PHẦN MÔN: Vệ sinh thú y 1 Học kỳ I năm học 2013-2014 1. Nhiệt độ là gì? a. Khái niệm  Nhiệt độ không khí là một đại lượng vật lý biểu thị mức độ nóng hay lạnh của môi trường không khí. - Đơn vị đo: oC (thông dụng nhất), oF, oK 0oC 100oC 32oF 212oF 273oK 373oK - Dụng cụ đo: Nhiệt kế - Giá trị nhiệt độ môi trường không khí khá biến động: + Hai cực Trái đất có nhiệt độ thấp (-40oC) + Nơi nóng nhất: sa mạc Libi (58oC) + Sa mạc Sahara: nhiệt độ ban ngày là 57oC, ban đêm là -7oC * Đại khí hậu: yếu tố khí hậu trong phạm vi lớn Giá trị nhiệt độ của đại khí hậu phụ thuộc vào: - Bức xạ mặt trời (BXMT phụ thuộc vào vị trí địa lý: càng gần xích đạo BXMT càng lớn) - Địa hình, thảm thực vật (ảnh hưởng đến khả năng hấp thu, giữ nhiệt) - Độ cao - Các hoạt động tự nhiên: núi lửa, động đất… - Các hoạt động của con người: + Trong sinh hoạt: sử dụng các loại nhiên liệu làm chất đốt, đun nấu + Trong sản xuất: giao thông, công nghiệp… * Tiểu khí hậu: yếu tố khí hậu trong phạm vi nhỏ Giá trị nhiệt độ của tiểu khí hậu phụ thuộc vào: - Nền đại khí hậu: trong nhà và chuồng nuôi có sự thông thoáng tự nhiên thông qua hệ thống cửa. - Kiểu chuồng, hướng chuồng, kích thước chuồng và vật liệu làm chuồng nuôi. + Hướng chuồng: mùa đông ấm, mùa hè mát + Vật liệu làm mái: ở Việt Nam, người dân thường lợp mái Fibroximang có khả năng hấp thụ nhiệt nhanh và toả nhiệt nhanh - Các nhân tố tạo nhiệt trong chuồng nuôi: bao gồm + Sự có mặt của động vật nuôi: chúng thực hiện quá trình trao đổi nhiệt làm nhiệt độ chuồng nuôi tăng. Lượng nhiệt sản sinh ra nhiều hay ít tuỳ thuộc vào số lượng, mật độ, loại động vật nuôi. 1
  2. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 VD: Bò sữa: P = 400kg lượng nhiệt thải ra sản lượng sữa 13l/ngày 954kcal/h/con Gà hướng trứng: P = 1,8kg lượng nhiệt thải ra 9,7kcal/h/con + Sự tồn lưu của các chất thải trong chuồng nuôi (phụ thuộc vào quy trình chăn nuôi, vệ sinh) Nếu điều kiện vệ sinh kém, chuồng bẩn, nhiều phân và chất thải, khi đó các vi sinh vật phân giải làm sản sinh ra nhiệt, đồng thời sinh ra một số khí độc gây ảnh hưởng tới vật nuôi và con người.  Như vậy, nhiệt độ của tiều khí hậu thường cao hơn nhiệt độ của đại khí hậu. Ngoài ra sự phân bố nhiệt độ ở đại khí hậu cũng khác với tiểu khí hậu: ở đại khí hậu càng lên cao nhiệt độ không khí càng giảm nhưng ở tiểu khí hậu thì ngược lại. 2. Sự điều tiết thân nhiệt ? Quá trình sản nhiệt? Sự điều tiết thân nhiệt do hai quá trình là sản nhiệt và thải nhiệt quy định. a. Quá trình sản nhiệt (M) Khái niệm: Là quá trình oxy hoá các hợp chất hữu cơ trong cơ thể đề giải phóng ra năng lượng. Năng lượng này giúp ổn định thân nhiệt và duy trì sự sống. Quá trình này xảy ra ở tất cả các tế bào, các cơ quan trong cơ thể. Mức độ sản nhiệt phụ thuộc vào hai yếu tố: - Yếu tố chủ quan (các yếu tố nội tại của cơ thể động vật): cường độ làm việc của các cơ quan, lứa tuổi, tính biệt, loại hình thần kinh… + Các cá thể khác nhau  khả năng sản nhiệt khác nhau + Các cơ quan khác nhau  khả năng sản nhiệt khác nhau, trong đó cơ bắp có khả năng sản nhiệt nhiều nhất - Yếu tố khách quan (các yếu tố bên ngoài tác động vào quá trình sản nhiệt của cơ thể): + Tiêu chuẩn và khẩu phần ăn: Thức ăn giàu protein quá trình sản nhiệt tăng 30-40%, thức ăn giàu gluxit và lipit quá trình sản nhiệt chỉ tăng 4-5%. Căn cứ vào đó có thể điều chỉnh khẩu phần ăn để tác động vào quá trình sản nhiệt. Nếu cung cấp đủ dinh dưỡng và nồng độ năng lượng  gia súc sản nhiệt tốt Nếu không cung cấp đủ  gia súc phải sử dụng hợp chất hữu cơ trong cơ thể để tạo năng lượng, sản nhiệt  hiện tượng sụt cân + Môi trường: nhiệt độ không khí, độ ẩm, tốc độ gió, bức xạ mặt trời…Nhiệt độ không khí tỷ lệ nghịch với quá trình sản nhiệt. Khi nhiệt độ không khí giảm, quá trình sản nhiệt tăng để chống rét, bảo vệ cơ thể. VD: Gà 2
  3. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 Nhiệt độ (oC) M (kcal) 10 1602 20 1118 26 1008 37,5 1999 Giữa nhiệt độ không khí, sự thu nhận thức ăn và quá trình sản nhiệt có mối tương quan với nhau. Khi nhiệt độ tăng hay giảm  tính thèm ăn thay đổi  sự thu nhận thức ăn thay đổi  quá trình sản nhiệt thay đổi VD: Gà ở 29oC thu nhận thức ăn bằng 85% ở 20oC với cùng một loại thức ăn Như vậy, mối tương quan trên cho thấy cần phải có khẩu phần ăn hợp lý theo mùa cho gia súc, cụ thể: mùa nóng khả năng thu nhận thức ăn giảm do đó phải cung cấp nhiều protein, mùa lạnh khả năng thu nhận thức ăn tăng nên phải giảm hàm lượng protein. 3. Sự điều tiết thân nhiệt ? Quá trình thải nhiệt? Sự điều tiết thân nhiệt do hai quá trình là sản nhiệt và thải nhiệt quy định. a. Quá trình thải nhiệt Khái niệm: Là quá trình thải lượng nhiệt năng dư thừa ra bên ngoài giúp thân nhiệt ổn định. Các cơ quan tham gia vào quá trình thải nhiệt: Da (75-80%) Hô hấp (9-10%) Tiêu hoá (7-8%) Tiết niệu Quá trình thải nhiệt được thực hiện theo một số phương thức: a. Phương thức thải nhiệt qua da Có 3 phương thức: Truyền dẫn đối lưu (tiếp xúc) Bức xạ Bốc hơi * Phương thức truyền dẫn đối lưu (C) - Nguyên lý: Khi vật có nhiệt độ cao tiếp xúc với vật có nhiệt độ thấp, nhiệt sẽ truyền từ vật có nhiệt độ cao sang vật có nhiệt độ thấp, quá trình này sẽ dừng khi chênh lệch về nhiệt độ ∆t = 0. ∆t càng lớn thì sự truyền nhiệt càng nhanh. Cơ thể có thể toả nhiệt ra không khí, tiêu hao nhiệt khi hít không khí hay ăn uống. - Phương thức này được thực hiện khi có đủ các yếu tố cần thiết: + Sự chênh lệch nhiệt độ 3
  4. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 + Yếu tố dẫn truyền: hơi nước, gió, sự lưu thông không khí * Phương thức bức xạ (R) - Nguyên lý: Đây là phương thức thải nhiệt của những vật có nhiệt độ >0 oC. Những vật này có khả năng phát ra những tia bức xạ (hồng ngoại) mang theo nhiệt năng. Những vật có nhiệt độ thấp hơn ở xung quanh sẽ hấp thu nhiệt. Cơ thể cũng tương tự như vậy, có khả năng phát ra bức xạ mang theo năng lượng làm giảm thân nhiệt. * Phương thức bốc hơi (E) - Bất kỳ động vật nào cũng thực hiện được 2 phương thức trên, nhưng phương thức bốc hơi chỉ có ở những động vật có tuyến mồi hôi phát triển (ngựa cừu tuyến mồ hôi phát triển; trâu, bò, chó tuyến mồi hôi ít phát triển; gia cầm không có tuyến mồ hôi) - Nguyên lý: Khi 1g nước bốc hơi sẽ mang đi một lượng nhiệt nhất định bằng 580kcal. Nước bốc hơi mang theo một lượng nhiệt nhất định nhờ đó cơ thể thải được nhiệt ra môi trường. - Phương thức này được thực hiện khi: + Cơ thể con vật có nhu cầu thải nhiệt (khi quá trình sản nhiệt lớn, nhiệt độ không khí cao) + Có sự chênh lệch độ ẩm giữa bề mặt da và môi trường không khí b. Phương thức thải nhiệt theo đường hô hấp - Phương thức này được tiến hành mạnh ở những loài có tuyến mồ hôi ít phát triển hoặc không có tuyến mồi hôi. - Nguyên lý: Là quá trình bốc hơi nước qua niêm mạc đường hô hấp trên, nhiệt được thải ra bên ngoài cùng với khí thải ra và hơi ẩm ở trên bề mặt đường hô hấp. - Phương thức này phụ thuộc vào: + Tần số hô hấp ( hay số lượng khí thải ra): Nếu tần số hô hấp càng cao thì quá trình thải nhiệt càng mạnh + Diện tích bề mặt đường hô hấp (gà há mỏ, chó thè lưỡi) c. Phương thức thải nhiệt qua đường tiêu hoá - Nguyên lý: Động vật muốn tiêu hoá phải nâng nhiệt độ thức ăn = nhiệt độ của dịch vị. Việc nâng nhiệt độ thức ăn nước uống sẽ tiêu thụ một lượng nhiệt năng. - Phương thức này phụ thuộc vào khối lượng thức ăn, sự chênh lệch giữa nhiệt độ đường tiêu hoá và nhiệt độ thức ăn. 4. Phương trình cân bằng nhiệt ? Quá trình sản nhiệt và quá trình thải nhiệt luôn được tiến hành đồng thời trong cơ thể vật nuôi, giúp điều tiết nhiệt cho cơ thể. Hai quá trình này cân bằng nhau khi con vật khoẻ mạnh. 4
  5. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 Phương trình: S = M – (C + R + E + W) Trong đó: M: lượng nhiệt sản sinh ra C: nhiệt thải ra theo phương thức truyền dẫn đối lưu R: nhiệt thải ra theo phương thức bức xạ E: nhiệt thải ra theo phương thức bốc hơi W: nhiệt thải ra theo đường hô hấp, tiêu hoá Khi S = 0: con vật khoẻ mạnh Khi S > 0: quá trình sản nhiệt tăng, nhiệt năng thừa tích lại trong cơ thể, con vật bị cảm nóng (sốt) Khi S < 0: quá trình sản nhiệt giảm, thải nhiệt tăng, con vật mất nhiệt, bị cảm lạnh Phương trình cân bằng nhiệt phụ thuộc vào quá trình sản nhiệt và quá trinh thải nhiệt  cũng phụ thuộc vào các yếu tố như: khẩu phần ăn, nhiệt độ không khí, độ ẩm, tốc độ gió…Cần điều chỉnh các yếu tố này về chỉ tiêu vệ sinh (giá trị cho phép), tạo điều kiện cho cơ thể duy trì trạng thái cân bằng nhiệt. Đối với nhiệt độ tiểu khí hậu cần phải điều chỉnh về khu nhiệt điều hoà. * Khu nhiệt điều hoà - Khái niệm: là khoảng giá trị nhiệt độ của môi trường không khí mà ở đó quá trình sản nhiệt là thấp nhất đồng thời quá trình thải nhiệt cũng thấp nhất nhưng cơ thể vẫn giữ được trạng thái cân bằng về nhiệt. Ở khoảng nhiệt độ này cơ thể con vật cảm thấy thoải mái nhất, con vật tiêu tốn ít thức ăn nhất, hiệu quả chăn nuôi cao.  Trong chăn nuôi cần duy trì nhiệt độ chuồng nuôi nằm trong phạm vi khu nhiệt điều hoà. VD: Khu nhiệt điều hoà của gà Gà Nhiệt độ dưới chụp (oC) Nhiệt độ trong chuồng (oC) 1 - 7 ngày tuổi 33 - 35 26 - 28 8 - 14 ngày tuổi 30 - 32 23 - 25 15 - 21 ngày tuổi 27 - 29 20 - 22 21 - 28 ngày tuổi 24 - 26 19 - 21 5. Ảnh hƣởng của nhiệt độ cao đến cơ thể vật nuôi và biện pháp kiểm soát Nhiệt độ kết hợp với ẩm độ gây ra những tác động tới vật nuôi. - Nhiệt độ cao  giảm quá trình sản nhiệt, tăng quá trình thải nhiệt theo các phương thức: truyền dẫn đối lưu, bức xạ, bốc hơi, thải nhiệt theo cơ quan hô hấp. - Phản ứng sinh lý: + Giảm thu nhận thức ăn, giảm vận động 5
  6. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 + Động vật nằm duỗi dài (tăng S bề mặt), tìm đến nơi mát + Uống nhiều nước + Tăng cường hô hấp - Phản ứng bệnh lý: Khi chênh lệch nhiệt độ giữa cơ thể và môi trường giảm  phương thức truyền dẫn đối lưu và bức xạ giảm  con vật phải tăng thải nhiệt bằng phương thức bốc hơi ở da, thải nhiệt theo đường hô hấp.  Nếu độ ẩm không khí cao  sự bốc hơi nước bị trở ngại (do áp lực của hơi nước trong không khí gần bằng áp lực của hơi nước ngoài da)  con vật không thải được nhiệt  nhiệt tích lại trong cơ thể  gây sốt (cảm nóng). Khi sốt quá trình sản nhiệt tăng, sinh các sản phẩm trung gian độc  đi vào máu, mô bào. Nếu nặng  chết do khó thở, nhiễm độc  Nếu độ ẩm thấp  cơ thể tăng cường quá trình thải nhiệt theo phương thức bốc hơi ở da, đường hô hấp  con vật mất nước, rối loạn trao đổi chất, mất cân bằng chất điện giải, da, niêm mạc đường hô hấp khô  dễ xây xát, tạo điều kiện cho VSV xâm nhập gây bệnh.  Biện pháp: - Xây dựng chuồng trại đúng quy cách, thông thoáng - Bố trí mật độ gia súc trong chuồng nuôi phù hợp - Cung cấp đủ nước cho vật nuôi - Không để gia súc làm việc giữa trưa nắng 6. Ảnh hƣởng của nhiệt độ thấp đến cơ thể vật nuôi và biện pháp kiểm soát? Khi nhiệt độ thấp - Phản ứng sinh lý: Giảm thải nhiệt và tăng quá trình sản nhiệt: tăng thu nhận thức ăn, tăng tiêu hoá hấp thu, tăng vận động (run, co cơ dựng lông), nằm sát nhau, hô hấp chậm và sâu làm giảm thải nhiệt … - Phản ứng bệnh lý: khi nhiệt độ môi trường quá thấp và kéo dài, chệnh lệch giữa nhiệt độ cơ thể và nhiệt độ môi trường lớn  phương thức truyền nhiệt đối lưu (C) và bức xạ (R) tăng cường. + Nếu độ ẩm không khí cao, sức dẫn nhiệt của không khí ẩm > sức dẫn nhiệt của không khí khô  con vật mất nhiều nhiệt theo phương thức C và R  bị cảm lạnh. Cơ quan xa tim (mũi, tai) bị giảm nhiệt, tiêu hoá bị ảnh hưởng: con vật dễ đi ỉa. + Nếu độ ẩm thấp: khi đó cơ thể bị mất nhiều nhiệt theo phương thức truyền dẫn đối lưu và bức xạ. Không khí khô  khô da, niêm mạc  dễ bị tổn thương.  Biện pháp: - Làm ấm chuồng nuôi bằng hệ thống sưởi, đèn hồng ngoại, che kín chuồng nuôi tránh gió lùa 6
  7. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 - Cung cấp đủ thức ăn cho vật nuôi để tăng quá trình sản nhiệt - Không để gia súc làm việc trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt 7. Độ ẩm môi trƣờng không khí là gì? a. Khái niệm Là đại lượng vật lý biểu thị sự có mặt của hơi nước trong không khí. - Đơn vị: %, g/m3, mmHg, mb (1mb = 3/4mmHg) - Dụng cụ đo:  Ẩm kế  Ẩm ký: Đo độ ẩm và ghi lại bằng đồ thị biểu thị trên hinh vẽ - Ẩm độ thay đổi là do nguyên nhân sinh ẩm, các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo ẩm và khuếch tán hơi nước trong không khí - Nguyên nhân sinh ẩm: + Trong tự nhiên:  Sự bốc hơi nước của sông ngòi (nguồn nước bề mặt)  Các hiện tượng tự nhiên khác: mưa, thác nước, nắng  Các quá trình sinh học của động vật  Do hoạt động của con người: bao gồm cả hoạt động trong sinh hoạt và trong sản xuất sản xuất + Trong chuồng nuôi:  Ẩm độ của đại khí hậu (10 - 15%)  Các nguyên nhân trong chuồng nuôi (85 - 90%), gồm:  75% lượng hơi nước do vật nuôi sản sinh ra  10 - 15% hơi nước từ máng ăn, máng uống, nền chuồng (chủ yếu phụ thuộc vào quy trình chăn nuôi, quy trình vệ sinh, chú ý cách cung cấp nước uống) VD: Bò P = 400kg thải ra 8,4 - 13,4kg hơi nước/ngày đêm Lợn nái nuôi con thải ra 2,2kg hơi nước/ngày đêm Gà hướng trứng P1,8kg thải ra 120g hơi nước/ngày đêm - Đo độ ẩm của tiểu khí hậu chuồng nuôi: + Đo ở 5 vị trí + Đo ở ngang tầm hô hấp với vật nuôi 8. Một số phƣơng pháp biểu thị độ ẩm a. Độ ẩm cực đại (E) 7
  8. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 3 - Khái niệm: Là lượng hơi nước lớn nhất (tính theo g) có trong 1m không khí ở điều kiện nhất định. Khi đó không khí ở trạng thái bão hoà hơi nước. - Đơn vị: g/m3 - Giá trị độ ẩm cực đại luôn biến thiên theo giá trị nhiệt độ to(C) 0 10 20 30 E(g/m3) 4,8 9,4 17,3 30,3 mmHg 4,6 9,2 17,5 31,8 + Khi nhiệt độ tăng  khả năng chứa đựng hơi nước của không khí tăng (E tăng) + Khi nhiệt độ giảm  E giảm  thừa ra một lượng hơi nước  nước đọng lại ở những nơi có nhiệt độ thấp (góc tường, nền chuồng) (nồm) b. Độ ẩm tuyệt đối (e) - Khái niệm: Là lượng hơi nước (tính theo g) thực tế có trong 1m3 không khí ở nhiệt độ nhất định. - Đơn vị: g/m3 - Giá trị của độ ẩm tuyệt đối cũng tỷ lệ thuận với nhiệt độ (nhiệt độ không khí tăng  nước bốc hơi tăng, khả năng chứa đựng hơi nước của không khí tăng  e tăng), nhưng độ ẩm tuyệt đối phụ thuộc nhiều hơn vào nguồn sinh ẩm. Trong chuồng nuôi: Nguồn sinh ẩm: + một phần do hơi nước từ không khí bên ngoài + một phần do hơi nước của nước dùng trong chuồng, phân, nước tiểu  Khi khống chế được nguồn sinh ẩm thì khi nhiệt độ tăng, e cũng tăng nhưng tăng ít. - Trong tiểu khí hậu chuồng nuôi: càng lên cao e càng lớn và không khí càng ẩm thì càng nhẹ c. Độ ẩm tương đối (r%) - Công thức tính: r (%) = e/E x 100 với 0 ≤ r ≤ 100 - Ý nghĩa: + r tỷ lệ nghịch với nhiệt độ  cơ sở để giảm nhiệt độ chuồng nuôi (hè dùng dàn mát để tăng độ ẩm, giảm nhiệt độ) + Căn cứ vào giá trị của r, ta biết được không khí khô hay ẩm r càng nhỏ (e
  9. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 khô r = 50 - 70% ẩm r = 70 - 90% rất ẩm r > 90% - Chỉ tiêu vệ sinh: khác nhau tuỳ từng nước, đối với Việt Nam r (%) Gà 65 - 75 Vịt, ngỗng 70 - 80 Lợn 65 - 75 Bò 70 - 80 d. Chệnh lệch độ ẩm bão hoà (d) - Được xác định bằng hiệu số của độ ẩm cực đại (E) và độ ẩm tuyệt đối (e) d=E–e (g/m3) - Ý nghĩa: cho biết lượng hơi nước mà 1m3 không khí ở thời điểm đó còn có thể chứa đựng được. e. Điểm sương (P) - Là khái niệm chỉ giá trị nhiệt độ không khí mà ở đó độ ẩm tuyệt đối đạt giá trị cực đại e = E. Khi đó không khí đạt tới trạng thái bão hoà. - Điểm hoá sương phụ thuộc: lượng hơi nước và một số hạt nhân tạo hạt (bụi). - Xác định điểm sương: phải biết giá trị e sau đó tra bảng E, tìm giá trị nhiệt độ mà ở đó e = E - Điểm sương hay xảy ra ở giai đoạn có sự chệnh lệch nhiệt độ (ngày - đêm) và kết hợp với luồng ẩm (gió Đông Nam) Khi nhiệt độ môi trường giảm đột ngột, E giảm nhanh  lượng hơi nước thừa sẽ đọng lại trên tường, nền chuồng  trong chăn nuôi phải có những tác động để giữ nhiệt độ không khí chuồng nuôi cao hơn điểm sương (sưởi). 9. Ảnh hƣởng của ẩm độ đến cơ thể động vật ? Ẩm độ cùng với nhiệt độ sẽ tác động trực tiếp và gián tiếp đến cơ thể động vật a. Độ ẩm cao, nhiệt độ cao - Nhiệt độ cao  giảm quá trình sản nhiệt, tăng quá trình thải nhiệt theo các phương thức: truyền dẫn đối lưu, bức xạ, bốc hơi, thải nhiệt theo cơ quan hô hấp. - Nhưng khi chênh lệch nhiệt độ giữa cơ thể và môi trường giảm  phương thức truyền dẫn đối lưu và bức xạ giảm  con vật phải tăng thải nhiệt bằng phương thức khác. - Khi độ ẩm không khí cao  sự bốc hơi nước bị trở ngại (do áp ực của hơi nước trong không khí gần bằng áp lực của hơi nước ngoài da)  con vật phải tăng thải nhiệt theo cơ quan hô hấp, tiêu hoá. 9
  10. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 - Phản ứng sinh lý: + Giảm thu nhận thức ăn, giảm vận động + Động vật nằm duỗi dài (tăng S bề mặt), tìm đến nơi mát + Uống nhiều nước + Tăng cường hô hấp - Phản ứng bệnh lý: Con vật không thải được nhiệt  nhiệt tích lại trong cơ thể  gây sốt (cảm nóng). Khi sốt quá trình sản nhiệt tăng, sinh các sản phẩm trung gian độc  đi vào máu, mô bào. Nếu nặng  chết do khó thở, nhiễm độc b. Độ ẩm cao, nhiệt độ thấp Khi nhiệt độ thấp - Phản ứng sinh lý: Giảm thải nhiệt và tăng quá trình sản nhiệt: tăng thu nhận thức ăn, tăng tiêu hoá hấp thu, tăng vận động (run), nằm sát nhau … - Phản ứng bệnh lý: khi nhiệt độ môi trường quá thấp và kéo dài, chệnh lệch giữa nhiệt độ cơ thể và nhiệt độ môi trường lớn  phương thức truyền nhiệt đối lưu (C) và bức xạ (R) tăng cường. Độ ẩm không khí cao, sức dẫn nhiệt của không khí ẩm > sức dẫn nhiệt của không khí khô  con vật mất nhiều nhiệt theo phương thức C và R  bị cảm lạnh. Cơ quan xa tim (mũi, tai) bị giảm nhiệt, tiêu hoá bị ảnh hưởng: con vật dễ đi ỉa. c. Độ ẩm thấp,nhiệt độ cao Khi độ ẩm thấp, nhiệt độ cao, cơ thể tăng cường quá trình thải nhiệt theo phương thức bốc hơi ở da, đường hô hấp  con vật mất nước, rối loạn trao đổi chất, mất cân bằng chất điện giải, da, niêm mạc đường hô hấp khô  dễ xây xát, tạo điều kiện cho VSV xâm nhập gây bệnh. d. Độ ẩm thấp, nhiệt độ thấp Khi đó cơ thể bị mất nhiều nhiệt theo phương thức truyền dẫn đối lưu và bức xạ. Không khí khô  khô da, niêm mạc  dễ bị tổn thương. 10. Biện pháp kiểm soát độ ẩm trong chuồng nuôi ? Bất kì nhiệt độ cao hoặc thấp, nếu chuồng nuôi ẩm ướt đều không tốt: + Nhiệt độ thấp, ẩm độ cao  làm tăng sự toả nhiệt  con vật bị lạnh + Nhiệt độ cao, ẩm độ cao  làm cản trở quá trình toả nhiệt  nhiệt tích lại  Phải có những biện pháp khống chế độ ẩm: - Giảm các nguyên nhân sinh ẩm - Thực hiệnh tốt các quy trình vệ sinh chăn nuôi (chuồng sạch, khô ráo, không để nước đọng trong chuồng), thay chất độn chuồng - Sử dụng máng uống tự động 10
  11. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 - Sử dụng một số vật liệu có khả năng hút ẩm như vôi bột, chất độn chuồng (vỏ trấu, vỏ bào khô). Chú ý: đối với gà, việc bổ sung CaO vào chuồng rất nguy hiểm do tập tính hoạt động của gà  tung vôi vào không khí  gà hít phải dẫn tới trúng độc kiềm. 3kg vôi bột hút được 1kg hơi nước - Sử dụng máy hút ẩm - Cải tạo kiểu chuồng nuôi, hướng chuồng (mùa nóng thoáng mát, mùa lạnh ấm áp) 11. Bức xạ mặt trời là gì? Thành phần của bức xạ mặt trời? a. Khái niệm - Bức xạ mặt trời là nguồn năng lượng do mặt trời phát ra, đây là dạng năng lượng đầu tiên của mọi dạng năng lượng khác. - Bức xạ mặt trời tạo ra chế độ nhiệt ẩm nhất định, từ đó ảnh hưởng đến gió, áp suất, gây ra các hiện tượng mây mưa, sấm chớp… b. Thành phần bức xạ mặt trời Bức xạ mặt trời được chia làm 5 tia cơ bản với các bước sóng khác nhau: - Tia sáng có bước sóng cực ngắn: λ < 10nm + Tia sáng này không truyền tới mặt đất do đã bị hấp thụ ở các tầng không khí phía trên  chỉ nghiên cứu để ứng dụng. + Liều thấp, không liên tục  kích thích sinh trưởng + Liều cao  tác dụng chữa bệnh do: ion hóa các chất trong tế bào, thực hiện quá trình sát khuẩn đối với nước, không khí, hạt giống… - Tia tử ngoại: λ = 10 - 400nm Gồm 3 loại: C: 10 - 280nm : được tầng ozone hấp thu, không xuống được mặt đất. B: 280 - 320nm 2 loại này xuống được mặt đất A: 320 - 400nm - Ánh sáng nhìn thấy (ánh sáng trắng): λ = 400 - 760nm Có 7 tia tạo thành ánh sáng nhìn thấy: đỏ, da cam, vàng, xanh, lam, chàm, tím. - Tia hồng ngoại: λ = 760 - 2800nm (năng lượng chủ yếu là dạng nhiệt năng) - Sóng dài vô tuyến: λ > 2800nm Ứng dụng chủ yếu trong truyền thông tin, vô tuyến  Bức xạ mặt trời gây ảnh hưởng rất phức tạp đến sinh vật, mức độ ảnh hưởng tùy thuộc vào: + Tỷ lệ từng loại tia + Thời gian chiếu + Thể trạng của con vật 11
  12. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 12. Tia tử ngoại là gì? Vai trò của tia tử ngoại? Tia tử ngoại sau khi chiếu vào cơ thể thường được hấp thu ở lớp sừng của da, sự hấp thụ này hầu như hoàn toàn. Sau đó gây ra hiệu ứng về mặt hóa học và hiệu ứng về quang điện ly (tùy thuộc liều lượng, bước sóng, thời gian chiếu). a. Về mặt hóa học - Có khả năng chuyển hóa tiền vitamin D thành vitamin D Tác động của 7 dehydrocholesterol Vitamin D3 BXMT (tiền vitamin D3) + Vai trò của vitamin D: điều hòa quá trình hấp thu và chuyển hóa khoáng đặc biệt là Ca, P  giúp phát triển bộ xương, tham gia các phản ứng sinh học trong cơ thể. P cần cho màng tế bào. + Ứng dụng : Chiếu trong chuồng với liều khác nhau  Chữa bệnh còi xương ( gia súc non), mềm xương ( gia súc trưởng thành)  Giúp tăng sinh trưởng ở gia súc non - Tia tử ngoại tham gia tổng hợp 1 số men, đặc biệt là các men tổng hợp protein, axit nucleic… giúp cơ thể sinh trưởng, phát triển tốt. Ứng dụng: chiếu tia tử ngoại cho động vật mới ốm dậy  nâng cao sức đề kháng - Tia tử ngoại khi chiếu với liều lượng và thời gian phù hợp sẽ tác động vào các mạch máu ngoại vi, vào hệ thống tuần hoàn  làm nâng cao các phản ứng đặc hiệu của cơ thể  tăng cường sức đề kháng cho cơ thể - Nếu chiếu với liều cao trong thời gian dài sẽ gây hiện tượng stress + Lúc đầu cơ thể tự bảo vệ bằng cách tạo ra sắc tố đen (Melanin) tạo lớp ngăn ảnh hưởng của tia tử ngoại. Tia tử ngoại sẽ oxy hóa gốc SH ở tầng vỏ của da, làm tăng hoạt tính của men Tyrozinaza, tăng cường quá trình hình thành sắc tố đen, làm da đen. + Khi thời gian chiếu dài và liều cao hơn:  Làm thay đổi, phá hủy cấu trúc da: gây viêm da làm lớp sừng của da dày lên, da bị xạm lại, da bị lão hóa, giảm hoặc mất khả năng phục hồi, xuất hiện các nếp nhăn, giảm dần tính đàn hồi.  Tia tử ngoại có thể gây ung thư da do tia A và B khi tác động vào da sẽ kích thích tạo ra đồng phân Pyrinidine trong ADN của tế bào da, làm cấu trúc ADN của tế bào da bị thay đổi, chức năng của ADN bị mất đi, tế bào phát triển không bình thường, dẫn tới ung thư.  Tia tử ngoại tác động mạnh đến những tế bào tân sinh (tế bào máu, tế bào sinh dục) gây thiếu máu, vô sinh. 12
  13. Thạch Văn Mạnh TYD-K55  Tia tử ngoại có λ ≤ 280nm có khả năng ngưng kết, phá hủy thể keo của nguyên sinh chất  phá hủy tế bào. Lợi dụng tính chấ này để chế tạo đèn tử ngoại tiến hành vô trùng trong phòng thí nghiệm, không khí, nước uống… b. Hiệu ứng quang điện ly - Tia tử ngoại khi chiếu vào có khả năng tạo dòng điện sinh học (do có các electron tự do của các nguyên tử cấu tạo nên tế bào). Khi chiếu tia tử ngoại điện tích âm bật ra ngoài  tạo ra sự chênh lệch điện tích  xuất hiện dòng điện sinh học. Cường độ dòng điện sinh học tùy thuộc vào sự tác động của tia tử ngoại. - Ứng dụng: chiếu tia tử ngoại tạo dòng điện sinh học có cường độ nhỏ có tác dụng cải thiện quá trình trao đổi chất. 13. Ánh sáng nhìn thấy ? - Là tổng hợp của 7 tia gồm: đỏ, da cam, vàng, xanh, lam, chàm, tím. - Đối với gà: + Ánh sáng trắng làm gà lo âu + Ánh sáng đỏ hạn chế sự mổ nhau 14. Tia hồng ngoại ? - Là tia có bước sóng dài, mang năng lượng ở dạng nhiệt năng - Nếu chiếu với mật độ thích hợp, tia hồng ngoại có khả năng được hấp thụ gần như hoàn toàn ở lớp sừng của da, gây ra những tác động về nhiệt, đồng thời làm mạch máu ngoại vi giãn, tuần hoàn được tăng cường  cải thiện các quá trình sinh học, quá trình trao đổi chất, giúp cơ thể phát triển tốt, nhanh lành vết thương. - Nếu chiếu tia hồng ngoại với cường độ lớn trong thời gian dài: + Khi nhiệt độ da tăng đến 445 %  gây hiện tượng bỏng bức xạ (có cảm giác nóng, rát, đỏ), đồng thời ảnh hưởng đến cấu trúc da và mạch máu ngoại vi. Mạch máu ngoại vi giãn  làm tăng tính thấm thành mạch, gây hiện tượng phù nề. + Nếu chiếu trực tiếp vào đầu  nhiệt độ hộp sọ và não tăng 40 - 410C trong khi đó thân nhiệt vẫn bình thường  dẫn đến tổn thương thần kinh trung ương, gây rối loạn các trung khu: trung khu điều tiết nhiệt, trung khu hô hấp, trung khu vận mạch. Biểu hiện:  Con vật loạng choạng, run rẩy, bại liệt từng phần, hô hấp tăng, rối loạn hoạt động tim mạch  Máu dồn lên não và màng não gây hiện tượng xung huyết màng đại não. Đại não xuất huyết điểm và thủy thũng. Máu dồn lên não nhiều có thể gây vỡ mạch máu não, và tử vong. 13
  14. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 15. Tác động của bức xạ mặt trời với cơ thể động vật? Tác động này tùy thuộc vào số lượn các tia, thời gian chiếu và cơ địa từng con vật - Tác động đến da: nếu thời gian và cường độ chiếu không phù hợp  làm tổn thương tế bào da, da bị phồng rộp. Nếu làm thay đổi cấu trúc AND của tế bào da  gây ung thư da. - Tác động đến mắt: bức xạ mặt trời làm biến đổi nhất thời cấu trúc protein nhận cảm, nhìn lâu vào ánh sáng mặt trời  không cảm nhận được ánh sáng. Thông qua thần kinh thị giác kích thích các tuyến nội tiết - Tác động đến hệ thần kinh trung ương: bức xạ mặt trời gây hưng phấn hệ thần kinh, đặc biệt là vỏ não và tuyến nội tiết. + kích thích thần kinh thị giác + gây hưng phấn thần kinh giao cảm và phó giao cảm - Tác động đến máu: bức xạ phù hợp làm tăng hồng cầu, bạch cầu, γ- globulin. - Tác động đến hô hấp, tuần hoàn: bức xạ mặt trời thích hợp làm tăng hô hấp, tuần hoàn - Tác động đến trao đổi chất: tăng cường các quá trình trao đổi chất (do tăng cường hoạt động của một số enzyme) - Tác động sát khuẩn, diệt mầm bệnh 16. Ứng dụng của bức xạ mặt trời? - Với ánh sáng tự nhiên: phải xác định liều lượng ánh sáng đi vào chuồng: căn cứ vào hệ số chiếu sáng ∑ S các cửa sổ q= ∑ S nền chuồng Với gia súc giống: lượng ánh sáng phải nhiều: q = 1/8 - 1/10 Với gia súc vỗ béo: phải giảm ánh sáng: q = 1/12 - 1/15 - Tùy loài, tuổi gia súc, gia cầm mà có thời gian và cường độ chiếu sáng khác nhau Mùa nóng: vào tuần tuổi thứ 2: gà con thương phẩm chuyển sang ánh sáng tự nhiên, gà giống tiếp tục chiếu ánh sáng với cường độ 3 - 4 w/m3. Gà đẻ cường độ ánh sáng thích hợp là 3,5 - 4 w/m3. - Bức xạ mặt trời được ứng dụng để tạo ra các loại đèn chữa bệnh (đèn hồng ngoại, đèn tử ngoại): giúp tăng cường trao đổi chất, chữa còi xương, mềm xương, xử lý u ngoại vi, tạo sẹo… - Bức xạ mặt trời được ứng dụng để diệt khuẩn, mầm bệnh. 14
  15. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 17. Gió là gì? Các luồng gió chính ở VN, ảnh hƣởng của gió? Do sự chênh lệch về nhiệt độ và áp suất giữa các vùng khác nhau dẫn tới sự chuyển động của không khí gọi là gió. a. Các luồng gió chính ở Việt Nam - Gió mùa: ở các lục địa lớn, có đại dương ở xung quanh + Gió mùa mùa hạ: mát. ẩm + Gió mùa mùa đông: lạnh, hanh - Gió Mậu dịch (tín phong): gặp ở vùng 30oB và 30oN, thổi về xích đạo. Gió này thổi quanh năm, mùa đông trùng hướng với gió mùa làm tăng cường độ. - Gió Đất – biển: ngày thổi từ biển vào, đêm thổi từ đất liền ra. Ban ngày trùng hướng với gió mùa mùa hạ. - Gió Lào (Phơn Tây Nam): có ở những tỉnh miền Trung, gió nóng và khô. b. Ảnh hưởng của gió - Gió có tác dụng lưu thong không khí, trao đổi khí giữa trong và ngoài chuồng nuôi, cải thiện tiểu khí hậu. - Ảnh hưởng tới quá trình trao đổi nhiệt của cơ thể tùy theo tính chất của gió: + Gió mạnh, nhiệt độ thấp  cơ thể tăng tỏa nhiệt, mất nhiệt  cảm lạnh + Gió Lào: làm bốc hơi nước  cơ thể mất nước, mất muối và chất điện giải, da khô + Gió Đông Bắc  gây bệnh đường hô hấp, cảm lạnh - Gió làm bụi, khí độc, vi sinh vật di chuyển từ nơi này sang nơi khác 18. Áp suất không khí là gì? - Mỗi địa phương có một giá trị áp suất khác nhau. Áp suất không khí tùy thuộc vào mật độ khí trong một đơn vị thể tích không khí. - Mật độ khí phụ thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm + nhiệt độ tăng  áp suất không khí giảm + độ ẩm tăng  áp suất không khí giảm - Ở cùng một độ cao, áp suất không khí khá ổn định. - Khi lên cao  áp suất không khí giảm, mật độ khí / một đơn vị thể tích không khí giảm  giảm phân áp oxy  hậu quả: cơ thể thiếu oxy, quá trình hô hấp mô bào bị cản trở  rối loạn chức năng tế bào, mô bào  tích tụ các sản phẩm trung gian trong cơ thể  tác động tới các cơ quan đặc biệt là tuần hoàn và hô hấp. + giãn nở các mao mạch ở da và niêm mạc. Có hiện tượng xuất huyết: chảy máu chân răng, chảy máu mũi Con vật sẽ có những điều chỉnh để thích nghi: khi lượng oxy giảm  hô hấp tăng  tuần hoàn tăng  lồng ngực phát triển. 15
  16. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 Chú ý: khi di chuyển gia súc từ đồng bằng lên miền núi và ngược lại phải có sự chuẩn bị cho gia súc, tránh thay đổi áp suất đột ngột. 19. Bụi là gì? Đặc điểm nguồn gốc tính chất, tác hại, biện pháp phòng bụi? a. Nguồn gốc - Trong tự nhiên bụi có nguồn gốc: + Từ núi lửa + Do cháy rừng + Do hoạt động sản suất và sinh hoạt của con người (giao thông vận tải, xây dựng, khai thác đá, than…) - Trong tiểu khí hậu chuồng nuôi, bụi có nguồn gốc từ: + Chất độn chuồng + Thức ăn, đặc biệt là thức ăn tinh + Chất bài tiết của động vật nuôi (chất thải, chất chứa trong dạ dày ruột…) b. Phân loại - Căn cứ vào tính chất vật lý  chia thành: + Bụi rắn, sắc cạnh và không hòa tan. VD: bụi kim loại, bụi Silic, cát… + Bụi rắn, sắc cạnh và có khả năng hòa tan. Chủ yếu là bụi hóa chất (thuốc thú y dạng bột), thức ăn công nghiệp + Bụi lỏng. VD: đờm, rãi, vacxine được phun ở dạng khí dung - Căn cứ và tính chất hóa học  chia thành: + Bụi vô cơ + Bụi hữu cơ (trong chuồng nuôi, bụi hữu cơ nhiều hơn bụi vô cơ) c. Tác hại Bụi được coi là vật mang cơ học, đóng vai trò như là một vectơ trung gian truyền bệnh. * Bụi tác động lên da - Bụi bít lỗ chân lông  cản trở quá trình bài tiết của da - Nếu bụi mang theo vi sinh vật  gây viêm da, viêm nang lông, viêm tuyến nhờn dưới da. - Bụi cản trở chức năng điều tiết thân nhiệt của da * Bụi tác động lên mắt - Tác động cục bộ: bụi rắn, sắc cạnh, không hòa tan gây viêm giác mạc, niêm mạc mắt… - Tác động toàn thân: bụi hòa tan sẽ hòa tan vào niêm dịch  vào máu, theo hệ thống tuần hoàn  tác động tới hệ thần kinh trung ương VD: Atropin ở dạng tinh thể trắng mịn, nếu vào mắt, đường hô hấp  gây rối loạn, làm giảm nhu động ruột * Bụi tác động lên cơ quan hô hấp 16
  17. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 Mức độ ảnh hưởng tùy thuộc vào đặc điểm, kích thước bụi. Đường hô hấp trên có khả năng cản trở và đào thải bụi có kích thước lớn ra ngoài (nhờ niêm dịch, nhu động ngược) - Tác động cục bộ: + Bụi Φ ≥ 10µm  bị giữ lại ở mũi và được đẩy ra ngoài + Bụi Φ 5 - 10µm  có khả năng vào được đường hô hấp trên, nhưng bị nhu động ngược đẩy lên + Bụi Φ ≤ 5 µm  có khả năng đi sâu vào đường hô hấp, vào tận các phế nang  Nếu là bụi rắn, sắc cạnh, vô cơ  Tế bào thực bào không có khả năng bao vây, tiêu diệt  Tác hại: bụi làm tổn thương tế bào phế nang, tế bào vách phế quản  diễn ra quá trình xơ hóa, hình thành sẹo ở phổi  phổi giảm tính đàn hồi, khả năng hoạt động của phổi giảm.  Bụi rắn, hữu cơ: nếu mang theo vi khuẩn  sẽ làm quá trình viêm cục bộ ở phế nang trầm trọng hơn  dẫn tới viêm phế quản – phổi. - Tác động toàn thân (như đối với mắt): Bụi có khả năng hòa tan  vào niêm dịch đường hô hấp  vào máu. * Bụi tác động lên cơ quan tiêu hóa Bụi cũng gây tác động cục bộ và tác động toàn thân nhưng kém hơn so với tác động lên cơ quan hô hấp. d. Biện pháp phòng chống bụi - Thiết kế và xây dựng chuồng trại hợp lý, trồng cây xanh xung quanh để giảm bụi - Độ ẩm thấp là nguyên nhân tạo bụi  phải biện pháp tăng độ ẩm chuồng nuôi (phun sương) - Thực hiện tốt quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, chú ý thức ăn, chất độn chuồng - Sử dụng thiết bị hút bụi 20. Tiếng ồn là gì? Nguyên nhân tạo tiếng ồn? - Khái niệm: tiếng ồn là những âm thanh sắp xếp không theo trật tự với cường độ khác nhau gây khó chịu cho người nghe. - Nguyên nhân: + Bên ngoài: do gần đường giao thông.... + Bên trong: do bản than con vật có tập tính gáy, do các âm thanh phát ra bởi các thiết bị trong chuồng… - Ảnh hưởng: tiếng ồn được coi là một tác nhân gây stress cho vật nuôi: làm mất ngủ, thức giấc, giảm thính giác… 21. Thành phần hóa học của môi trƣờng không khí? a. Thành phần - Không khí tự nhiên bao gồm những khí chính sau: 17
  18. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 N2: chiếm 78,09% O2: chiếm 20,98% CO2: chiếm 0,03% Tỷ lệ các khí này trong tự nhiên tương đối ổn định do có chu trình chuyển hóa các chất và sự hoạt động của động thực vật. Ngoài ra còn có một số khí trơ, khí độc (SO2, SO3, NO2…do hoạt động giao thông, sản xuất, sinh hoạt của con người tạo ra), hơi nước - Môi trường tiểu khí hậu chuồng nuôi: ngoài các khí như O2, CO2, N2, còn có một số khí độc như NH3, H2S, CO, NO2… 22. Ảnh hƣởng của khí O2 tới cơ thể động vật? a. Nguồn gốc: O2 trong không khí là sản phẩm của quá trình quang hợp. Cây xanh có khả năng sản xuất O2 dưới tác động của ánh sáng mặt trời. b. Tính chất: - O2 là chất khí không màu, không mùi, không vị, nặng hơn không khí d = 32/29 = 1,1 - O2 ít tan trong nước: 100ml nước ở 200C, 1atm hòa tan 3,1ml khí O2. - Độ tan: S = 0,0043g/100g nước. c. Tác động sinh học: - O2 là dưỡng khí đối với cơ thể - Thiếu O2 gây rối loạn quá trình oxy hóa - khử ở mô bào, quá trình trao đổi chất diễn ra không hoàn toàn, hình thành các sản phẩm độc trung gian, làm cơ thể mệt mỏi. d. Ý nghĩa vệ sinh: - Việc xác định nồng độ O2 trong không khí không có ý nghĩa thực tế về mặt vệ sinh vì lượng O2 trong chuồng gần như lượng O2 trong không khí. - Khi hàm lượng một số khí khác tăng như hàm lượng O2 trong không khí giảm, khi đó cần có các biện pháp làm thông thoáng chuồng nuôi để cung cấp O2 vào tiểu khí hậu chuồng nuôi. - Khi vận chuyển gia súc từ vùng đồng bằng lên miền núi cao và ngược lại cần chú ý vì lên cao hàm lượng O2 trong không khí giảm, gia súc thường mệt mỏi; vì vậy cần có thời gian để gia súc thích nghi với sự thay đổi này. 23. Ảnh hƣởng của khí CO2 tới cơ thể động vật? a. Nguồn gốc - Trong tự nhiên: + CO2 là sản phẩm của quá trình đốt cháy nhiên liệu đặc biệt là nhiên liệu hóa thạch: than đá, khí gas, xăng dầu… 18
  19. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 + CO2 là sản phẩm của quá trình lên men, thối rữa… + CO2 là sản phẩm của quá trình hô hấp của thực vật, động vật và con người. - Trong chuồng nuôi: + CO2 do vật nuôi thải ra qua hơi thở + CO2 sinh ra trong quá trình đốt cháy nhiên liệu dùng để sưởi ấm + CO2 là sản phẩm của quá trình lên men phân giải thức ăn, nước tiểu… - Trong cơ sở giết mổ: CO2 sinh ra do quá trình lên men phân giải chất chứa trong dạ dày - ruột, sản phẩm phụ của quá trình giết mổ. - Trong cơ sở chế biến sản phẩm động vật: CO2 sinh ra do sự phân giải các chất hữu cơ là sản phẩm phụ của quá trình chế biến. b. Tính chất - CO2 là khí nặng hơn không khí, có tỷ trọng d = 1,529; không màu, không mùi - Trong không khí, trung bình CO2 chiếm 0,32% (thường dao động từ 0,3 - 0,4%) - Trong chuồng nuôi, CO2 thường ở lớp không khí phía dưới (gần nền chuồng) và ở góc chuồng - CO2 trong tiểu khí hậu chuồng nuôi thường cao hơn trong đại khí hậu, hàm lượng biến động tùy thuộc vào độ thông thoáng của chuồng. Nếu chuồng sạch, thoáng thì lượng CO2 trong chuồng chỉ gấp 2 - 3 lần lượng CO2 trong đại khí hậu. Nếu chuồng bẩn, kém thoáng thì lượng CO2 đạt 0,5 - 1%. - CO2 là chất khí có khả năng hấp thu mạnh bức xạ mặt trời, là chất có vai trò lớn trong việc gây ra hiệu ứng nhà kính. - CO2 là 1 chỉ tiêu đánh giá mức độ thông thoáng của chuồng nuôi - Tiêu chuẩn vệ sinh: 0,25 - 0,3%. c. Tác động sinh học - Bình thường CO2 là chất khí không độc, có tác dụng kích thích trung khu hô hấp. Người ta đã ứng dụng điều này trong chữa ngạt thở bằng cách bổ sung 5% CO 2 vào khí O2 giúp cơ quan hô hấp nhanh hồi phục. - Khi CO2 tăng, tỷ lệ O2/ CO2 thay đổi, gây hiện tượng thiếu O2 giả, cơ thể tăng quá trình hô hấp, trao đổi chất. Quá trình trao đổi chất diễn ra không hoàn toàn, sinh ra các sản phẩm trung gian gây ngộ độc. Ngoài ra CO2 còn vào máu và mô bào, ảnh hưởng đến hệ đệm, gây ngộ độc toan. - Nồng độ CO2 ≤ 1%: con vật thở sâu và rối loạn vận mạch, con vật mệt mỏi, giảm sức đề kháng và sức sản xuất. - Nồng độ CO2 = 4 – 5%: kích thích niêm mạc đường hô hấp gây ho, nóng ngực, tim đập nhanh và rõ, áp lực máu tăng. 19
  20. Thạch Văn Mạnh TYD-K55 - Khi nồng độ CO2 giảm thấp < 0,02% cũng ảnh hưởng đến quá trình hô hấp vì cơ thể hô hấp cần CO2 và O2 với tỷ lệ nhất định (95% O2, 5% CO2). Khi CO2 giảm thấp, ảnh hưởng đến sự thu nhận khí của cơ thể (ít xảy ra trong tự nhiên). - Tiêu chuẩn vệ sinh: Đối với chuồng nuôi: 0,25  0,3% d. Biện pháp kiểm soát khí CO2 - Có các biện pháp bảo vệ môi trường - Giảm nguyên nhân sinh ra CO2 trong chuồng nuôi: chú ý việc sử dụng thiết bị sưởi ấm - Xây dựng chuồng trại thông thoáng, đạt tiêu chuẩn - Thực hiện đúng quy trình chăn nuôi và vệ sinh 24. Ảnh hƣởng của khí CO tới cơ thể động vật? a. Nguồn gốc - Trong tự nhiên: + CO được tạo ra do quá trình đốt chảy nhiên liệu trong điều kiện thiếu O2 + CO có nhiều trong hầm mỏ + Trong đất có 1 số quá trình hình thành khí CO - Trong chuồng nuôi, cơ sở giết mổ, cơ sở chế biến sản phẩm động vật: CO sinh ra do việc đốt cháy nhiên liệu không hoàn toàn, đặc biệt là việc sử dụng than đá làm khí đốt. b. Tính chất - CO là chất khí không màu, không mùi, không kích thích thần kinh và niêm mạc nên rất khó nhận biết - CO tồn tại lâu trong môi trường : 4 tháng - 1 năm tùy mức độ thông thoáng  gây ảnh hưởng lâu dài đến những động vật sống trong môi trường có CO. c. Tác động sinh học CO vào phổi rồi vào máu. CO và Haemoglobin (Hb) có ái lực rất lớn, lớn hơn nhiều lần so với ái lực của O2 và Hb (ở người: gấp 300 lần, thỏ: gấp 150 lần). CO + Hb = HbCO  Do đó có thể bị thiếu O2, nhất là ở não. Hàm lượng CO % (Hb + CO) Ảnh hưởng (ppm) Ảnh hưởng đến hệ thống thần kinh, cử động không bình 10 2 thường 100 15 Tổn thương thần kinh:đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi 250 32 Bất tỉnh, tử vong >250 >32 Gây xảy thai, giảm sinh trưởng 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2