intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Giải pháp mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Nghệ An

Chia sẻ: Dong Ba Liem | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:87

148
lượt xem
50
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kết cấu đề tài gồm 3 chương: chương 1 những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay của NHTM đới với DN vừa và nhỏ, chương 2 thực trạng cho vay đối với DN vừa và nhỏ tại chi nhánh NHĐT & PT Nghệ An, chương 3 giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh NHĐT & PT Nghệ An.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Giải pháp mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Nghệ An

  1.                  Chuyên đề  thực   tậ p LỜI MỞ ĐẦU Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam,   các DNN &V không ngừng phát triển cả  về  số  lượng và chất lượng.   Với những đặc trưng về  quy mô, khả  năng linh hoạt trong kinh doanh,   các DNN &V đã đáp  ứng được nhu cầu đa dạng về  sản phẩm cho thị  trường, tạo công ăn việc làm và phân phối lại thu nhập, thúc đẩy lưu  thông hàng hoá, xuất khẩu, góp phần thực hiện dân chủ hoá nền kinh tế  (mọi thành phần đều bình đẳng). Do vậy, sự phát triển của DNN &V đã  và đang góp phần duy trì tốc độ  phát triển bền vững của nền kinh tế  nước ta trong giai đoạn hiện nay. Nhưng để  tồn tại và phát triển góp phần đẩy mạnh công nghiệp  hóa, hiện đại hóa đất nước và chủ  động hội nhập kinh tế  quốc tế, các   doanh nghiệp vừa  và nhỏ  tại Việt Nam sẽ  phải  đương   đầu với rất  nhiều khó khăn và thử  thách khốc liệt, những rào cản vô hình và hữu   hình. Một trong những khó khăn thử  thách đó là khả  năng   tiếp cận   nguồn vốn tín dụng của  các ngân hàng thương mại, đặc biệt là các ngân   hàng thương mại quốc doanh. Xuất phát từ thực trạng trên, tôi chọn đề  tài: “ Giải pháp mở rộng   cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ  và vừa tại chi nhánh Ngân   hàng Đầu tư và Phát triển Nghệ An”  để tiến hành nghiên cứu và phân  tích. Kết cấu của chuyên đề gồm ba phần: Chương   I:  Những   vấn     đề   cơ   bản   về   hoạt   động   cho   vay   của  NHTM đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. SV: Hà Thị Hiên ­ NH 45B
  2.                  Chuyên đề  thực   tậ p Chương II: Thực trạng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ  và  vừa tại chi nhánh  NHĐT & PT Nghệ An. Chương III: Giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ  và vừa tại chi nhánh  NHĐT & PT Nghệ An. Do điều kiện thời gian, tài liệu nghiên cứu và hạn chế về kiến thức   nên chuyên đề  chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.  Em rất mong nhận được sự  góp ý, phê bình chân thành của các thầy cô  giáo để  em tiếp tục học tập nghiên cứu nâng cao trình độ  hơn nữa. Em  xin chân thành cảm  ơn thầy giáo hướng dẫn Th.S Nguyễn Hải Nam,  Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp Ngân hàng ĐT và PT Nghệ An đã tận   tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình học tập và làm việc  cũng như trong thời gian thực hiện nghiên cứu đề tài này.
  3.                  Chuyên đề  thực   tậ p Chương I: NHỮNG VẤN  ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA  NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DNN &V. 1.1  KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1.1.1 KHÁI NIỆM.  Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử  phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Quá trình phát triển kinh tế  là   điều kiện và đòi hỏi sự phát triển của ngân hàng, đến lượt mình sự phát  triển của hệ thống ngân hàng trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh   tế.    Ngân hàng là một loại hình tổ  chức quan trọng đối với nền kinh   tế. Các ngân hàng có thể định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ và vai trò   mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Cách tiếp cận thận trọng nhất là   có thể xem xét ngân hàng trên phương diện những loại hình dịch vụ mà   chúng cung cấp. “Ngân hàng là các tổ  chức tài chính cung cấp một danh mục các   dịch vụ tài chính đa dạng nhất ­ đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ   thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ   một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”   Theo điều 20, luật các tổ  chức tín dụng của Việt Nam thì ngân  hàng được định nghĩa như  sau:  “ Ngân hàng là loại hình tổ  chức tín   dụng được thực hiện toàn bộ  hoạt động ngân hàng và các hoạt động   kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các   loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát   triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các   loại hình ngân hàng khác” SV: Hà Thị Hiên ­ NH 45B
  4.                  Chuyên đề  thực   tậ p    Như vậy, NHTM là một loại hình ngân hàng và thường chiếm tỷ  trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng ngân hàng. 1.1.2  NHỮNG HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NHTM  * Hoạt động huy động vốn Đây là hoạt động đóng vai trò quan trọng  ảnh hưởng đến chất  lượng hoạt động cuả  ngân hàng. NHTM được huy động vốn dưới các   hình thức sau: ­ Nhận tiền gửi của các tổ  chức, cá nhân và các tổ  chức tín dụng  khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ  hạn, tiền gửi có kỳ  hạn và các   loại tiền gửi khác. ­ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để  huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. ­ Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam   và của tổ chức tín dụng nước ngoài. ­ Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước. ­ Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng  Nhà nước.   * Hoạt động tín dụng NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức   cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ  có giá khác, bảo lãnh,  cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng nhà   nước. Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan  trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất. Cho vay : NHTM được các tổ chức, cá nhân cho vay dưới các hình  thức sau 
  5.                  Chuyên đề  thực   tậ p Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh   doanh, dịch vụ và đời sống. Cho vay trung hạn, dài hạn để  thực hiện các dự  án đầu tư  phát  triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Bảo lãnh:  NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo  lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh  khác bằng uy tín và bằng khả  năng tài chính của mình đối với người   nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo   lãnh của một NHTM không vượt quá tỷ lệ so với vốn tự  có của NHTM. Chiết   khấu   thương   phiếu:  NHTM   được   chiết   khấu   thương  phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có  thể tái chiết khấu các thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác   đối với các tổ chức tín dụng khác. Cho  thuê  tài   chính:  NHTM   được   phép  hoạt   động  cho  thuê  tài  chính nhưng phải lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ  chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị  định của chính phủ  về  tổ  chức và hoạt động của công ty cho thuê tài   chính. * Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Để  thực hiện được các dịch vụ  thanh toán giữa các doanh nghiệp   thông qua ngân hàng, NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong và   ngoài nước. Để thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông  qua Ngân hàng Nhà nước, NHTM phải mở tài khoản tiền gửi tại NHNN  nơi NHTM đặt trụ  sở  chính và duy trì tại đó số  dư  tiền gửi dự  trữ  bắt  buộc theo quy định. Ngoài ra, chi nhánh của NHTM được mở  tài khoản  tại chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở chính của chi nhánh.  SV: Hà Thị Hiên ­ NH 45B
  6.                  Chuyên đề  thực   tậ p Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm các hoạt   động sau: ­ Cung cấp các phương tiện thanh toán. ­ Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng. ­ Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ. ­ Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN. ­ Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép. ­ Thực hiện thu và phát tiền mặt cho khách hàng. ­ Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ  và tham gia hệ thống thanh  toán liên ngân hàng trong nước. ­ Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép. * Các hoạt động khác Ngoài các hoạt động chính bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín  dụng và cung cấp dịch vụ  thanh toán và ngân quỹ, NHTM còn có thể  thực hiện một số hoạt động khác như: Góp vốn và mua cổ phần; Tham  gia thị  trường tiền tệ; Kinh doanh ngoại hối;  ủy thác và nhận uỷ  thác;   Cung ứng dịch vụ bảo hiểm; Tư vấn tài chính; Bảo quản vật có giá.. 1.2  HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM ĐỐI VỚI DNN &V 1.2.1  TÌM HIỂU VỀ DNN &V  1.2.1.1 Khái niệm DNN &V  Ở   Việt   Nam   hiện   nay,   phát   triển   DNN   &V(Trước   đây   gọi   là  DNV&N) đang là vấn đề  được Nhà nước đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên  để có thể nhận diện được DNN &V một cách có khoa học, chúng ta cần  tìm hiểu khái niệm về nó.     Nếu hiểu theo nghĩa thông thường thì DNN &V là các cơ  sở  sản  xuất có quy mô tương đối nhỏ (không lớn lắm). Tuy nhiên để nói rõ quy 
  7.                  Chuyên đề  thực   tậ p mô không lớn lắm, hay quy mô nhỏ  như  thế  nào cần dựa vào các tiêu   thức phân loại quy mô và tiêu thức quy định giới hạn doanh nghiệp.   Điểm khác biệt cơ bản trong khái niệm DNN &V giữa các nước chính là   việc lựa chọn các tiêu thức đánh giá quy mô doanh nghiệp và lượng hoá  các tiêu thức  ấy thông qua các tiêu chuẩn cụ thể. Mặc dù có những đặc   điểm khác biệt nhất định giữa các nước về các tiêu thức phân loại DNN  &V, song có thể đưa ra khái niệm chung về DNN &V như sau:     DNN&V là những cơ  sở  sản xuất kinh doanh hoạt động vì mục   tiêu lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định   tính theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh thu, giá trị gia tăng thu được   trong từng thời kỳ theo quy định của từng quốc gia. Có thể  thấy rõ các tiêu chuẩn DNN &V của một số  nước khác  thông qua bảng 1.1: Bảng 1.1: Tiêu thức xác định DNN &V ở một số nước và vùng lãnh thổ Tổng vốn hoặc  Số lao động Doanh thu giá trị tài sản Singapo
  8.                  Chuyên đề  thực   tậ p thương   mại,  dịch vụ Canada
  9.                  Chuyên đề  thực   tậ p  DNN&V cần ít diện tích sản xuất tập trung, có khả  năng  sản xuất phân tán. Với đặc điểm này, DNN&V có được lợi thế vốn đầu  tư  cho sản xuất ban đầu không lớn, tận dụng các nguồn lực phân tán,  đồng thời cũng tạo tính linh hoạt cao trong tổ chức sản xuất.   Ngoài những lợi thế trên, DNN&V còn có những điểm hạn chế   Những điểm hạn chế của DNN &V :  Khả năng cạnh tranh thấp do tiềm lực tài chính nhỏ.  Vị thế trên thị trường thấp.  Ít có khả năng huy động vốn để  đầu tư đổi mới công nghệ  giá trị cao.  Khả năng hạn hẹp trong việc đào tạo công nhân, đầu tư cho  nghiên cứu, thiết kế cải tiến công nghệ, đổi mới sản phẩm.  Trong nhiều trường hợp thường bị  động với thị  trường do  phụ  thuộc vào hướng phát triển của doanh nghiệp lớn  và tồn tại như  một bộ phận của doanh nghiệp lớn. * Đặc điểm chung của DNN &V ở Việt Nam.   DNN&V  ở  Việt Nam đa phần là doanh nghiệp thuộc khu vực ngoài  quốc doanh, chủ yếu gồm các loại hình: Doanh nghiệp tư nhân, công ty   TNHH, công ty cổ  phần có quy mô nhỏ, phân tán và khả  năng liên kết  với nhau kém. DNN&V  ở  Việt Nam hoạt động trên nhiều lĩnh vực nhưng chủ  yếu tập trung trong 3 lĩnh vực chính là thương mại và dịch vụ đời sống,   công nghiệp, xây dựng và dịch vụ vận chuyển hàng hoá, hành khách. DNN&V ở Việt Nam chưa tiếp cận được với nguồn vốn vay của   ngân hàng, hoặc sự  tiếp cận còn rất mỏng manh: Trong 100 hồ  sơ vay  vốn ngẫu nhiên của các DNN &V thì chỉ  có khoảng từ  35­40 hồ  sơ  có  SV: Hà Thị Hiên ­ NH 45B
  10.                  Chuyên đề  thực   tậ p thể chấp nhận được cấp vốn. Như vậy, khả năng tiếp cận vốn NHTM   của các DNN &V vẫn còn nhiều hạn chế. Nguyên nhân chính tạo ra mối  quan hệ  chưa chặt chẽ  giữa các ngân hàng với các DNN &V là do các  DNN &V  ở  Việt Nam (đặc biệt khu vực ngoài quốc doanh) không đáp  ứng được những yêu cầu thủ tục vay, thế chấp của ngân hàng. Đội ngũ các chủ  DNN &V chưa được đào tạo đầy đủ. Gần 50%  số  chủ  doanh nghiệp thuộc khu vực NQD không có bằng cấp chuyên  môn và chỉ có khoảng 31% chủ doanh nghiệp NQD có bằng cao đẳng trở  lên. Chủ các doanh nghiệp này hoạt động chủ yếu dựa trên kinh nghiệm  và các mối quan hệ  thân quen. Một hiện tượng hiện nay là nhiều DNN   &V bán hàng trả chậm rất nhiều và khó thu hồi vốn. Tình trạng nợ nần  dây dưa khó đòi và chiếm dụng vốn lẫn nhau lan rộng dây chuyền giữa   các doanh nghiệp, giữa các doanh nghiệp với đại lý và tiểu thương đang  là một căn bệnh trầm trọng. Các DNN &V ngày nay đang đứng trước   khó khăn:  cần mở  rộng hệ  thống phân phối  đẩy mạnh tiêu thụ  sản   phẩm, nhưng nợ  phải thu ngày càng cao và nợ  khó đòi ngày càng lớn   theo.  1.2.1.3  Vai trò của DNN &V trong nền kinh tế thị trường           DNN&V có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế của mỗi nước,   kể  cả  nước có trình độ  phát triển cao. Hầu hết các nước trên thế  giới   hiện nay đều chú ý đến việc hỗ trợ các DNN &V nhằm huy động tối đa  các nguồn lực và hỗ  trợ  cho công nghiệp lớn, tăng sức cạnh tranh của   sản phẩm. Vai trò của DNN &V thể hiện ở một số điểm chủ yếu sau:   Về số lượng, các DNN &V chiếm ưu thế tuyệt đối. ở Đức, Nhật   Bản DNN &V chiếm tới hơn 99% trong tổng số doanh nghiệp.
  11.                  Chuyên đề  thực   tậ p  DNN&V có mặt trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực và tồn tại như  một   bộ phận không thể thiếu được trong nền kinh tế mỗi nước. DNN &V là   bộ  phận gắn bó chặt chẽ  với doanh nghiệp lớn, có tác dụng hỗ  trợ, bổ  sung thúc đẩy doanh nghiệp lớn phát triển.   Sự  phát triển của DNN &V góp phần quan trọng trong việc giải   quyết các mục tiêu kinh tế xã hội như: ­ Đóng góp đáng kể  vào sự  phát triển và  ổn định kinh tế  xã hội   của mỗi nước. Việc phát triển DNN &V đóng góp quan trọng vào tốc độ  tăng trưởng nền kinh tế, đặc biệt đối với những nước có trình độ  phát  triển còn thấp thì giá trị gia tăng do DNN &V đóng góp hàng năm chiếm   tỷ trọng khá lớn, đảm bảo thực hiện những chỉ tiêu tăng trưởng của nền  kinh tế. ­ Cung cấp cho xã hội khối lượng hàng hoá đáng kể. ­ Thu hút lao động, tạo ra nhiều việc làm với chi phí đầu tư thấp,   giảm thất nghiệp. ­ Tạo nguồn thu nhập  ổn  định, thường xuyên cho dân cư, góp   phần giảm bớt chênh lệch về thu nhập các bộ phận dân cư. ­ Hình thành, phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động. ­ Tạo môi trường cạnh tranh thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát  triển có hiệu quả  hơn. Việc tham gia của rất nhiều DNN &V vào sản  xuất kinh doanh làm cho số  lượng và chủng loại sản phẩm sản xuất  tăng lên rất nhanh. Kết quả làm tăng tính cạnh tranh trên thị  trường tạo   ra sức ép buộc các doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới các mặt  hàng, giảm chi phí, tăng chất lượng để  thích  ứng với môi trường mới.  Những yếu tố đó tác động lớn làm cho nền kinh tế năng động, hiệu quả  hơn. Vai trò của DNN &V ở Việt Nam SV: Hà Thị Hiên ­ NH 45B
  12.                  Chuyên đề  thực   tậ p  Đối với Việt Nam thì vai trò của DNN &V lại càng quan  trọng do đặc điểm, tình hình và bối cảnh phát triển của nước ta quy   định: Việt Nam là một nước có trình độ  phát triển còn kém so với các   nước trong khu vực và trên thế giới. Chúng ta đang ở thời kỳ đẩy mạnh   CNH _HĐH, trong khi đó cơ  sở  vật chất kỹ  thuật của DNN &V yếu   kém, trình độ tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý còn nhiều hạn chế, yếu   kém nhất vẫn là năng suất lao động thấp.  DNN&V thu hút rất nhiều lao động, hiện nay DNN &V giải   quyết khoảng gần 40% lao động trong cả nước.   Khu vực DNN &V tạo khoảng trên 30% giá trị  sản lượng   công nghiệp hàng năm, đóng góp gần khoảng 30% vào GDP mỗi năm. 1.2.2  KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM  1.2.2.1 Khái niêm cơ bản     Hoạt động cho vay đã xuất hiện từ thời kỳ cuối của xã hội cộng   sản nguyên thuỷ, được duy trì và phát triển ở xã hội chiếm hữu nô lệ và  xã hội phong kiến. Song nó thực tế  phát triển mạnh mẽ, trở  thành yếu  tố quan trọng góp phần thúc đẩy xã hội loài người đi tới văn minh, thịnh  vượng trong nền kinh tế thị trường dựa trên nền sản xuất hiện đại.      NHTM một trong nhiều chủ  thể  cho vay trong nền kinh tế. Cho   vay của NHTM là hoạt động cơ bản, có dư nợ chiếm tỷ trọng lớn nhất   trong nền kinh tế  quốc dân.  Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho   khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong   thời gian xác định.Trong đó chủ thể cho vay là ngân hàng, chủ thể đi   vay là các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân. Giữa hai chủ thể này tồn  tại mối quan hệ  kinh tế  quy định quyền hạn và nghĩa vụ  của mỗi bên:  lượng vốn vay (tiền, hàng hóa), mục đích sử dụng vốn vay, lãi suất cho   vay, kỳ hạn trả nợ, hình thức đảm bảo tiền vay và các điều kiện khác...
  13.                  Chuyên đề  thực   tậ p 1.2.2.2 Đặc điểm    Cho vay là hoạt động quan trọng nhất, có quy mô lớn nhất của  NHTM. Phần lớn nguồn tiền huy động được của ngân hàng được sử  dụng để cho vay. Đây cũng là hoạt động tạo ra nguồn thu nhập đáng kể  cho ngân hàng. Thu nhập từ  hoạt động cho vay (do khách trả  cho các   khoản vay mượn ngân hàng) một phần được trích ra để  trả  các chi phí  hoạt động của  ngân hàng, trả  lương cho cán bộ  công nhân viên và các   khoản khác, phần còn lại là lợi nhuận ngân hàng thu được. Do vậy hiệu  quả  của hoạt động cho vay rất quan trọng bởi nó  ảnh hưởng đến lợi  nhuận của ngân hàng,  ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân   hàng.     Hoạt động cho vay hàm chứa nhiều rủi ro tín dụng. Rủi ro tín  dụng là khả  năng xẩy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu cho  khách hàng vay không trả  đúng hạn, không trả, hoặc không trả  đầy đủ  vốn và lãi. Nhìn chung, ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi thấy rủi ro  sẽ  không xẩy ra với khoản tiền cho vay. Tuy nhiên phán đoán của các  nhà ngân hàng không phải bao giờ cũng chính xác, bởi nó có nguyên nhân  khách quan và chủ  quan  ảnh hưởng đến việc trả  nợi ngân hàng của  khách hàng. Mặt khác khả  năng của CBTD cũng  ảnh hưởng đến hiệu   quả cho vay của ngân hàng. Do vậy, rủi ro khi cho vay là không thể tránh   khỏi. 1.2.2.3 Phân loại cho vay    Để  mở  rộng tín dụng có hiệu quả, các ngân hàng bên cạnh việc  phải xây dựng chính sách tín dụng đúng đắn, phải không ngừng đa dạng   các hình thức tín dụng cho phù hợp với nhu cầu và thị  hiếu của khách  SV: Hà Thị Hiên ­ NH 45B
  14.                  Chuyên đề  thực   tậ p hàng. Căn cứ  vào các tiêu thức khác nhau có thể  phân chia thành nhiều  loại cho vay như sau: Theo phương thức cho vay : Thấu chi:    Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được  chi vượt trội trên số  dư  tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn  nhất định và trong một khoảng thời gian xác định (gọi là mức thấu chi ).   Đây là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt nhưng nhìn chung chỉ  sử  dụng đối với khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu   nhập ngắn.   Khi khách hàng có tiền nhập vào tài khoản tiền gửi ngân hàng sẽ  thu nợ gốc và lãi. Số lãi được tính bằng : Lãi suất thấu chi * Thời gian thấu chi * Số tiền thấu chi Cho vay trực tiếp từng lần:    Áp dụng đối với khách hàng không có nhu cầu vay mượn thường   xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Khách hàng  phải làm đơn trình phương án sử dụng vốn, thời hạn giải ngân, thời hạn   trả  nợ, lãi suất và yêu cầu bảo đảm nếu cần. Lãi suất có thể  cố  định  hay thả  nổi theo thời điểm tính lãi. Mỗi món vay được tách biệt thành  các hồ sơ (khế ước nhận nợ ) khác nhau.   Nghiệp vụ  cho vay từng lần tương đối đơn giản. Ngân hàng có  thể kiểm soát từng món vay tách biệt. Cho vay theo hạn mức:    Ngân hàng thoả  thuận với khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn   mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Hạn mức tín dụng có   thể  cấp trên cơ  sở  kế  hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu 
  15.                  Chuyên đề  thực   tậ p cầu vay vốn của khách hàng. Khách hàng cần trình bày phương án sử  dụng tiền, nộp chứng từ  chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ  cà nêu  yêu cầu vay, ngân hàng kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ  của chứng từ và  phát tiền.    Đây là hình thức cho vay thuận tiện đối với những khách hàng vay   mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản  xuất kinh doanh. Cho vay luân chuyển:   Là nghiệp vụ dựa trên luân chuyển hàng hoá. Ngân hàng cho doanh  nghiệp vay khi thiếu vốn mua hàng và thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng.  Đầu năm hoặc đầu quý, người vay phải làm đơn xin vay luân chuyển.  Hai bên thoả thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các  nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thể  thoả thuân một hoặc vài năm.    Cho   vay   luân   chuyển   thường   áp   dụng   đối   với   doanh   nghiệp   thương nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ  tiêu thụ  ngắn   ngày, có quan hệ vay – trả thường xuyên với ngân hàng. Cho vay trả góp:   Là hình thức tín dụng ngân hàng cho phép khách hàng trả  cả  gốc  làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả  thuận, thường áp dụng   đối với các khoản vay trung hạn và dài hạn, tài trợ  cho tài sản cố  định  hoặc tài sản bền lâu. Cho vay trả  góp thường có rủi ro cao do khách hàng thường thế  chấp bằng hàng mua trả góp, do đó lãi suất thường cao nhất trong khung  lãi suất cho vay của ngân hàng. Cho vay gián tiếp SV: Hà Thị Hiên ­ NH 45B
  16.                  Chuyên đề  thực   tậ p    Đây là hình thức cho vay thông qua tổ chức trung gian  (là tổ, đội,  hội nhóm liên kết các thành viên theo mục đích riêng) như hội nông dân,  hội cựu chiến binh, hội phụ nữ...Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu  của hoạt động cho vay sang tổ  chức trung gian như  thu nợ, phát tiền  vay...Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra tín chấp cho thành viên vay,  hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho thành viên trong nhóm vay. Ngân hàng nhường một phần thu nhập cho tổ  chức trung gian.  Hình thức này giảm bớt rủi ro, chi phí cho ngân hàng song nó bộc lộ các  khiếm khuyến. Nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của mình để tăng lãi   suất cho vay lại, hoặc cố  giữ  lấy số  tiền của các thành viên khác cho   riêng mình. Các nhà bán lẻ có thê lợi dụng để bán hàng kém chất lượng  hoặc với giá đắt cho người vay vốn. Theo thời hạn vay: Cho vay ngắn hạn:    Là hình thức cho vay dưới 12 tháng. Đây là loại cho vay phổ biến  của NHTM nhằm đáp ứng: nhu cầu thanh khoản đối với các tổ chức tài  chính, quỹ  tín dụng, tài trợ  cho nhu cầu vốn tăng thêm, hoạt động sản   xuất kinh doanh, đáp  ứng nhu cầu dự trữ thời vụ hoặc tăng chi phí sản   xuất, tài trợ cho vay xuất nhập khẩu và cho vay thanh toán. Cho vay trung và dài hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn từ  12 tháng trở  lên. Hình thức   này đáp ứng nhu cầu vay vốn mở mang ngành nghề sản xuất kinh doanh,   mua sắm tài sản cố định, đổi mới thiết bị sản xuất, đầu tư xây dựng cơ  bản...đối với các doanh nghiệp, và nhu cầu mua sắm hàng hoá tiêu dùng  lâu bền như nhà cửa, phương tiện vận chuyển đối với người tiêu dùng. Theo mức độ bảo đảm:
  17.                  Chuyên đề  thực   tậ p Cho vay không có bảo đảm:    Là loại cho vay không có tài sản bảo đảm, việc bảo đảm cho  khoản vay chỉ  hoàn toàn dựa trên uy tín của chính khách hàng hoặc bên  thứ ba đứng ra bảo lãnh cho khách hàng. Hình thức này thường áp dụng   cho khách hàng truyền thống, có tín nhiệm, có tình hình tài chính vững  mạnh. Cho vay có tài sản bảo đảm: Là loại cho vay khách hàng phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc  được bảo lãnh của bên thứ ba và được ngân hầng chấp thuận. Theo đối tượng mục đích vay vốn Xét về  mục đích vay vốn cho vay có thể  chia thành nhiều loại  như: Cho vay tiêu dùng:    Hình thức này xuất phát từ  nhu cầu muốn thúc đẩy tiêu thụ  hàng  hóa của các hãng bán lẻ. Đối tượng đi vay thường là cá nhân có nhu cầu   mua   sắm   hàng   tiêu   dùng   lâu   bền   như   nhà   cửa,   phương   tiện   vận   tải...nhưng chưa có khả năng thanh toán tại thời điểm mua hàng. Nguồn  để  trả  nợ  ngân hàng chủ  yếu là thu nhập của các cá nhân hoặc thành   viên hộ gia đình. Cho vay sản xuất kinh doanh:    Đối tượng đi vay là các doanh nghiệp, hộ  kinh doanh có nhu cầu   vay vốn để tài trợ cho các hoạt động kinh doanh, sản xuất của mình. Cho vay theo các mục đích khác:    Ngoài hai mục đích là cho vay tiêu dùng và cho vay sản xuất kinh   doanh, ngân hàng còn tiến hành cho vay theo nhiều mục đích khác: cho  SV: Hà Thị Hiên ­ NH 45B
  18.                  Chuyên đề  thực   tậ p vay nông nghiệp, cho vay bất động sản, cho vay thương mại và dịch   vụ...    Theo đối tượng khách hàng vay: Cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình:    Là khoản cho vay đối với khách hàng là các cá nhân, hộ  gia đình.  Mục đích của khoản vay thường là phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản  xuất kinh doanh. Hình thức này thường rủi ro rất cao do vậy ngân hàng   thường yêu cầu lãi suất cao. Cho vay đối với doanh nghiệp: Là khoản cho vay cấp cho khách hàng là các doanh nghiệp. Mục   đích vay vốn là phục vụ  quá trình sản xuất kinh doanh. Nguồn trả  nợ  thường là từ lợi nhuận của chủ thể đi vay. Trong cho vay đối với doanh  nghiệp   người   ta   có   thể   phân   chia   theo   nhiều   thành   phần   kinh   tế   là  DNNQD và DNQD, hoặc phân theo quy mô là DNL và DNN &V.  1.2.2.4 Hoạt động cho vay của NHTM đối với DNN &V  1.2.2.4.1 Vai trò của hoạt động cho vay của NHTM đối với DNN &V Với   vai   trò   quan   trọng,   DNN&V   đang   là   đối   tượng   được   Nhà  nước quan tâm hỗ  trợ, thúc đẩy phát triển. Do vậy, DNN&V được các   cấp chính quyền, các tổ chức kinh tế, trong đó có ngân hàng quan tâm và   chú ý tới. Mặt khác, nguồn vốn vay từ ngân hàng đóng vai trò quan trọng  trong quá trình sản xuất kinh doanh của DNN &V:   Một là, vốn vay từ  ngân hàng đáp  ứng được nhu cầu vốn cho   sản xuất của  DNN&V. DNN&V với đặc điểm nổi bật là vốn chủ  sở  hữu nhỏ  nên thường rơi vào tình trạng thiếu vốn. Do đó nhu cầu huy   động vốn từ bên ngoài là điều không thể thiếu và vay vốn từ ngân hàng  
  19.                  Chuyên đề  thực   tậ p là một giải pháp. Nguồn vốn này giúp cho các doanh nghiệp có vốn duy  trì quá trình sản xuất kinh doanh một cách liên tục, mở  rộng quá trình  sản xuất, trang bị  đổi mới máy móc thiết bị  tạo điều kiện cho doanh   nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm, cạnh tranh với các doanh nghiệp  bạn. Ngân hàng cho các doanh nghiệp vay ngắn hạn (tài trợ  vốn lưu   động), vay trung và dài hạn (tài trợ vốn cố định).    Hai là, nâng cao chất lượng hiệu quả sử dụng vốn của doanh   nghiệp.  Để   vay   vốn   của   ngân   hàng   doanh   nghiệp   phải   trình   được  phương   án   kinh   doanh   khả   thi,   hiệu   quả,   có   tình   hình   tài   chính   ổn  định...Mặt khác, khi sử dụng vốn của ngân hàng, DNN&V phải mất chi  phí là tiền lãi phải trả cho khoản vay. Chính những lý do đó đã thúc đẩy  doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả. Hơn nữa, việc sử dụng vốn vay   bên cạnh vốn chủ  sở  hữu giúp cho doanh nghiệp có thể  điều chỉnh cơ  cấu vốn của doanh nghiệp để đạt cơ cấu vốn tối ưu. 1.2.2.4.2 Quy trình cho vay    Quy trình cho vay là trình tự tổ chức thực hiện nghiệp vụ cho vay   đối với khách hàng. Đây là chuẩn mực mà các CBTD phải tuân theo  trong suốt thời gian từ  khi phát sinh đến khi kết thúc quan hệ  tín dụng  với khách hàng để đảm bảo chất lượng tín dụng  Quy trình cho vay được thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Hướng dẫn khách hàng về  điều kiện tín dụng và lập hồ  sơ vay vốn. Bước 2: Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về  khách hàng và  phương án sản xuất kinh doanh, phương án đầu tư. Bước 3: Phân tích, thẩm định khách hàng và phương án vay vốn. Bước 4: Quyết định cho vay. SV: Hà Thị Hiên ­ NH 45B
  20.                  Chuyên đề  thực   tậ p Bước 5: Kiểm tra và hoàn chỉnh hồ  sơ  cho vay và hồ  sơ  tài sản   thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Bước 6: Phát triển vay. Bước 7: Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro. Bước 8: Thu hồi nợ, gia hạn nợ. Bước 9: Xử lý rủi ro. Bước 10: Thanh lý hợp đồng vay vốn. Chương II:  THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁC DNN &V TẠI CHI  NHÁNH  NHĐT & PT NGHỆ AN 2.1  KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH  NHĐT & PT NGHỆ AN 2.1.1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ  VÀ  PHÁT TRIỂN VIỆT NAM & CHI NHÁNH NGHỆ AN       Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (NHĐTN &PTVN) được  thành lập theo nghị định số  177/TTg ngày 26 tháng 4 năm 1957 của Thủ  tướng chính phủ, 43 năm qua  NHĐT & PTVN đã có những tên gọi: Ngân hàng kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/4/1957
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2