intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài "Hạn chế rủi ro thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn Kiếm"

Chia sẻ: Nguyen Thien | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:63

177
lượt xem
69
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sau hai mươi năm đổi mới nền kinh tế nước ta đang khởi sắc và thu được nhiều thành tựu đáng kể. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường việt nam đã và đang hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Với chính sách mềm dẻo đã thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài "Hạn chế rủi ro thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn Kiếm"

  1. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đề tài "Hạn chế rủi ro thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn Kiếm"
  2. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ................................ .............................................................. 6 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG TH ỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ ....... 8 1.1.3.1 Đối với nền kinh tế ................................................................ ............ 9 1.1.3.2. Đối với ngân hàng ................................................................ .......... 11 1.1.4.1. Điều kiện tiền tệ ............................................................................. 12 1.1.4.2. Điều kiện đảm bảo hối đoái ........................................................... 12 1.1.4.3. Điều kiện về thời gian thanh toán ................................................. 13 1.2.3.1. Thư tín dụng không thể huỷ bỏ ( Irrevocable letter of credit) .... 18 1.2.3.2. Thư tín dụng không thể huỷ bỏ có xác nhận(Confirmed irrevocable letter of credit) ................................ ........................................ 19 1.2.3.3. Thư tín dụng không thể huỷ ngang miễn truy đòi ( Irrevocable without recouce of credit) ................................................................ .......... 19 1.2.3.4. Thư tín dụng giáp lưng ( back to back letter) .............................. 19 1.2.3.5. Thư tín dụng ứng trước điều khoản đỏ ( Ađvance letter of credit, R ed clause letter of credit) ......................................................................... 19 1.2.3.6. Thư tín dụng toàn hoàn ( Revolving letter of credit) ................... 20 1.2.3.7. Thư tín dụng dự phòng ( Stand by letter of credit) ..................... 21 1.2.3.8. Thư tín dụng chuyển nhượng( Transferable letter of credit) ...... 21 1.2.3.9. Thư tín dụng đối ứng(Reciprocal letter of credit)........................ 21 1.2.4.1. Đối với người bán ................................................................ .......... 22 1.2.4.2. Đối với người mua ......................................................................... 22 1.2.4.3. Đối với ngân hàng ................................................................ .......... 22 1.3.2.1. Rủi ro bất khả kháng ( hay còn gọi là rủi ro khách quan) .......... 25 1.3.2.2. Rủi ro tỷ giá hối đoái ..................................................................... 26 1.3.2.3. Rủi ro tín dụng ............................................................................... 26 1.3.2.4. Rủi ro đạo đức ............................................................................... 28 1.3.2.5. Rủi ro kỹ thuật ............................................................................... 28
  3. 1.3.2.6. Rủi ro thanh khoản................................ ........................................ 31 CHƯƠNG II: TH ỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG THƯ TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM ................................ .............................. 35 2.1.2.1. Phòng kế toán giao dịch................................................................. 36 2.1.2.2. Phòng tài trợ thương mại ................................ .............................. 37 2.1.2.3. Phòng khách hàng số 1 ( doanh nghiệp lớn)................................. 37 2.1.2.4. Phòng khách hàng số 2 ( Doanh nghiệp vừa và nhỏ). .................. 37 2.1.2.5. Phòng khách hàng cá nhân ........................................................... 37 2.1.2.6. Phòng tổng hợp tiếp thị ................................................................. 37 2.1.2.7. Phòng kế toán tài chính ................................................................. 38 2.1.2.8. Phòng kiểm tra nội bộ ................................................................... 38 2.1.2.9. Phòng tiền tệ kho quỹ .................................................................... 38 2.1.2.10. Phòng thông tin điện toán ........................................................... 38 2.1.2.11. Phòng tổ chức hành chính ........................................................... 38 2.2.2.1. Hoạt động huy động vốn ............................................................... 42 2.2.2.2. hoạt động tín dụng ......................................................................... 43 2.2.2.3. Hoạt động dịch vụ ................................................................ .......... 45 2.2.2.4. Kết quả tài chính ........................................................................... 47 CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG THƯ TÍN DỤNG ............................. 51 KẾT LUẬN ................................................................................................. 61 TÀI LIÊU THAM KHẢO................................................................ .......... 62 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DÂN ........................................ 63 …………………………………………………………………………………. ..................................................................................................................... 63 ……………………………………………………… …………………………. ..................................................................................................................... 63
  4. …………………………………………………………………………………. ..................................................................................................................... 63 …………………………………………………………………………………. ..................................................................................................................... 63 …………………………………………………………………………………. ..................................................................................................................... 63 …………………………………………………………………………………. ..................................................................................................................... 63 …………………………………………………………………………………. ..................................................................................................................... 63 …………………………………………………………………………………. ..................................................................................................................... 63 …………………………………………………………………………………. ..................................................................................................................... 63 …………………………………………………………………………………. ..................................................................................................................... 63 ……………………………………………………… …………………………. ..................................................................................................................... 63 …………………………………………………………………………………. ..................................................................................................................... 63 …………………………………………………………………………………. ..................................................................................................................... 63 …………………………………………………………………………………. ..................................................................................................................... 63 ……………………………………………………… …………………………. ..................................................................................................................... 63 …………………………………………………………………………………. ..................................................................................................................... 63
  5. …………………………………………………………………………………. ..................................................................................................................... 63 …………………………………………………………………………………. ..................................................................................................................... 63 ……………………………………………………… …………………………. ..................................................................................................................... 63 …………………………………………………………………………………. ..................................................................................................................... 63 …………………………………………………………………………………. ..................................................................................................................... 63 MỤC LỤC .................................................................................................. 64
  6. LỜI NÓI ĐẦU Sau hai mươi năm đổi mới nền kinh tế nước ta đang khởi sắc và thu được nhiều thành tựu đáng kể. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường việt nam đ ã và đang hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Với chính sách mềm dẻo đã thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Giống như thực tế đã chứng minh không có quốc gia nào phát triển mà không có sự giao lưu với các nước khác. Sự giao lưu buôn bán giữa các nước là một xu hướng tất yếu của nền kinh tế. Sự phát triển của thương mại quốc tế giúp các nước gắn kết và giúp đỡ lẫn nhau trong sự phát triển chung của thế giới. Thương mại quốc tế ngày nay đã vượt qua không gian và thời gian tạo những luồng dịch chuyển hàng hoá, tiền tệ để đáp ứng cung cầu. Thanh to án quốc tế là hoạt động chủ yếu của một quốc gia trong sự phát triển của đất nước. Nó giúp quốc gia khai thác những thế mạnh của đất nước so với các nước khác trên thế giới. Với tư cách là một nhân tố quan trọng, không thể thiếu được cho sự phát triển của thương mại quốc tế ,công tác thanh toán quốc tế không ngừng đổi mới và hoàn thiện với những phương thức thanh toán an toàn và hiệu quả cao các b ên tham gia. Thanh toán quốc tế là khâu quan trọng quyết định hiệu quả của quá trình trao đổi. Nó là mắt xích không thể thiếu được trong cỗ máy thương mại quốc tế. Với nhiều hình thức thanh toán đa d ạng phù hợp với từng giai đoạn phát triển cụ thể. Ngày nay phương thức thanh toán thư tín dụng đang được sử dụng phổ biến trên toàn thế giới. Trong qua trình thanh toán ngân hàng thương mại đóng vai trò là chung gian thanh toán. Ngân hàng thương mại đóng vai trò là chất xúc tác giúp cho quá trình thanh toán diễn ra nhanh hơn, hiệu quả hơn và là chất bôi trơn giúp cho qua trinh thanh toán quốc tế diễn ra một cách nhịp nhàng và thông suốt. Tại Việt Nam,cùng với hội nhập kinh tế thế giới, ho ạt động xuất nhập khẩu đ ã thực sự b ùng nổ kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của công tác thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại. Phương thức thanh toán bằng thư tín d ụng cũng được sử dụng ngày càng nhiều trong thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu.
  7. Q ua thức tế tìm hiểu tại ngân hàng công thương Hoàn Kiếm, tuy là một chi nhánh còn trẻ song nó đã có nhũng thành tựu đáng kể đặc biệt trong ho ạt động thanh toán quốc tế như tài trợ ngoại thương, thanh toán xuất nhập khẩu, b ảo lãnh ngân hàng, trao đổi mua ban ngoại tệ... Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế, các mối giao lưu thương mại ngày càng nhiều đòi hỏi các ngân hàng thương mại Việt Nam phát triển các dịch vụ đặc biệt là thanh toán xuất nhập khẩu. Từ thực trạng không ít rủi ro gặp phải trong thanh toán quốc tế đã gây ra không ít thiệt hại và uy tín của nhân hàng trong thanh toán quốc tế.Đặc biệt là những rủi ro trong thanh toán bằng thư tín dụng. V ì vậy, qua thời gian thực tập ở ngân hàng công thương Hoàn Kiếm em muốn hiểu rõ và nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán bằng thư tín d ụng nói riêng nên em chon đề tài: “ Hạn chế rủi ro thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn Kiếm” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. C huyên đề của em gồm 3 chương: Chương I: Tổng quan về rủi ro thanh toán quốc tế theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ Chương II: Thực trạng về rủi ro thanh toán quốc tế theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn K iếm. Chương III: G iải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán thư tín dụng tại ngân hàng công thương Hoàn Kiếm. Do hạn chế về lý luận, về kinh nghiệm và thời gian thực tập không nhiều nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý của thầy cô, các anh chị nhân viên trong ngân hàng và các b ạn quan tâm đến vấn đề này. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS- TS Phan Thị Thu Hà, ban giám đốc và các anh chị tại ngân hàng công thương Hoàn Kiếm đã giúp đỡ em ho àn thành chuyên đề này.
  8. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 1. 1. Thanh toán quốc tế 1.1.1. Bản chất của thanh toán quốc tế Trong xu thế to àn cầu hoá, thương m ại quốc tế ngày càng có vai trò quan trọng trong sự phát triển của một quốc gia. Chúng ta biết rằng thương mại quốc tế đã xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử phát triển của loài người. Từ thế kỷ X, ở châu âu đã xuất hiện nhiều trung tâm buôn bán lớn nổi tiếng trên thế giới. Còn ở châu á việc phát triển buôn bán giữa các quốc gia phát triển rất sớm. Điển hình “con đường tơ lụa “ là một minh chứng cho sự giao lưu buôn bán giữa hai châu lục. Tuy nhiên, việc trao đổi buôn bán giữa các quốc gia không tránh khỏi những rủi ro như nạn cướp bóc, thiên tai... nhưng rủi ro nhất cho các thương gia là trong việc thanh toán. Vì vậy nghiệp vụ thanh toán hộ của ngân hàng ra đ ời. Những ngân hàng có quan hệ chặt chẽ với nhau sẽ đứng ra thanh toán cho khách hàng của mình dựa trên các chứng từ do thương nhân xuất trình. Theo lý thuyết của kinh tế học vĩ mô, kinh tế thị trường là nền kinh tế mở, có quan hệ giao dịch kinh tế với các quốc gia và với các tổ chức kinh tế, tài chính tiền tệ quốc tế. Trong phạm vi một quốc gia có nền kinh tế mở, các ho ạt động giao dịch quốc tế được gọi là kinh tế đối ngoại, đây là lĩnh vực đặc biệt quan trọng, bao gồm các hoạt động ngoại thương, hợp tác quốc tế về đầu tư, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, hợp tác về khoa học công nghệ, d ịch vụ du lịch, thu ngo ại tệ... Trong xu hướng phát triển kinh tế thế giới hiện nay, các nước đều không nghừng phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại, trong đó thương mại quốc tế đóng vai trò quan trọng. Ngoại thương được đánh giá là một ngành quan
  9. trọng đối với một quốc gia, là động lực phát triển của quốc gia. Một mặt nó tạo nguồn vốn ngoại tệ cho đất nước, mặt khác thúc đẩy sự thay đổi trong cơ cấu của tổng sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân... tác động trực tiếp đến sản suất kinh doanh và ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng trong nước. 1.1.2. Khái niệm về thanh toán quốc tế Thanh toán quốc tế là việc thực hiện chi trả bằng tiền liên quan đ ến các dịch vụ mua bán hàng hoá hay cung ứng lao vụ...giữa các tổ chức hay cá nhân nước này với các cá nhân tổ chức nước khác, hay giữa một quốc gia với một tổ chức quốc tế thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan. D ưới giác độ kinh tế, các quan hệ kinh tế được phân chia thành hai loại: quan hệ mậu dịch và quan hệ phi mậu dịch. Do đó thanh toán quốc tế cũng bao gồm: thanh toán mậu dịch và thanh toán phi mậu dịch. Thanh toán phi mậu dịch: Là quan hệ thanh toán phát sinh không liên quan đến hàng hoá cũng như lao vụ, nó không mang tính chất thương mại. Đó là những chi phí của các cơ quan ngoại giao, ngoại thương ở các nước sở tại, các chi phí về vận chuyển và đi lại của các quan khách nhà nước, các tổ chức cá nhân. Thanh toán mậu dịch: K hác hoàn toàn với thanh toán phi mậu dịch, thanh toán mậu dịch phát sinh trên cơ sở trao đổi hàng hoá và d ịch vụ thương mại theo giá cả quốc tế. Thông thường trong các nghiệp vụ thanh toán mậu dịch phải có các chứng từ hàng hoá kèm theo. Các bên mua bán b ị ràng buộc với nhau bởi hợp đồng thương mại, hoặc một hình thức cam kết khác. Mỗi hợp chỉ ra một mối quan hệ nhất định, nội dung hợp đồng phải quy định điều kiện thanh toán cụ thể. 1.1.3. Vai trò của thanh toán quốc tế 1.1.3.1 Đối với nền kinh tế Thanh toán quốc tế là đòi hỏi tất yếu khách quan trong sự phát triển kinh tế đối ngoại.
  10. V ới sự tham gia mạnh mẽ hoạt động giao lưu quốc tế, nhu cầu hợp tác, phân công lao động quốc tế, trao đổi hàng hoá...giữa các nước gia tăng không ngừng. Từ đây phát sinh các mối liên hệ giữa người mua và người bán, người cho vay và người trả nợ, người đầu tư và người nhận đầu tư...và các bên liên quan trong quan hệ quốc tế có sự khác nhau về địa lý, về loại tiền sử dụng, về tập quan kinh doanh... vì vậy thanh toán quốc tế ra đời là đòi hỏi tất yếu để giải quyết một phần và làm hài hoà các mối quan hệ đó. Thanh toán quốc tế là một hình thức dịch vụ quan trọng gắn liền với ho ạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. K ể từ khi tiền tệ ra đời, hoạt động thanh toán đã trở thành bộ phận riêng nhưng lại gắn bó hữu cơ với hoạt động buôn bán hàng hoá,dịch vụ điều khoản thanh toán luôn luôn là điều không thể thiếu và rất quan trọng.Thực hiện thanh toán như thế nào liên quan chặt chẽ tới quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng.Các điều khoan thanh toán được quy định và thoả thuận một cách thống nhất và chặt chẽ sẽ tạo điều kiện cho các bên tham gia tránh được những rủi ro, cũng như có biện pháp phòng ngừa rủi ro. Việc thực hiện các điều khoản thanh toán có nghiêm túc hay không có ảnh hưởng tới uy tín và độ bền vững trong quan hệ mua bán giữa các bên trong thương trường. Do đó có thể nói hiệu quả kinh tế trong lĩnh vực king doanh XNK một phần lớn nhờ vào chất lượng khâu thanh toán, từ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển. Thanh toán quốc tế là thước đo, là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh Thanh toán quốc tế ảnh hưởng trức tiếp đến vòng quay vốn của các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh XNK, do vậy ảnh hưởng đến doanh thu cũng như lợi nhuận của các bên tham gia. Thông qua hoạt động thanh toán, chúng ta có thể đánh giá khả năng tài chíng ,uy tín cũng như tiềm lực của mỗi đơn vị. Chính vì vậy xem xét tình hình thanh toán là một trong những cơ sở đẻ tìm đối tác., bạn hàng trong quan hệ kinh doanh sao cho có lợi
  11. cho mình nhiều nhất. Có thể nói rằng kinh tế đối ngoại có được mở rộng hay không một phần nhờ vào thanh toán quốc tếcó được thực hiện tốt hay không. Thanh toán quốc tế hoạt động tốt sẽ tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động XNK, phát triển sản xuất trong nước, khuyến kích nâng cao chất lượng hàng hoá, thực hiện mục tiêu chiếm lĩnh thị trường xuất khẩu của các quốc gia. 1.1.3.2. Đối với ngân hàng N gân hàng thương mại góp phần thúc đẩy sự phát triển của hoạt động thương mại quốc tế. Ngân hàng tài trợ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, cung ứng dịch vụ thanh toán và dịch vụ mua bán ngoại tệ, đảm bảo cho hoạt động xuất- nhập khẩu được thông suốt, an toàn, hiệu quả. N gày nay, các ngân hàng không chỉ làm nhiệm vụ thanh toán hộ cho khách hàng của mình mà còn là nhà tư vấn, giám sát, bảo vệ. Hoạt động ngoại thương cần đến sự can thiệp trợ giúp về kỹ thuật và tài chính của ngân hàng. Trong nền kinh tế, ngân hàng thương mại đóng vai trò là trung gian tài chính. Nó cung cấp các phương tiện thanh toán cho nền kinh tế, đứng ra là trung gian thanh toán giữa các doanh nghiệp. Thông qua đó, ngân hàng có thể giám sát được các hoạt động thu chi của doanh nghiệp, kiểm soát được các giao dịch, thanh toán của các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kiểm soát được các vụ rửa tiền... nhằm ngăn chặn các hoạt động phi pháp trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ. Trong thanh toán quốc tế, ngân hàng thương mại có vai trò hết sức quan trọng, là người bạn đáng tin cậy của các nhà xuất nhập khẩu. Nó đem lại sự trợ giúp đa dạng cho khách hàng, giúp họ đảm bảo lợi nhuận đồng thời hạn chế rủi ro. Vai trò của ngân hàng thương mại trong thanh toán quốc tế là điều kiện đảm bảo an toàn cho các bên tham gia hoạt động suất nhập khẩu, là chất xúc tác cho thương mại quốc tế phát triển. V à ngược trở lại hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho ngân hàng thu hút thêm nhiều khách hàng có nhu cầu thanh toán quốc tế, phần lớn các khách hàng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh XNK. Trên cơ sở đó , Ngân hàng có
  12. thể mở rộng quy mô hoạt đọng, tăng thêm nguồn thu nhập, củng ccó khả năng cạnh tranh trên thị trường. Trên phương diện quản lý nhà nước, thông qua hoạt động thanh toán quốc tế, chính phủ thực hiện tốt việc quản ký nguồn ngoại tệ ra vào của một quốc gia dựa trên cán cân thanh toán quốc tế và làm cơ sở cho việc xây dựng và thưch hiện chính sách tài khoá tièn tệ 1.1.4. Các điều kiện trong thanh toán quốc tế 1.1.4.1. Điều kiện tiền tệ Trong thanh toán quốc tế, cả hai bên đối tác cùng quan tâm đến những vấn đề có lợi nhất cho mình. Đ ây là thoả thuận liên quan đến sử dụng đồng tiền nào để tính thanh toán, để thực hiện chi trả trong thanh toán. Sự lựa chọn đúng đắn về điều kiện tiền tệ trong thanh toán quốc tế là một trong những yếu tố quyết định đến hiệu quả trong hoạt động kinh doanh đối ngoại. Tiêu chí lựa chọn đồng tiền dùng thanh toán đó là : thứ nhất đồng tiền phải có vị trí xứng đáng trên thị trường tiền tệ quốc tế ; thứ hai phải phù hợp tương quan so sánh lực lượng trong quan hệ thương mại; thứ ba phù hợp với tập quán sử dụng đồng tiền đó trong khu vực; phù hợp với tập quán thanh toán trong các ngân hàng. 1.1.4.2. Điều kiện đảm bảo hối đoái Trong nền kinh tế thị trường, giá trị của các đồng tiền, dù là đồng tiền mạnh đều có thể xảy ra sự biến động tăng, hoặc giảm, đ iều đó sẽ gây tổn thất cho người mua hoặc người bán hàng hoá. Đ ể tránh rủi ro có thể xảy ra khi tỷ giá biến động, các bên tham gia thanh toán thường đàm phán điều kiện đảm bảo hối đoái cho giá trị hợp đồng khi thanh toán đúng như giá trị hàng hoá đã nhận, hoặc đã trao. Các hình thức đảm bảo cho giá trị tiền tệ của hợp đồng như đảm bảo bằng vàng; đảm bảo bằng ngoại hối; đảm bảo bằng “rổ” ngoại tệ; đảm bảo bằng tiền tệ quốc tế; đảm bảo theo sự biến động của chỉ số giá cả quốc tế đối với hàng hoá đó.
  13. 1.1.4.3. Điều kiện về thời gian thanh toán Đ iều kiện về thời gian thanh toán mang tính chất bắt buộc đối với các giao dịch thanh toán quốc tế, điều kiện quy định cụ thể thời gian bên phải trả tiền thực hiện thanh toán cho bên nhận tiền. Việc xác định thời gian thanh toán là mối quan tâm lớn của các bên tham gia trong giao dịch quốc tế, vì thời gian thanh toán gắn với các biến động của thị trường tài chính kể từ ngày kí hợp đồng đến ngày thực hiện thanh toán. Thời hạn thanh toán chứa đựng các rủi ro từ sự biến động thị trường mà bên tham gia phải gánh chịu. Bởi vậy cần có sự đàm phán lựa chọn. Có 3 loại thời gian thanh toán: + Trả tiền trước: nghĩa là toàn bộ hay một phần tiền của hợp đồng thanh toán được trả ngay trước khi thực hiện nghĩa vụ đối ứng. Thực chất đây là hình thức cung cấp tín dụng của bên nhập khẩu cho bên bán, ho ặc b ên bán yêu cầu phía mua phải có một phần tiền ứng trước. +Trả tiền ngay: có nghĩa người phải trả thực hiện thanh toán cho người nhận ngay khi nhận được điện báo chuyển hàng, trả ngay khi nhận được bộ chứng từ hoặc ngay khi nhận được lô hàng đ ầu tiên. +Trả tiền sau: là tho ả thuận mà theo đó bên mua đã nhận đ ược hàng, thậm chí sử dụng một thời gian nhất định. Đây là hình thức tín dụng thương mại bên bán cấp cho bên mua. 1.2.Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 1.2.1. khái niệm của tín dụng chứng từ Tuỳ theo thói quen và thông lệ của từng nước mà tín d ụng chứng từ được goi bàng nhiều tên khác nhau như: L/C. Tín dụng chứng từ, thư tín dụng, tín d ụng thư, tín dụng thương mại, thư tín d ụng thương mại... Đến nay từ thông dụng nhất là “tín dụng chứng từ” (document credit) vì nó thể hiện đúng nhất ý nghĩa tín dụng kèm chứng từ. Trong phạm vi của bản điều lệ UCP 500 thuật ngữ “tín dịng chứng từ”, “thư tín d ụng dự phòng”, có nghĩa là bất cứ một sự thoả thuận nào, dù cho có
  14. được, hoặc mô tả như thế nào mà theo đó một ngân hàng (ngân hàng phát hành) hoạt đọng theo yêu cầu và theo chỉ thị của một khách hàng (người yêu cầu phát hành thư tín dụng)hoặc nhân danh chính mình: Thanh toán tiền theo lệnh của một người thứ 3 ( người hưởng lợi ) oặc phải chấp nhậ và trả tiền cho các hối phiếu do người hưởng lợi kí phát. U ỷ quyền cho một ngân hàng khác tiến hành thanh toán hoặc chấp nhận trả tiền các hối phiếu đó. U ỷ quyền cho một ngân hàng khác đ ến chiét khấu khi các chứng từ quy định được xuất trình phù hợp với các điều khoản, điều lệ của thư tín dụng. N hư vậy phương thức tín dụng chứng từ là một cam kết thanh toán có điều lệ của ngân hàng (ngân hàng mở L/C-issuing bank) cho người bán hàng ( người hưởng lợi –beneficiary) Theo yêu cầu của người mua (applicant) để trả ngay hoặc đợi tới một thời điểm xác định trong phạm vi thời hạn đã xác định và căn cứ vào các chứng từ đã quy định phù hợp với các điều lật của L/C. 1.2.2. Các bên tham gia thanh toán N gười xin mở thư tín dụng (the applicant for the credit): là người mua, người nhập khẩu hàng hoá, người mở thư tín dụng. N gân hàng mở thư tín d ụng (isuing bank) là ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu còn gọi là ngân hàng phát hành. N gười hưởng lợi( beneficiary) là người bán,người xuất khẩu hay bất cứ người nào khác mà người hưởng lợi chỉ định. N gân hàng thông báo(advíing bank) là ngân hàng được ngân hàng phát hành yêu cầu thông báo cho nhà xuất khẩu vvề việc mở thư ín d ụng. N goài ra còn có thể cho một số ngân hàng khác tham gia vào phương thức thanh toán này như : N gân hàng xác nhận (confirming bank) là ngân hàng nhận trách nhiệm thanh toán cuối cùng nếu ngân hàng phát hành không thể thanh toán chứng từ
  15. phù hợp với điều khoản của L/C. Ngân hàng xác nhận có thể vừa là ngân hàng thông báo L/C hay là một ngân hàng khác do bên xuất khẩu yêu cầu. N gân hàng được chỉ định (nominated bank) là ngân hàng được ngân hàng phát hành chỉ định để thực hiện việc thương lượng, chiết khấu hay thanh toán L/C. Lúc đó ngân hàng đóng vai trò là ngân hàng chiết khấu (negotiating bank) hoặc ngân hàng thanh toán (paying bank). N gân hàng hoàn trả (reimbursing bank) là một ngân hàng được ngân hàng mở L/C hoặc ngân hàng xác nhận chỉ định thay mình trả tiền. N gân hàng chiết khấu(negotiating bank) là ngân hàng mở L/C cho phép đứng ra mua hối phiếu hay thương lượng chứng từ do người bná kí phát cho ngân hàng. Tuỳ theo quy định của L/C mà ngân hàng. Tuỳ theo quy định của L/C mà ngân hàng chiết khấu thường là ngân hang thông báo hoặc là ngân hàng thứ ba nào đó do ngân hàng mở L/c quy định. N gười được chuyển nhưnợng là nhười nhân các quyền và nghĩa vụ do người hưởng lợi chuyển. Trong thực tế nghiệp vụ tín dụng chứng từ không nhất thiết phải có các bên như đã nêu ở trên. 1.2.3. Quy trình nghiệp vụ thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ Trình tự tiến hành N gười nhập khẩu làm đơn xin mở thư tín d ụng tại ngân hàng phục vụ mình và yêu cầu mở thư tín dụng cho nhà xuất khẩu hưởng. Đ ơn xin mở thư tín dụng phải có đầy đủ các yếu tố sau: + Người nhập khẩu yêu cầu mở loại L/C nào : Mở bằng telex hay bằng thư hoặc thư có thông báo vắn tắt bằng điện và loại hình L/C nào + Tên và địa chỉ đầy đủ của người được hưởng lợi + Số tiền của L/C, bằng tiền nước nào , ký hiệu quốc tế của đồng nước đó , số tiền bằng chữ và bằng số có khớp không + Phương thức trả tiền : Trước, ngay, sau hay chiết khấu + Các nội dung liên quan đến hàng hoá
  16. + Yêu cầu về chủng loại chứng từ, số lượng từng chủng loại, tên người ký phát chứng từ mà người xuất khẩu + Các yêu cầu như nơi gửi hàng, điều kiện giao hàng, ngày giao hàng cuối cùng, thời hạn hiệu lực của việc suất trình chứng từ thanh toán, ngày địa điểm hết hạn hiệu lực của L/C, có yêu cầu ngân hàng xác nhân L/C hay không. H ai bên mua bán có sự thống nhất về các điều khoản của thư tín d ụng, bao gồm thanh toán phí ngân hàng và phương thức gửi thư tín d ụng cho người hưởng. Có sự thống nhất vè các yêu cầu của người hưởng về ngân hàng mở thư tín d ụng, ngân hàng thông báo, ngân hàng xác nhận ,ngân hàng thương lượng, ngân hàng thanh toán. N gân hàng sẽ lập một thư tín dụng và thông qua ngân hàng của m ình ở nước người nhập khẩu thông báo về việc mở thư tín dụng và thư tín d ụng đến người xuất khẩu. Ngân hàng xem xét toàn bộ nội dung của đ ơn xin m ở L/C, đồng thời có thể tư vấn cho khách hàng để lựa chọn L/C phù hợp, tránh được những sai sót, sơ hở, yêu cầu ký quỹ khi mở L/C, tính toán thu phí mở L/C theo quy định hiện hành. Tiếp đó ngân hàng chuyển bản chính L/C cho ngân hàng đại lý ở nước người xuất khẩu hoặc ngân hàng được chỉ định trong L/C. K hi nhận đ ược thông báo này, ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho người xuất khẩu toàn bộ nội dung thông báo về việc mở thư tín dụng và khi nhận được bản gốc thư tín d ụng thì chuyển ngyay cho người xuất khẩu sau khi đ ã kiểm tra tính chân thực của thư tín dụng. Thông thường ngân hàng thông báo L/C là chi nhánh hoặc đại lý cho ngân hàng mở L/C ở nước người xuất khẩu. Tuy nhiên cá biệt là ngân hàng thông báo L/C là một ngân hàng khác được chỉ định trong L/C. Ngân hàng thông báo thu phí thông báo. N gười xuất khẩu nếu chấp nhận thư tín dụng thì tiến hành giao hàng, nếu có điều khoản nào đó trong thư tín dụng chưa thoả mãn thì tiến hàng đè nghị ngân hàng mở thư tín dụng và nhà xuất khẩu sửa đổi, bổ sung thư tín dụng cho phù hợp hợp đồng. Việc ký phát hối phiếu và hoàn tất chứng từ
  17. thanh toán phải lưu ý các vấn đề sau: Một là thời hạn xuất trình chứng từ; H ai là thời hạn của L/C; Ba là chủng loại và số lượng của mỗi loại chứng từ. Sau khi giao hàng người suất khẩu tiến hành lập bộ chứng từ thanh toán theo yêu cầu của thư tín dụng, xuất trình thông qua ngân hàng thông báo hoặc một ngân hàng nào đó được chỉ định trong thư tín dụng để yêu cầu thương lượng, chiết khấu hay gửi chứng từ cho ngân hàng mở thư tín d ụng. N gân hàng này sẽ kiểm tra chứng từ, làm thủ tục đòi tiền theo chỉ thị của thư tín d ụng và chứng từ cho ngân hàng mở thư tín d ụng. N gân hàng m ở thư tín dụng và kiểm tra bộ chứng từ và trong vòng 7 ngày kể từ ngày nhận chứng từ phải thông báo cho ngân hàng thông báo về việc chấp hành thanh toán hay không. Nừu chứng từ phù hợp với thư tín d ụng thì tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu.Nếu chứng từ không phù hợp ngân hàng từ chối thanh toán và trả toàn bộ chứng từ cho người nhập khẩu. N gân hàng thông báo tiến hàng thanh toán cho người xuất khẩu hoặc trả lại cho bộ chứng từ cho người xuất khẩu. N gân hàng mở thư tín dụng đòi tiền người nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ hàng hoá cho người nhập khẩu chỉ sau khi người nhập khẩu thanh toán hoặc chấp nhân thanh toán. N gười nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ,nếu nhận thấy phù hợp với thư tín d ụng thì trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho ngân hàng mở thư tín d ụng theo thoả thuận đã kí, nếu không phù hợp có quyền từ chối trả tiền. 1.2.3. Các loại thư tín dụng thương mại V iệc phân loại tín dụng thư dựa trên tiêu chẩn nhất định, nhằm giúp mọi người nắm bắt tổng thể trước khi đi vào nghiên cứu các mô hình giao dịch chứng từ. Theo quy định uỷ ban kỹ thuật và nghiệp vụ ngân hàng thuộc ICC (phòng thương mại quốc tế) tín dụng thư được phân biệt theo ba dạng : Thứ nhất là phân theo loại hình bao gồm : + Tín dụng thư huỷ ngang (Irrevocable L/C) + Tín dụng thư không huỷ ngang(Revocable L/C).
  18. H ai là phân theo phương thức sử dụng bao gồm: + Tín dụng thư không huỷ ngang có giá trị trực tiếp(Irrevocable Streight document Credit) + Tín dụng thư huỷ ngang có giá trị chiết khấu( Irrevocable Negotiation document Credit) + Tín dụng thư không huỷ ngang và không xác nhận ( Irrevocable Document Credit Unconfirmed Document Credit) + Tín dụng thư không huỷ ngang có xác nhận( Irrevocable Confirmed Document credit) + Tín dụng thư tuần hoàn( Revolving Document Credit) + Tín dụng thư với điều khoản đỏ( Red clause Document Credit) + Tín dụng thư dự phòng ( Standby Credit) + Tín dụng thư chuyển nhựơng ( Transferable Đocumen Credit) + Tín dụng thư giáp lưng( Back -to- Back Đocument Credit) Ba là phân theo phương thức thanh toán bao gồm: + Tín dụng trả ngay( Sight Credit) + Tín dụng trả chậm ( Deferred / Usance Credit) Thực ra, trong giao dịch thỉnh thoảng ta vẫn gặp loại tín dụng này mặc dù cách gọi có vẻ mới lạ. Đây là loại tín dụng chứng từ được yêu cầu xuất trình trực tiếp để thanh toán tại nhân hàng phát hành. Do vậy thời hạn hiệu lực kết thúc tại ngân hàng phát hành. Sau đay là một số loại tín dụng thư thường gặp : 1.2.3.1. Thư tín dụng không thể huỷ bỏ ( Irrevocable letter of credit) Là loại tín dụng thư sau khi m ở thì ngân hàng mở L/C không được sửa đổ i bổ sung hoặc huỷ bỏ trong thời gian hiêu lực của nó, trừ khi có sụư thoả thuận của tất cả các bên tham gia giao dịch. Một L/C không ghi IRREVOCABLE thì vẫn được coi là không huỷ bỏ được. Thư tín dụng không thể huỷ bỏ được áp dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế.
  19. 1.2.3.2. Thư tín dụng không thể huỷ bỏ có xác nhận(Confirmed irrevocable letter of credit) Là loại tín dụng thư không thể huỷ bỏ, được một ngân hàng khác đảm bảo trả tiền theo yêu cầu của ngân hàng mở L/C. Nếu người hưởng lợi không tin tưởng vào khả năng tài chính c ủa ngân hàng mở L/C thì có quyền yêu cầu ngân hàng khác đứng ra xác nhận, đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng mở L/C. 1.2.3.3. Thư tín dụng không thể huỷ ngang miễn truy đòi ( Irrevocable without recouce of credit) Là loại thư tín dụng mà sau khi nhà suátt khẩu đã được trả tiền thì ngân hàng mở L/C không có quyền đòi lại trong bất cứ trường hợp nào. Khi dùng loại L/C này người suất khẩu phải khi lên hối phiếu miễn truy đòi người kí phát và trong L/C cũng phải ghi như vậy. L/C miễn truy đòi được sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế. 1.2.3.4. Thư tín dụng giáp lưng ( back to back letter) Loại L/C thường được nhà xuất khẩu áp dụng để thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp hàng cho mình để xuất khẩu. Trong trường hợp này, người xuất khẩu dùng L/C cho nhà nhập khẩu mở để thế chấp mở một L/C cho người hưởng lợi khác với nội dung gần giống với nội dung L/C ban đầu, L/C moẻ lần sau gọi là L/C giáp lưng. Về cơ bản L/C gốc và L/C giáp lưng giông nhau nhưng có một số điểm khác nhau. Người thụ hưởng L/C gốc lại là người xin mở L/C giáp lưng. Số chứng từ của L/C giáp lưng phải nhiều hơn L/C gốc. Kim ngạch L/C giáp lưng phsỉ nhỏ hơn L/C gốc ,khoản chênh lệch này do người trung gian hưởng để trả tiền chi phí mở L/C giáp lưng và phần hoa hồng của họ. 1.2.3.5. Thư tín d ụng ứng trước điều khoản đỏ ( Ađvance letter of credit, Red clause letter of credit) Loại thư tín dụng này gọi là điều khoản đỏ, vì điều khoản ban hành đều được viết bằng mực đỏ để lưu ý tính chất đặc biệtcủa loại thư tín d ụng
  20. này. Theo đó, người mở tín dụng thư cam kết tài trợ cho nhà xuất khẩu ngay khi tín dụng thư được mở. Hai bên đối tác phải có quan hệ song phương truyền thống và uy tín. Phía nhập khẩu phải là công ty lớn và đủ vốn. Phía xuất khẩu có nguồn hàng hoá suất khẩu nhưng thiếu vốn. V ới “điều khoả đỏ” ngân hàng phát hành cam kết ứng trước một số tiền nhất định của giá trị tín dụng thư khi nhận được các chứng từ, thông thường là : Hối phiếu của số tiền ứng trước; hoá đơn; cam kết trả nợ hoặc cam kết giao hàng và các chứng từ thoả thuận. Rất nhiều trường hợp người mở chỉ ứng trước tiền hàng cho người hưởng d ưới sự bảo lãnh của ngân hàng người hưởng. Như vậy, người hưởng sẽ thương lượng với ngân hàng mình để phát hành bảo lãnh trước khi nhận tiền theo điều khoản đỏ. Một số người ngộ nhận là với tín dụng thư có điều khoản đỏ, người hưởng sẽ đ ược ngân hàng thông báo cấp tín dụng ngay sau khi nhận được tín dụng thư. Điều cần hiểu là tiền ứng trước đ ược lấy từ tài khoản người mở, nghĩa là tín dụng thư thương m ại, mà không phải khoản tín dụng của ngân hàng thông báo hay ngân hàng phát hành. Ngân hàng thông bó chỉ thực hiện các thủ tục theo điều khoản của thư tín dụng mà không cam kết hoặc chịu trách nhiệm về số tiền đó. Việc ứng trước đ ược ngân hàng phát hành uỷ quyền cho ngân hàng thông báo thực hiện. Sau đó ngân hàng phát hành sẽ trích tài khoản của người mở chuyển cho ngân hàng thông báo. 1.2.3.6. Thư tín dụng toàn hoàn ( Revolving letter of credit) Thư tín dụng tuần hoàn là lo ại L/C không thể huỷ bỏ, sau khi sử dụng xong đã hết hiệu lực thì nó tự động có giá trị như cũ cứ như thế cho đến khi tổng giá trị hợp đồng được thực hiện. Thư tín dụng toàn hoàn cần ghi ngày hết hạn hiệu lực cuối cùng, số lần toàn hoàn và giá trị tối thiểu của mỗi lần đó.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2