intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Lợi thế cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu Việt Nam trên thị trường thế giới

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:14

158
lượt xem
29
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh, vượt qua đói nghèo và vươn lên thành một nước công nghiệp phát triển, hiện đại hoá và công nghiệp hoá, trong nhiều năm qua Việt Nam đã và đang đẩy mạnh việc xuất khẩu hàng hoá nhằm mang lại nhiều ngoại tệ, làm giàu cho đất nước, thực hiện mục tiêu của mình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Lợi thế cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu Việt Nam trên thị trường thế giới

  1. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài Lợi thế cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu Việt Nam trên thị trường thế giới
  2. MỤC LỤC Trang 1 LỜI MỞ ĐẦU I. Lợi thế cạnh tranh của hàng hóa xuấ t khẩu Việt Nam trên 2 thị trường thế giới. 1. Khái quát chung về việc xuất khẩu hàng hó a của Việt Nam 2 trong những năm gần đây (2000 - 2006) 1.1. Số lượng và tính đa dạng của hàng xuất khẩu Việt Nam 2 1.2. Thị trường xuất khẩu rộng lớn, sự vượt trội về xuất khẩu 4 2. Lợi thế cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu Việt Nam 5 2.1. Số lượng, chất lượng hàng hóa 6 2.2. Giá thành sản phẩm 6 7 II. Những giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh 1. N âng cao chất lượng hàng hóa 7 2. Cải tiến mẫu mã, giá thành phù hợp 8 3. D ịch vụ sau bán hàng 9 4. Tiếp thị, quảng cáo 10 KẾT LUẬN 11
  3. LỜI MỞ ĐẦU Với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hộ i công bằng văn minh, vượt qua đó i nghèo và vươn lên thành mộ t nước cô ng nghiệp phát triển, hiện đại hoá và công nghiệp hoá, trong nhiều năm qua Việt Nam đã và đ ang đ ẩy mạnh việc xuất khẩu hàng hoá nhằm mang lại nhiều ngoại tệ, làm giàu cho đất nước, thực hiện mục tiêu của mình. Đúc rút kinh nghiệm từ các nước phát triển có công nghệ cao có lợi thế, tiềm năng xuất khẩu lớn, từ một nước nông nghiệp nhưng thiếu gạo nay Việt Nam đã có sản lượng gạo xuất khẩu đứng thứ hai trên thế giới, tôm cá, cà phê, chè, hạt tiêu, máy tính…Việt nam ngoài lượng tiêu dùng thích hợp trong nước, không còn cảnh kinh doanh bó hẹp mà đã có chỗ đứng trang trọng trên thị trường thế giới cạnh tranh ngày một gay gắt, trên các bang của nước Mỹ, trên sàn giao d ịch London, Nhật Bản, Pa-ri, Rotecdam… Đứng trước một cơ hộ i vàng nhưng đầy thách thức như hiện nay, Việt N am có khả năng sớm gia nhập Tổ chức WTO, thì việc hàng Việt Nam càng phải vươn ra xa hơn nữa trên thị trường thế giới, càng phải có chất lượng cao hơn, càng phải mang tính cạnh tranh nhiều hơn trong xu thế hội nhập này. Vì vậy, đâu là lợi thế cạnh tranh của hàng hoá x uất khẩu Việt nam trên thế giới và làm thế nào đ ể nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng Việt nam. Đ ó là mộ t câu hỏi lớn. Chính vì vậy em đã mạnh dạn chọn đề tài : “ Lợi thế cạnh tranh của hà ng hóa xuất khẩu Việt Nam trên thị trường thế giới và giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh”.
  4. Do tầm hiểu biết còn hạn chế nên bài tiểu luận của em sẽ không tránh khỏi những sai sót, vì thế em rất mong nhận đ ược sự gó p ý của các thầy cô để bài tiểu luận của em được hoàn chỉnh hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn cá c thầ y cô. PHẦN NỘI DUNG I. LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA HÀNG H OÁ XU ẤT KH ẨU VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG THẾ G IỚI 1 . Khái quá t chung về việc xuất khẩu hàng hoá của Việt nam trong những năm gầ n đây ( 2000-2006 ) 1.1. Số lượng và tính đa dạng của hàng xuất khẩu Việt Nam Trong những năm gần đây, hàng ho á xuất khẩu của Việt nam sang các nước ngày càng tăng về số lượng, chủng loại và chất lượng, trong đó sản lượng xuất khẩu hạt tiêu đứng đầu thế giới, sản lượng gạo xuất khẩu luôn tăng trưởng và giữ vững vị trí thứ hai với mức 5,2 triệu tấn năm 2005. Với lợi thế ổn định của đất nước, giá thành sản xuất rẻ, giá nhân công thấp, chất lượng hàng hoá ngày một nâng cao nên gạo xuất khẩu đ ã thu được 1,4 tỷ U SD năm 2005 . Gạo xuất khẩu Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005 Sản lượng 1.000 tấn 3.729 3.241 3 .613 4.060 5.204 Giá xuất khẩu USD/ tấn 168 224 189 234 269 Nguồn: Báo Điện tử - Thời báo Kinh tế Việt nam (23/5/2006) N goài sản lượng gạo xuất khẩu cao, các m ặt hàng khác cũng có sản lượng xuất khẩu đáng kể trên thị trường thế giới trong đó phải kể đ ến hàng dệt may, giày dép với vố n đầu tư thấp, sử d ụng lực lượng nhân công dồi d ào
  5. hay hàng thuỷ sản, cà phê tận dụng được diện tích sô ng hồ , kênh rạch miền N am, sản phẩm phụ của nhà máy xay x át gạo xuất khẩu, đất đỏ bazan của vù ng Tây Nguyên mà không mấy đất nước trên thế giới có được cũng như nguồn tài nguyên xuất khẩu quý giá khai thác trên biển và từ trong lòng đất như than đá, dầu thô và đặc biệt sản phẩm cô ng nghiệp như máy tính, hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm gỗ là những mặt hàng chứng tỏ sự phát triển của công nghiệp Việt nam. Sự khởi sắc của công nghệ cao đồng thời nói lên tính đa dạng của hàng hoá x uất khẩu, chú ng không chỉ bó hẹp trong các m ặt hàng nô ng thủy sản và khoáng sản truyền thống … THỐNG KÊ XUẤT KHẨU NĂM 2003 Cộng cả năm 2003 So với năm 2002 ( % ) Lượng Trị giá Lượng Trị giá ( nghìn tấn ) ( triệu USD ) TỔNG TRỊ GIÁ 19.880 119,0 Dầu thô 17.169 3.777 101,7 115,5 Dệt may 3.630 131,9 Thuỷ sản 2.217 109,6 Giày dép 2.225 119,2 Điện tử, máy tính 686 139,4 Gạo 3.820 719 117,9 99,1 Cà phê 700 473 97,4 146,7 Thủ mỹ cô ng, 367 110,8 nghệ Cao su 438 383 97,7 143,1 Hạt tiêu 74,4 104,0 97,1 97,0 Than đ á 7.049 180 116,5 115,4 Sản phẩm gỗ 563 129,2
  6. Chè 60 59,5 80,1 72,1 Nguồn: Tổng cụ c Thống kê, Báo Điện tử - Thời báo Kinh tế Việt nam (13/1/2004) Điểm lại các thô ng tin gần đây, ta thấy trong “ Sổ tay” điều hành xuất khẩu của mình, Bộ Thương mại xếp thuỷ sản v à cà p hê xuất khẩu có tốc độ tăng trưởng ổn định, dự kiến năm 2006 sẽ mang về 3,55 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu, trong đó thủy sản đ ạt 2,8 tỷ USD, tăng 5,66 % và cà phê đạt 750 triệu U SD, tăng 10 % so với năm 2005. Đồ ng thời, nghề nuô i trồ ng thuỷ sản, nhất là hải sản, đã có sự bứt phá ngoạn mục, năm 2005, sản lượng nuô i trồng thuỷ sản chiếm gần 27% sản lượng (1,437/5,432 triệu tấn); giá trị kim ngạch xuất khẩu đã vượt qua khai thác, chiếm gần 60 % tổng kim ngạch xuất khẩu. ( Theo Người lao động - VNECONOMY cập nhật 13/2/2006 & 21/4/2006 ) 1.2. Thị trường xuất khẩu rộ ng lớn, sự vượt trộ i về xuất khẩu Ngoài lợi thế về số lượng, chủng lo ại, hàng ho á Việt nam còn được xuất khẩu sang nhiều thị trường trên toàn thế giới, chẳng hạn kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may đ ạt 1,36 tỷ USD trong 3 tháng đầu năm 2006 sang các thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam với mức tăng trưởng khá như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp đã b ắt đầu khai thác thành công thị trường mới đầy tiềm năng châu Phi với hơn 800 triệu dân ( ). VNECONOMY cập nhậ t 04/04/2006 & 09/05/2006 Gạo Việt Nam giành được các thị trường truyền thống của Thái Lan, vượt qua 3 đối thủ là Thái Lan, Mỹ và Trung Quố c, giành hợp đồng xuất khẩu 440.000 tấn gạo sang Philippin vốn là thị trường truyền thống của Thái Lan và dự kiến Việt Nam sẽ xuất khẩu sang Philippin kho ảng 782.500 gạo trong năm 2006. Kể từ đầu năm đ ến nay, Việt Nam đã xuất khẩu được 3 triệu tấn gạo sang các thị trường như Singapo, Malaixia, Inđônêxia và N hật Bản. Tương lai, gạo V iệt nam có thể với tới những thị trường tiềm năng như Trung Đông, Châu Phi và Mỹ Latinh .
  7. Hàng xuất khẩu của Việt nam tăng trưởng cao được thể hiện ở nhiều m ặt, đó là qui mô x uất khẩu khá cao, 4 tháng đ ầu năm 2006 đ ạt 12.110 triệu U SD, tăng rất cao so với cùng kỳ năm trước, cao gấp trên ba lần tốc độ tăng của GDP, tăng trưởng ở nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ yếu. Dệt may tăng 487 triệu USD, d ầu thô tăng 355 triệu USD , giày d ép tăng 188 triệu USD, thuỷ sản tăng 155 triệu U SD… Hàng dệt may tăng 38,7 %, trong đó xuất khẩu sang Mỹ tăng 41,8 %, sang Anh tăng 97,4 %, sang Nhật Bản tăng 3,7 %… Hàng cao su tăng rất cao, trong đó xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm tới 70,8 % lượng xuất khẩu và xuất khẩu năm 2006 hướng đến mục tiêu 38,4 tỷ USD, tăng 18,5% so với m ức thực hiện năm 2005. Cho nên, theo đánh giá của Hiệp hội Cao su Thế giới, Việt Nam hiện đứng thứ 6 về sản xuất và đ ứng thứ 4 về xuất khẩu cao su trên thế giới, sau Thái Lan, Inđônêxia và Malaixia với tổng diện tích cây cao su 450.000 ha và tổng sản lượng khai thác chế biến đạt 400.000 tấn/năm, trong đó trên 80% sản lượng dùng để xuất khẩu, ( VNECONOMY cậ p nhật 01/03 & 03/05/2006, 21/11/2004 ) và hàng hoá xuất khẩu của Việt nam vào các nước ASEAN năm 2004 đạt 14,3 % tổng số lượng hàng hoá xuất khẩu của Việt nam trên thị trường thế giới được thể hiện ở trị giá hàng xuất khẩu vào mỗi nước trong bảng sau :
  8. 2004 xuất sang Triệu USD Singapor 1.370 Malaixia 601,6 Philippin 498,6 Thailan 491 Inđô nêxia 446,6 Cămpuchia 384,6 Lào 68,5 Myan ma 14,1 2 . Lợi thế cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu Việt Nam Thông thường các nước đều phát huy lợi thế cạnh tranh tuỳ thuộc vào ho àn cảnh địa lý, nhân công, tiềm năng khoáng sản, công nghệ … của mình. Các nước công nghiệp phát triển, do nguồn tài nguyên hạn chế, tận dụng nền công nghệ cao nên tăng cường lợi thế xuất khấu m áy mó c thiết bị như N hật Bản, Đức, Anh, Pháp…trong khi các nước có nguồn tài nguyên dồi d ào phát huy lợi thế xuất khẩu dầu mỏ, khoáng sản như các nước Ả rập và châu Mỹ Latinh hoặc nô ng sản thực phẩm, gạo, chè, chuối như Bra zin, Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam…Do vậy, tăng cường xuất khẩu, phát huy lợi thế cạnh tranh của các mặt hàng nêu trên của Việt nam là ho àn toàn đúng hướng và mang về nguồn ngoại tệ đáng kể để công nghiệp ho á và hiện đại hoá đất nước, ngoài ra, lợi thế cạnh tranh của hàng hoá Việt nam còn thể hiện ở các mặt: 2.1. Số lượng, chất lượng hàng hoá Gạo Việt nam đã đáp ứng d ần từng bước yêu cầu chất lượng của thế giới thể hiện việc thâm nhập và xuất khẩu gạo sang thị trường “ khó tính” là N hật Bản khi hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật tăng trên 20,3% so với năm 2004, tổng kim gạch xuất khẩu sang Nhật trong năm 2005 đạt 4,56 tỷ U SD, tôm Việt Nam giành vị trí số 1 tại Nhật bản. Ngoài những mặt hàng truyền
  9. thố ng và có lợi thế như may m ặc, hải sản, dầu thô, than đấ…Việt nam đã bước đầu đưa được hoa tươi, hàng may mặc cao cấp và một số thực phẩm chế biến vào thị trường Nhật. ( VNECONOMY cập nhật 10/03/2006 ). Về số lượng, hàng than xuất khẩu Việt Nam cũng gia tăng sang thị trường Trung Quốc ( 5 triệu tấn than trong vòng 3-5 năm tới - VNECONOMY cập nhật 06/03/2006 ) hoặc kim ngạch xuất khẩu có thể đạt 750 triệu U SD sang H àn Q uốc năm 2005 với các m ặt hàng thuỷ sản, dệt may, da giày và nông sản. Tỷ lệ hồ tiêu Việt Nam đ ạt tiêu chuẩn của Hiệp hội kinh doanh các loại hạt của Mỹ và hồ tiêu trắng đã chiếm 35,41 % tổng sản lượng xuất khẩu hồ tiêu năm 2005 của Việt nam và V iệt Nam trở thành nước xuất khẩu hồ tiêu hàng đ ầu thế giới với sản lượng trung bình 100.000 tấn năm, chiếm 50% tổng sản lượng toàn cầu. 2.2. Giá thành sản phẩm Trong kết cấu giá thành, ngoài các chỉ tiêu khác, hàng hoá V iệt Nam có cùng chất lượng, có chi phí nguyên vật liệu và nhân công rẻ hơn so với các nước khác. Lấy nuôi trồng thuỷ sản làm ví d ụ, ta có thể thấy lợi thế rộng lớn và đa dạng về sông ngòi ao hồ ở miền Nam làm nơi nuôi cá, nguồn thức ăn tận dụng từ sản phẩm dẫn xuất của lúa gạo, cám xay xát, chăn nuô i gia súc cùng với lực lượng nhân cô ng hùng hậu có m ức thu nhập bình quân một tháng theo khu vực và ngành nghề chưa được cao II. N HỮNG GIẢI PHÁP N ÂNG CAO LỢI TH Ế CẠNH TRANH 1 . Nâng cao chất lượng hàng hoá Trên các trang thông tin thương mại thế giới, lúc này lúc kia còn có những tin thất thiệt về hàm lượng độ c tố trong tô m xuất khẩu, trong nước mắm Chin- su của Việt nam hay tỷ lệ tấm trong gạo còn cao ảnh hưởng đến giá bán và sự cạnh tranh của Việt Nam. Vì vậy, để nâng cao lợi thế cạnh tranh bằng chất lượng hàng hoá cao là một điều sống cò n. Đ ể làm được điều đó, có nhiều giải pháp tuỳ thuộ c loại hàng hoặc quy mô đầu tư, chẳng hạn cần chọn lọc giống
  10. tôm tốt, khả năng sinh sản cao, chóng lớn và cần tăng cường xem xét ngăn ngừa các giố ng tôm nhập ngoại hay bị nhiễm một số bệnh khô ng có ở V iệt nam ( như tôm chân trắng có nguồ n gốc từ N am Mỹ ). Đồ ng thời luôn đặt vấn đề an toàn thực phẩm lên hàng đầu bởi vì không chỉ các thị trường tiêu thụ thuỷ sản lớn như EU, Mỹ, Nhật …quan tâm m à cả người Việt nam cũng rất nhạy cảm đến vấn đề đó b ằng cách mở rộng m ô hình nuôi trồng thuỷ sản “ sạch “, tránh sử dụng những ho á chất gây bệnh nguy hiểm trên vật nuôi, kháng sinh tăng trưởng hoặc những thành phần ho á học khác trong thức ăn chăn nuôi. Những lô hàng có tạp chất bắt buộc phải tiêu huỷ, ngăn ngừa việc xuất khẩu hàng kém chất lượng, không rõ xuất xứ… Trên thực tế, cùng chủng loại gạo xuất khẩu, m ặc dù giá gạo Việt nam cao hơn gạo Pakistan từ 8-28 USD/tấn nhưng vẫn luô n luôn thấp hơn gạo Thái Lan từ 39 -42 USD/tấn, khách hàng mua gạo chất lượng cao thường là các nước Châu Âu, Nhật Bản, Singapo và gần đây là Malaixia mà trong khi chương trình 1 triệu tấn lúa xuất khẩu chất lượng cao đề ra mới chỉ đáp ứng được cho riêng Malaixia. Hơn nữa, gạo Thái Lan bán được giá cao vì gạo của họ hầu hết đều đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng như gạo thơm, khô, mềm m à gạo Việt nam chưa đáp ứng được. Do vậy, ta phải quan tâm đến việc sấy khô, làm chủ công nghệ xay xát, tách mầu, có dây chuyền đó ng gói gạo trong phòng lạnh, hút chân không…và phải cải tiến khâu chế biến mà hiện nay ta đang còn yếu. 2 . Cả i tiến mẫu mã, giá thành phù hợp Từ thực tế đ ầu năm 2006 đến nay, các doanh nghiệp chế biến chè của Việt N am đ ã xuất khẩu sang Pakistan hơn 3.000 tấn chè với giá trung bình khoảng 1.160 USD/tấn và chè V iệt Nam hiện chiếm tới 10,5 % thị phần chè của nước này. Tuy nhiên, do chè được đó ng gó i bằng bao giấy kraft, thường bị rách nên ảnh hưởng đến chất lượng và số lượng chè. Vì vậy, một lần nữa minh chứng cho việc cải tiến m ẫu m ã, chủng lo ại bao bì phù hợp, đa dạng và p hong phú cũng là một trong những giải pháp để nâng cao lợi thế cạnh tranh. Hơn nữa,
  11. mẫu mã nhiều loại hàng Việt Nam nhiều khi chưa đẹp và bắt mắt khi so sánh với hàng cùng chủng loại của Trung Quốc, Hàn Quốc, Đ ài Loan … mặc dù chất lượng chè Việt nam khá cao, do vậy việc đóng gói hàng hoá cũng cần phải quan tâm thông q ua việc lấy chè làm ví dụ bởi vì việc đóng gói chè ở các nước hầu hết bằng giấy tráng bạc hoặc ny lông trong chân không đ ể bảo quản được lâu và b ảo đảm chất lượng cao đánh vào thị hiếu người tiêu d ùng, nhất là trên thị trường thế giới . Một điều nữa là tính sáng tạo trong mẫu mã, tránh rườm rà và nên có hướng dẫn cụ thể bằng một số thứ tiếng, nhất là có tiếng bản địa của nước ta muốn thâm nhập và có bản sắc Việt Nam đặc trưng. Qua thực tế ta thấy, cà phê Capuchino gần đ ây rất nổi tiếng bởi hương vị cà p hê kem và nhất là khi phát âm, ta thấy âm hưởng tiếng Ý rất rõ cũng như sữa “ Cô gái Hà Lan” khô ng thể thiếu hình ảnh bộ q uần áo truyền thống cùng chiếc cối xay gió , biểu trưng của đất nước Hà Lan … Đồ ng thời doanh nghiệp cũng cần có những chiến lược kinh doanh phù hợp, nghiên cứu cắt giảm chi phí không hợp lý ở một số khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm hạ giá thành và thu hú t khách hàng. Giáo trình tài chính doanh nghiệp của trường đại học quản lý kinh doanh HN ( tr 37 ) có đưa ra một số biện pháp khả thi nhằm hạ giá thành sản phẩm như sau : - Đ ầu tư đổi mới thiết bị và công nghệ sẽ làm giảm định mức tiêu hao vật tư, nguyên liệu trong một đơn vị sản phẩm. - Q uản lý nhân lực, sử dụng lao động nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả công việc sản xuất kinh doanh. - Tổ chức quản lý sản xuất và q uản lý tài chính. Việc bố trí hợp lý các khâu trong sản xuất có thể hạn chế sự lãng phí nguyên liệu, giảm thấp tỷ lệ sản phẩm hỏng. Việc quản lý tài chính tố t ( tổ chức sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả ) sẽ tránh được những tổn thất cho sản xuất do thiếu vật tư, nguyên liệu phải ngừng sản xuất. Ngoài ra, cũng cần tham khảo giá q uốc tế để đưa ra giá cạnh tranh đối với hàng hoá V iệt Nam ví dụ bằng cách tham khảo giá than nhập khẩu của Nhật,
  12. là nước có nhu cầu lớn về than để đưa ra giá bán cạnh tranh của than Việt N am, tương tự như vậy, ta có thể tham khảo giá dầu của các nước Ả rập, lạc nhân Xuđăng, cam Ma rốc…để có chiến lược giá xuất khẩu đố i với hàng Việt N am…Tuy nhiên, chú ng ta cũng cần chú ý để tránh việc bị kiện với lý do phá giá, điều này cũng đã từng xảy ra với một số doanh nghiệp của ta khi xuất khẩu tôm và cá basa. 3 . Dịch vụ sau bán hàng Nhằm để khách hàng nhớ và tiếp tục tiêu thụ sản phẩm, donh nghiệp cần gửi phiếu thăm dò thị trường đ ến khách hàng nhằm sửa đối khiếm khuyết, cải tiến cũng như nâng cao chất lượng hàng hoá, tham khảo thị hiếu, “ gu ” thưởng thức, tập quán các nước…Kinh nghiệm cho thấy việc b ảo hành, theo dõ i sản phẩm sau khi bán là rất quan trọng, việc giữ vững mối liên hệ nhằm tiếp tục cung cấp hàng hoá, phụ tùng dự trữ, thay thế và có khách hàng truyền thố ng sẽ đưa về nguồn doanh thu đáng kể. Việc cử đoàn khảo sát thị trường tại chỗ, kiểm tra hướng dẫn miễn phí, mở Hội nghị khách hàng hoặc có đại diện phục vụ sau bán hàng tại các nước bản địa là cần thiết nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh nhất là đối với doanh nghiệp Việt Nam có hàng xuất khẩu tiềm năng. Thông qua việc bao gói chè nêu trên, từ kết quả khảo sát sau bán hàng, các doanh nghiệp Việt nam đã được các doanh nghiệp Pakistan khuyến nghị sử dụng bao tải đay bên ngoài bao PE cho việc đóng gói bao bì chè xuất khẩu sang Pakistan. Điều này mộ t lần nữa minh chứng tầm quan trọng của dịch vụ sau bán hàng. Từ dịch vụ này, cần có b áo cáo nghiên cứu phản hồi của khách hàng cùng thị hiếu của họ bởi vì qua thực tế, hàng năm người Đức tiêu thụ bình quân 40 kg chuối/ người nhưng chuối bắt buộc phải chín đ ều, không có vết chấm đen, trái hẳn với quan niệm “trứng cuốc ‘ của ta, cà phê phải hơi “ chua “ đối với người  u, người Ả rập không ăn gạo tấm … 4 . Tiếp thị, quảng cáo Việc tính toán đ ầu vào, đầu ra là cô ng việc thường xuyên đối với các doanh nghiệp, nhất là đố i với hàng xuất khẩu vì một điều tối quan trọng đối
  13. với hàng xuất khẩu là phải tổ chức tiếp thị, tìm kiếm được thị trường. Để làm điều đó, có nhiều giải pháp, tuỳ tình hình thực tế hay qui mô thực hiện tại mỗi nước, biểu hiện ở khuyến mãi, tặng quà , giảm giá, chào hàng. Đ iều quan trọng là quảng cáo để m ở rộng thương hiệu dưới nhiều hình thức : hộ i chợ, thô ng qua báo chí, truyền hình, giới thiệu sản phẩm, kết hợp với đại lý nước sở tại có chiến lược marketing cho từng mặt hàng cụ thể tránh để các doanh nghiệp nước ngoài ép giá. Ngoài ra, doanh nghiệp cần trực tiếp tham gia giao dịch quốc tế, tham gia Hiệp hội ngành hàng tránh để doanh nghiệp nước ngoài làm cầu nối trung gian ( Ví dụ Ấn độ ) mua lại hàng ( hồ tiêu ) của Việt nam rồi tái xuất với giá cao … Để nâng cao lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp cũng cần phải có chiến lược kinh doanh thông qua nghiên cứu thị trường từ kết quả của việc tham gia Hội chợ, mở các gian hàng triển lãm giới thiệu sản phẩm, trưng bày hàng m ẫu, phát các tờ rơi …. tại chính thị trường mà Việt nam cần thâm nhập, đánh vào thị hiếu người tiêu dù ng, ví dụ như gạo sấy đối với Ấn Độ, cá mực đối với người Hàn Quốc, b ạch tuộc đối với người Nhật, tránh mùi vị quá đặc trưng ( nước mắm ) đ ối với người Châu  u … Ngoài ra, doanh nghiệp cũng cần phải lưu ý đến hợp đồng, tranh chấp, các qui định về pháp luật, các đ iều khoản về số lượng, chất lượng hàng hoá, xuất xứ … nếu khô ng lợi thế cũng như sức cạnh tranh về hàng ho á sẽ bị giảm sút. V iệc sử dụng ngô n ngữ, b ản quyền, sở hữu hàng hoá, bảo hiểm, vận chuyển quốc tế, giám định hàng, tiêu chuẩn vệ sinh, thời vụ cũng phải rà soát lại theo luật pháp và tập quán quốc tế nhằm tránh tranh chấp, m ất cơ hội và giảm giá trị thương hiệu, giá thành hàng ho á.
  14. KẾT LUẬN Qua các số liệu tham khảo nêu trên, ta thấy lợi thế cạnh tranh của hàng ho á xuất khẩu Việt Nam trên thị trường thế giới quá rõ ràng, lợi thế cạnh tranh thể hiện ở số lượng xuất khẩu lớn, hàng xuất khẩu đa dạng về chủng loại, chất lượng ngày càng cao, mẫu mã ngày càng cải tiến, giá thành tương đố i rẻ, đã từng bước thâm nhập đ ược vào các thị trường “ khó tính” đòi hỏi chất lượng cao về các mặt. Để phát huy những lợi thế cạnh tranh hơn nữa của hàng hoá x uất khẩu V iệt nam trên thị trường thế giới như phân tích nêu trên, doanh nghiệp Việt nam cần phát huy và thực hiện những giải pháp nhất định đ ể nâng cao hơn nữa những lợi thế đó. Việc thực hiện giải pháp cần đồng bộ, lựa chọn các giải pháp tối ưu hoặc kết hợp với các ưu thế vượt trộ i của từng doanh nghiệp cụ thể cũng như các thời cơ kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất cho các lợi thế đó .
  15. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. N gười lao độ ng – VNECONOMY. 2. G iáo trình tài chính doanh nghiệp – Trường ĐH Quản lý và kinh doanh HN 3. K ỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương – PGS Vũ Hữu Tửu 4. Quản lý và nghiệp vụ kinh doanh thương mại quố c tế – PGS . TS Trần Văn Chu 5. Tổng cục thống kê - Báo điện tử – Thời báo kinh tế V iệt Nam
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2