intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Mua bán và sáp nhập ngân hàng trong giai đoạn hiện nay

Chia sẻ: Nguyễn Thị Phương | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:17

200
lượt xem
60
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mua bán và sáp nhập ngân hàng là hoạt động rất quan trọng trong thực hiện đề án 254 về tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng. Nó đã và đang đóng vai trò quan trọng không những trong giai đoạn 2011-2015 mà còn trong giai đoạn 2015-2020. Nhằm giúp các bạn hiểu hơn về vấn đề này, mời các bạn cùng tham khảo nội dung đề tài "Mua bán và sáp nhập ngân hàng trong giai đoạn hiện nay". Hy vọng đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Mua bán và sáp nhập ngân hàng trong giai đoạn hiện nay

  1. ĐỀ TÀI: Mua bán và sáp nhập ngân  hàng trong giai đoạn hiện nay. HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LỚP: ĐHTN6A3HN Tóm tắt đè tài: Mua bán sáp nhập ngân hàng là một trong những đề  án nằm trong việc tái cơ  cấu hệ  thống các tổ chức tín dụng  giai đoạn 2011­ 2015 của Thủ  tướng Chính phủ. Mua bán và  sáp  nhập ngân hàng  hiện nay đang bùng nổ. Những cuộc “hôn nhân” lớn đang diễn ra ngày càng  nhiều dựa trên nguyên tắc tự  nguyện nhằm mang lai lợi ích cho cả  hai bên ngân hàng.  Xuất  phát từ thực tế và tầm quan trọng của việc mua bán và sáp nhập trong hệ thống ngân hàng em   chọn đề  tài “Mua bán và sáp nhập ngân hàng trong giai đoạn hiện nay ” làm đề  tài tiểu luận  của mình. Kết cầu đề tài:  Phần I: Đặt vấn đề.  Phần II: Thực trạng mua bán và sáp nhập ngân hàng trong giai đoạn hiện nay.  Phần III: Giải pháp.  Phần  IV: Danh mục tài liệu tham khảo. 1
  2. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.Tính cấp thiết của đề tài. Lĩnh vực ngân hàng là một lĩnh vực ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Sau   giai đoạn  phát triển bùng nổ 2005­ 2009  với việc ra đời hàng loạt ngân hàng, có quy mô nhỏ  và sự  chuyển đổi loại hình ngân hàng từ  ngân hàng nông thôn thành các ngân hàng thành thị.  Số  lượng ngân hàng đã tăng nhanh đến 46 ngân hàng   thương mại. Đến giai đoạn khủng   hoảng tài chính toàn cầu năm 2008­2012 nhiều ngân hàng đã không chống chọi nổi và dẫn  đến nguy cơ phá sản, ảnh hưởng đến thị trường tài chính của nền kinh tế.  Trước tình hình đó ngân hàng nhà nước  đã đưa ra đề  án 254 về  việc  tái cơ  cấu hệ  thống các tổ chức tín dụng.Nhằm để giải quyết những vương mắc, ổn định và phát triển lại   hệ  thống các tổ chức tín dụng trong và sau giai đoạn khủng hoảng tài chính. Nằm trong giai  đoạn 2011­2015 của đế án tái cơ  cấu nền kinh tế, hoạt động tái cơ cấu hệ thống các tổ chức  tín dụng xử lý các ngân hàng 9 ngân hàng yếu kém trong hệ thông ngân hàng thương mại đã   diễn ra mạnh mẽ. Mua bán và sáp nhập ngân hàng là lựa chọn của nhiều ngân hàng để duy trì   và phát triển ngân hàng đảm bảo quyền và lợi ích của cổ đông và yêu cấu của Ngân hàng Nhà  nước. Trải hơn 4 năm thực hiện tái cơ  cấu số lượng ngân hàng thương mạy đã giảm từ  46  còn 32  ngân hàng thông qua việc mua bán hợp nhất các ngân hàng.  Mua bán và sáp nhập ngân hàng là hoạt  động rất quan trọng trong thực hiện đề án 254  về  tái cơ  cấy hệ  thống các tổ  chức tín dụng. Nó đã và đang đóng vai trò quan trọng không   những trong giai đoạn 2011­2015 mà còn trong giai đoạn 2015­2020. 2
  3. 2. Hiên tại ứng dụng. Mua bán và sáp nhập ngân hàng đã được áp dụng nhiều trong giai đoạn thực hiện tái   cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng theo đề án 254 giai đoạn 2011­2015. Trong những tháng   cuối năm 2014 dường như không có vụ mua bán và sáp nhập ngân hàng nào nhưng đến những   tháng đầu năm 2015 đã bùng nổ những vụ mua bán sáp nhập đáng chú ý. II. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP NGÂN HÀNG TRONG GIAI   ĐOẠN HIỆN NAY. 1. Thực trạng của việc mua bán và sáp nhập ngân hàng giai đoạn hiện nay 1.1. Thực trạng phát triển ngân hàng các ngân hàng  Ngành ngân hàng qua “lăng kính” FAST500 Hình 1: Số lượng NH lọt BXH FAST500 và chỉ số CAGR của các NH lọt BXH FAST500   (2011­2015). (Đơn vị: %). Nguồn: Vietnam Report 3
  4. Theo Bảng xếp hạng FAST500 đã vẽ ra một bức tranh về tốc độ tăng trưởng của ngành ngân  hàng trong giai đoạn từ 2006 đến 2013. Nhìn vào hình 1 có thể thấy giai đoạn 2006 đến 2009  là “thời hoàng kim” của ngành ngân hàng khi CAGR của ngành đạt mức cao nhất 77.1%. Những giai đoạn tiếp theo của ngành chứng kiến sự  giảm sút của chỉ  số  CAGR đặc biệt là  giai đoạn 2010­2013 chỉ còn 24.20%, giảm gần 3 lần so với giai đoạn có mức CAGR cao nhất.  Đây chính là giai đoạn các ngân hàng thực hiện việc tái cơ  cấu nên sự  giảm sút này là một   điều dễ hiểu. Xét về số lượng ngân hàng lọt BXH trong 5 năm công bố thì giai đoạn 2009 đến 2012   lại là giai đoạn nhiều ngân hàng có mức tăng trưởng tốt nhất với số lượng ngân hàng chiếm   khoảng 5% bảng xếp hạng. Giai đoạn 2007 đến 2010 chỉ  có khoảng 1.8% số  doanh nghiệp  trong bảng là ngân hàng, đây là số lượng ít nhất kể từ khi công bố BXH đến nay. Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 ­ 2015” đang ở chặng   đường cuối cùng, nhiều thương vụ sáp nhập diễn ra, vài ngân hàng đã biến mất và hàng loạt  ngân hàng yếu kém được xử lý dứt điểm,... Thị trường đã được sắp xếp lại theo một trật tự  mới.. 1.2 . Thực trạng sáp nhập ngân hàng. Sau gần 4 năm, quá trình tái cơ  cấu được ví như  một "cuộc đại phẫu" với hàng loạt   thương vụ  hợp nhất, sáp nhập, mua lại. Trong đó “nổ  phát súng” đầu tiên là thương vụ  sáp  nhập   3   ngân   hàng Ficombank,   TinNghiaBank,   SCB   thành   SCB; TrustBank đổi   tên   thành  VNCB;WesternBank sáp nhập vào PVFC rồi đổi tên thành PVcomBank;Habubank nhập vào  SHB; Đại   Á vào   HDBank;   TienPhongBank   gọi   vốn   từ   Doji   rồi   đổi   tên   thành   TPBank;  Navibank tìm được nhà đầu tư, tự tái cơ cấu và đổi tên thành NCB… Số lượng các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam tính đến cuối năm 2014 là 37  ngân hàng thương mại cổ phần và 5 ngân hàng thương mại Nhà nước. Sau khi các thương vụ  sáp nhập MDB vào MaritimeBank, MHB vào BIDV chính thức hoàn tất trong nửa đầu năm  2015 thì số  lượng ngân hàng thương mại cổ  phần hiện đang rút xuống còn 30 và ngân hàng  thương mại Nhà nước đã giảm xuống còn 4. 4
  5. Tính đến tháng 9/ 2015 đã có thêm 2 nhà băng biến mất đó là PGBank khi sáp nhập vào   VietinBạk và Southernbank cũng bị xóa sổ khi đã chính thức sáp nhập vào Sacombank. Xuất hiện thêm 3 ngân hàng 0 đồng Có thể nói, chưa bao giờ hoạt động tái cơ cấu được cả  hệ  thống đẩy nhanh và quyết   liệt như thời gian qua. Mặc dù không có ngân hàng nào bị phá sản nhưng lần đầu tiên trên thị  trường xuất hiện khái niệm ngân hàng 0 đồng khi hàng loạt ngân hàng yếu kém như VNCB,  Oceanbank, GPBank rơi vào diện kiểm soát đặc biệt và NHNN mua lại bắt buộc với giá 0   đồng/cổ phần Chính vì thế, số  đơn vị  quốc doanh do NHNN sở  hữu 100% vốn, trước  đó chỉ  có   Agribank nay đã nâng lên 4. Bên cạnh việc mua lại 3 nhà băng với giá 0 đồng, NHNN còn gia   tăng việc đưa nhân sự vào tham gia quản trị, điều hành và hỗ trợ tài chính cho ngân hàng mua  lại. Trong  giai   đoạn 2011­ 2015   thực hiện  đề   án “  Tái  cơ  cấu hệ  thống tổ  chức  tín   dụng” .Cuối năm 2011, sau một loạt những vấn đề  nổi cộm của ngành Ngân hàng thì việc rà soát và  “điểm mặt chỉ tên” những nhà băng hoạt động yếu kém trong “chuỗi mắt xích” hệ thống ngân hàng đã  được thực thi. SCB, Đệ  Nhất, Tín Nghĩa, Habubank, Tienphongbank, GP Bank, Navibank, TrustBank   và Western Bank là 9 cái tên bị liệt vào “danh sách đen” cần xử lý. Để  có thể duy trì và phát triển các   ngân hàng đã lựa chọn nhiều phương án khác nhau.  Cùng nhìn lại chặng đường tái cơ cấu bằng việc   mua bán, hợp nhất và tự tái cơ cấu của các ngân hàng trong danh sách đen   Ngân hàng SCB, Đệ  Nhất, và Tín Nghĩa đã “nổ  phát súng khai cuộc” hợp thành Ngân  hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn ­ SCB với quy mô tổng tài sản khoảng 150,000 tỷ đồng.  Tienphongbank dựa vào nguồn vốn của cổ đông chiến lược DOJI để tự tái cơ cấu.   Habubank ­ một ngân hàng thương mại cổ  phần đời đầu của Hà Nội đã phải quyết  định về “sống chung” với SHB vào cuối tháng 8 năm 2012. Cuối tháng 9 năm 2013, sự xuất hiện của Ngân hàng Đại Chúng PVcomBank với tổng   quy mô tài sản hơn 100,000 tỷ  đồng và mức vốn điều lệ  9,000 tỷ  đồng là sản phẩm của  “cuộc hôn nhân” giữa Western Bank và PVFC.  Navibank đã quyết định tự tái cơ cấu bằng chính nguồn lực của mình. 5
  6. Trustbank với sự trợ giúp của Tập đoàn Thiên Thanh đã tự tái cơ cấu và đổi tên thành   Ngân hàng thương mại cổ  phần Xây dựng Việt Nam. Đến đầu năm 2015, Ngân hàng Nhà   nước đã mua lại toàn bộ cổ phần và chuyển đổi Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam thành  Ngân hàng TM TNHH MTV Xây dựng Việt Nam do Nhà nước làm chủ sở hữu. PG Bank là cái tên cuối cùng còn xót lại tính đến thời điểm năm 2013. Nhưng đến đầu   năm 2015, PG Bank cũng đã về với VietinBank. Sau sáp nhập VietinBank tăng thêm quy mô và  năng lực tài chính. Khi sáp nhập, với VietinBank, tổng tài sản tăng trên 25 nghìn tỷ đồng; vốn  điều lệ tăng 3 nghìn tỷ đồng, trở thành ngân hàng đứng đầu hệ  thống về vốn điều lệ; số  dư  tín dụng tăng khoảng 15 nghìn tỷ đồng và huy động vốn tăng trên 18 nghìn tỷ đồng”.  Ngoài ra, VietinBank có điều kiện mở rộng thêm mạng lưới chi nhánh khi thừa hưởng  giấy phép 16 chi nhánh, 63 phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm từ mạng lưới PGBank.  Nhờ  đó, VietinBank sẽ  vươn tầm hoạt động các tuyến xã, thôn và cung cấp dịch vụ  ngân   hàng   tới   2.200   cây   xăng   trong   hệ   thống   Petrolimex   và   4.000   cây   xăng   đại   lý   của  Petrolimex. Những cuộc “ Hôn nhân bất thành” Năm 2015 được xem là năm bùng nổ sáp nhập, tuy nhiên nhiều cặp đôi dường như đã   chắc chắn về chung một nhà nhưng rốt cuộc mỗi người mỗi ngả với nhiều cái kết đầy bất   ngờ. Bàn tán  ồn ào nhất là thương vụ  ABBank và DongABank. Đã có lúc CTCP Tập đoàn   KiDo (KDC) từng bị xem như là người thứ ba xen vào cuộc sáp nhập này nhưng cuối cùng tất  cả  đều bất thành khi DongA Bank rơi vào diện kiểm soát đặc biệt. DongABank và ABBank  “dứt tình” mà cũng chẳng nên phận với KDC. Tương tự, thương vụ  giữa SaigonBank và Vietcombank từng được nhắc đến nhiều   lần nhưng cuối cùng cũng chìm vào quên lãng. Hiện Vietcombank đang trên hành trình tìm   kiếm đối tác với mục tiêu của NHNN và Vietcombank là sẽ  không sáp nhập ngân hàng yếu  kém vào Vietcombank. 6
  7. Nam A Bank cũng một thời được cho là nhận sáp nhập Eximbank dù là ngân hàng nhỏ,   nhưng các thông tin gần đây cho thấy thương vụ này cũng bất thành. Chủ  tịch Nam A Bank   khẳng định ngân hàng này không sở hữu bất kỳ cổ phiếu Eximbank nào và việc các cá nhân  từng liên quan đến Nam Á tham gia vào quản trị Eximbank nếu có là việc cá nhân của họ chứ  không đại diện cho ngân hàng. 7
  8. Trên  đây là tóm lược quá trình tái cơ  cấu hệ  thống ngân hàng thương mại giai đoạn   2011­2015 (cập nhật đến tháng 8/2015 8
  9. 2.  Những lợi ích đạt được và những hạn chế trong quá trình mua bán sáp nhập  các ngân hàng. 2.1 Những lợi ích đạt được khi thực hiện mua bán và sáp nhập ngân hàng Giá trị  từ  hoạt động M&A ngân hàng Giá trị  cộng hưởng có được từ  mỗi thương vụ  M&A sẽ  giúp cho hoạt động kinh doanh hiệu quả  và giá trị  doanh nghiệp sau M&A được   nâng cao. Cụ thể các giá trị đó là:  Cải thiện tình hình tài chính: Ngân hàng sau M&A sẽ  được tăng thêm nguồn vốn sử  dụng và khả năng tiếp cận nguồn vốn, chia sẻ rủi ro, tăng cường tính minh bạch về tài chính.  Giảm nhân viên, tinh gọn bộ  máy: Thông thường, khi hai hay nhiều bên sáp nhập lại  đều  có nhu cầu giảm việc làm, nhất là các công việc gián tiếp. Đồng thời thông qua M&A, bên  mua cũng được tiếp nhận nguồn lao động có kỹ năng tốt và nhiều kinh nghiệm. Đây cũng là  dịp để các ngân hàng sàng lọc và sa thải những vị trí làm việc kém hiệu quả Đạt được hiệu quả  dựa vào quy mô sau M&A: 2 ngân hàng sáp nhập sẽ  tận dụng  được lợi  thế  hiệu quả  theo quy mô. Ngân hàng sẽ  mở  rộng chi nhánh, phòng giao dịch, các dự  án…  Hơn nữa, quy mô lớn cũng giúp giảm thiểu chi phí: Giảm thiểu trùng lắp trong mạng lưới  phân phối, tiết kiệm chi phí hoạt động và chi phí quản lý. Trang bị công nghệ mới: Thông qua việc M&A, ngân hàng mới có thể tận dụng công  nghệ  hay kỹ thuật của nhau để  tạo lợi thế  cạnh tranh. Ngoài ra, nguồn vốn dồi dào cũng là  một trong những điều kiện thuận lợi để  họ  trang bị  những công nghệ  hiện đại phục vụ  cho  9
  10. việc kinh doanh của mình. 29/9/2015 M&A ngân hàng trên thế giới và thực tiễn tại Việt Nam    Tăng khả năng cạnh tranh, củng cố vị thế trên thị trường:  Sau khi thực hiện M&A, hai bên có thể khai thác được những lợi thế lẫn nhau, tăng thị  phần, tận dụng quan hệ khách hàng, khả  năng bán chéo sản phẩm, dịch vụ, đồng thời nâng  cao năng lực cạnh tranh và tạo ra các cơ hội kinh doanh mới. 2.2. Những hạn chế. Quyền lợi của các cổ  đông thiểu số  bị   ảnh hưởng.Trong quá trình   thâu  tóm và  sáp  nhập    ngân  hàng làm cho quyền lợi của các cổ  đông thiểu số bị ảnh hưởng rất lớn. Các quyền lợi  và ý kiến của cổ  đông thiểu số  có thể  bị  bỏ  qua trong cuộc họp Đại hội đồng cổ  đông để  thông qua việc sáp nhập bởi vì số phiếu của  Xung đột giữa các xổ  đông lớn.Sau khi sáp nhập, ngân hàng nhận sáp nhập sẽ  hoạt  động với số  vốn cổ  phần lớn hơn, những cổ  đông lớn của ngân hàng bị  thâu tóm có thể  sẽ  mất   quyền kiểm  soát ngân hàng như trước đây do tỷ lệ quyền biểu quyết trên tổng số cổ phần có   quyền biểu quyết đã giảm nhỏ  hơn trước.họ  không đủ  để  phủ  quyết Nghị  quyết đại hội  đồng cổ đông.  Văn hóa doanh nghiệp bị  pha trộn.Văn hóa doanh nghiệp thể  hiện những đặc trưng  riêng  có của mỗi doanh nghiệp, thể hiện những đặc điểm khác biệt so với các doanh nghiệp khác.   Do vậy văn hóa doanh nghiệp tạo nên lợi thế cạnh tranh vô cùng quý giá đối với bất kỳ doanh   nghiệp nào. Văn hóa doanh nghiệp được tạo nên qua thời gian, với quá trình xây dựng không  mệt mỏi của đội ngũ nhân sự, được hình thành dựa trên những giá trị  cốt lõi của doanh   nghiệp. Thiếu văn hóa doanh nghiệp thì không thể ngày một ngày hai là doanh nghiệp có thể  tạo ra được. Nếu ban lãnh đạo không tìm được phương pháp kết hợp hài hòa một cách tối ưu  10
  11. nhất thì sẽ mất rất nhiều thời gian việc trộn lẫn các văn hóa doanh nghiệp mới có thể  thành  một thực thể thống nhất và vững chắc.  Xu hướng dịch chuyển nhân sự.Hoạt động sáp nhập ngân hàng sẽ  tất yếu dẫn đến  việc tái cấu trúc bộ máy hoạt động làm cho một số nhân viên bị mất việc, một số vị trí quản lý sẽ  bị  thay đổi từ đó sẽ gây ra tâm lý ức chế, không hài lòng về môi trường mới của một số cán bộ  quản lý bị sắp xếp. Nếu họ chấp nhận được ở vị trí hiện tại thì họ  sẽ vui vẻ làm việc, hoặc   nếu họ  cảm thấy mình bị  đối xử  bất công, không được trọng dụng thì họ  sẽ  tìm cách ra đi.  Ngân hàng sau sáp nhập sẽ gặp khó khăn trong việc điều hành kinh doanh nếu xuất hiện việc  mất mát các nhân sự nòng cốt tại ngân hàng bị thâu tóm.  CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG   M&A TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM 1. Giải pháp kiến nghị  về  vai trò của chính phủ  và ngân hàng nhà nước trong   việc điều tiết và quản lý hoạt động thâu tóm sáp nhập ngân hàng  Thứ nhất: Hiện nay, các văn bản pháp luật điều chỉnh trực tiếp hoạt động thâu tóm và   sáp nhập ngân hàng đã có nhưng còn chưa cụ thể, hồ sơ pháp lý còn nhiều thủ tục phức tạp   gây vướng  mắc cho quá trình thực hiện thương vụ  thâu tóm và sáp nhập trong ngành ngân   hàng. Vì vậy để các cuộc mua bán sáp nhập diễn ra nhanh chóng và hiệu quả hơn Ngân hàng  Nhà nước cần điều chỉnh và bổ sung những văn bản cụ  thể  về quy trình và các vấn đề  liên  quan đến mua bán và sáp nhập ngân hàng. Thứ  hai : Kế  hoạch phát triển hệ  thống ngân hàng dài hạn trong vòng 10­20 năm tới   cần thiết phải được ngân hàng nhà nước thiết lập nhằm duy trì ổn định sự phát triển của toàn   bộ hệ thống, ổn định thị trường vốn từ đó tạo đà cho các ngân hàng phát triển.   Thứ ba là tăng tính công khai và minh bạch. Các ngân hàng ở Việt Nam phần lớn được  thành lập từ nguồn vốn của nhà nước sau đó được cổ phần hóa thành các ngân hàng thương  11
  12. mại cổ phần. Nhiều ngân hàng còn bị  ảnh hưởng bởi cách thức làm việc trước kia khép kín   và thiếu công khai. Các ngân hàng nhìn chung trình độ  quản lý và chuẩn mực hoạt động còn   thấp so với mặt bằng của khu vực và trên thế  giới. Luật chứng khoán hiện hành cũng đã qui  định về  nghĩa vụ  công bố  thông tin đại chúng. Tuy nhiên việc thực hiện còn yếu và không   đầy đủ. Chính vì vậy để  thúc đẩy hoạt động M&A ngân hàng cần có những chính sách, các   kênh kiểm soát thông tin, tính minh bạch trong hoạt động của các ngân hàng.  Thứ tư  là việc thúc đẩy sự phát triển và hoàn thiện tổ chức hoạt động của thị trường   chứng khoán Việt Nam. Như  đã phân tích  ở  trên xu hướng các thương vụ  M&A ngân hàng  diễn ra trong tương lai sẽ  được thực hiện thông qua việc mua bán hoặc chuyển nhượng  chứng khoán thông qua thị trường chứng khoán. Chính vì vậy mà thị trường chứng khoán đóng  một vai trò vô cùng quan trọng. Chính vì vậy để nâng cao chất lượng hoạt động M&A ngân   hàng thì thúc đẩy sự phát triển và hoạt thiện hoạt động của thị trường chứng khoán đóng một   vai trò vô cùng quan trọng. Việc này cần sự hợp tác từ nhiều phía đặc biệt là Chính Phủ­ Ủy   ban chứng khoán nhà nước và ngân hàng trung  ương có những cải cách điều chỉnh, đổi mới  cách thức hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ  phần trên TTCK phù hợp với điều   kiện kinh tế Việt Nam trong từng thời kì đồng thời tiến sát với các chuẩn mực quốc tế.  Thứ năm là việc phát triển hệ thống các tổ chức tư vấn trung gian.   Thị trường M&A đặc biệt là M&A trong ngân hàng cần sự tham gia của nhiều chuyên   gia chuyên sâu về nhiều lĩnh vực như luật pháp, tài chính –ngân hàng, kế toán kiểm toán…Thị  trường Việt Nam hiện nay các tổ  chức tham gia vào quá trình này còn ít, hoạt động thiếu   chuyên nghiệp, hiểu biết về hoạt động M&A còn nhiều hạn chế chuẩn mực hoạt động chưa   cao. Chính vì vậy thúc đẩy và hoàn thiện hoạt động M&A ngân hàng tại Việt Nam thì việc   phát triển đội ngũ các trung gian tư vấn là vô cùng quan trọng.  2. Các giải pháp hoàn thiện khi thực hiện thương vụ M&A ngân hàng tại Việt Nam   2.1 Thăm dò tìm kiếm đánh giá và khảo sát thận trọng mục tiêu tiềm năng.  Trước khi thực hiện công việc tìm kiếm và đánh giá ngân hàng mục tiêu ngân hàng thâu tóm  phải xác định rõ tiêu chuẩn tìm kiếm mục tiêu của mình, cũng như định hướng chiến lược dài  12
  13. hạn để lượng hóa các tiêu chuẩn chẳng hạn như muốn mở rộng mạng lưới hoạt động, muốn  có đội ngũ nhân sự  có chất lượng tốt, có hệ  thống khách hàng đa dạng hơn hay muốn tăng   vốn điều lệ…. khi đã xác định rõ được tiêu chuẩn của mình, ngân hàng thâu tóm nên làm việc   với đơn vị môi giới và tư vấn chuyên nghiệp về hoạt động M&A (công ty chứng khoán, ngân  hàng đầu tư  hay các công ty môi giới có uy tín) để  kí kết hợp đồng môi giới và tư  vấn thâu  tóm và sáp nhập.  2.2 Xây dựng tiêu chí lưa chọn ngân hàng mục tiêu phù hợp với thực tế.   Việc xây dựng tiêu chí để  lựa chọn ngân hàng mục tiêu rất cần thiết trong quá trình thực   hiện thương vụ M&A ngân hàng. Mỗi ngân hàng có những đặc trưng riêng. Vì vậy Ban điều  hành ngân hàng thâu tóm phải xác định chiến lược phát triển dài hạn cho mình, đồng thời tuỳ  thuộc vào các điều kiện kinh tế vĩ mô, cùng với chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước để  điều chỉnh các mục tiêu phát triển phù hợp hoàn cảnh khách quan. từ chiến lược phát triển dài   hạn của mình, các ngân hàng nên sư dụng phân tích SWOT đánh giá những điểm mạnh điểm   yều cơ hội cũng như những thách thức mà ngân hàng sẽ phải đối đầu trong tương lai qua đó  xem xét tìm kiếm các ngân hàng mục tiêu để thực hiện thâu tóm, sáp nhập, mua lại; 2.3 Xác định giá thâu tóm một cách cẩn trọng và hợp lý.  Việc đánh giá tiềm năng tăng trưởng của ngân hàng sau sáp nhập rất quan trọng để đàm phán  giá mua. Hệ thống khách hàng của ngân hàng mục tiêu có thể sẽ không đảm bảo tính ổn định   lâu dài, chất lượng đội ngũ nhân sự của ngân hàng có thể sẽ không phù hợp với nhu cầu phát   triển… Do vậy, sử dụng các sản phẩm tư  vấn của các tổ chức tài chính, môi giới, tư  vấn là   giải pháp khá an toàn và tiết kiệm trong việc đưa ra giá thâu tóm một cách hợp lý.  2.4 Xây dựng kế hoạch hoà hợp văn hoá và thương hiệu doanh nghiệp   Hòa hợp văn hóa: Sau khi thương vụ sáp nhập được hoàn thành thì ngân hàng sau sáp   nhập sẽ kế  thừa hai loại hình văn hoá doanh nghiệp đế  từ  ngân hàng thâu tóm và ngân hàng   mục tiêu.. Vì vậy ban lãnh đạo ngân hàng cần xây dựng được chương trình hành động nhằm   thay đổi văn hoá doanh nghiệp cho phù hợp với tình hình chiến lược mới trong tương lai Đội  13
  14. ngũ nhân cần phải hiểu rõ những gì được mong đợi từ họ và biết cách thể hiện những hành vi  mới trong thực tế.  ­ Thứ nhất là xây dựng những tuyên bố về giá trị của ngân hàng mới.  ­ Thứ hai là giao tiếp có hiệu quả.  ­ Thứ ba là điều chỉnh lại nội qui nội bộ.  + Kết hợp thương hiệu là một trong những vấn đề  ảnh hưởng đến mức độ  thành công của   ngân hàng sau sáp nhập.. Vì thế, chiến lược thương hiệu của các ngân hàng M&A cũng phải   đặt mục tiêu làm tăng giá trị thương hiệu lên hàng đầu.  2.5 Xây dựng chính sách đãi ngộ nhân sự linh hoạt.  Sau khi thực hiện việc sáp nhập đội ngũ nhân sự sẽ có sự thay đổi rất lớn. Công tác sắp xếp   tất yếu sẽ không thể làm hài lòng hết tất cả mọi người, môi trường làm việc thay đổi, cán bộ  quản lý trực tiếp thay đổi dẫn đến những xáo trộn trong công việc của nhân viên. Họ lại phải   làm quen lại từ đầu như khi mới bắt đầu gia nhập đội ngũ nhân viên ngân hàng. Vì thế  một   bộ phận ít hay nhiều nhân sự sẽ đi tìm kiếm một công việc mới hay không đều phụ thuộc vào   chính sách đãi ngộ  nhân sự  của ngân hàng sau sáp nhập? Có hai vấn đề  chính sau mà các   NHTMCP việt Nam nên xem xét khi xây dựng một chính sách nhân sự mới của ngân hàng sau   M&A để tránh những sự chuyển dịch gây xáo trộn hoạt động kinh doanh :  + Thứ nhất là vấn đề thông tin.  + Thứ hai về chính sách đãi ngộ  3. Các giải pháp hạn chế hoạt động thiếu hiệu quả của ngân hàng mới.   Trong quá trình thực hiện sáp nhập ngân hàng, rất dễ  sảy ra việc khách hàng từ  bỏ  việc sử  dụng sản phẩm dịch vụ  của mình để  chuyển sang một ngân hàng khác do các ngân   hàng quá chú tâm vào quá trình sáp nhập mà bỏ  qua các chương trình chăm sóc khách hàng,   nâng cao chất lượng sản phẩm hay việc khách hàng nghe được những thông tin không chính   thức gây nên sự  hiểu nhầm.. Điều này làm  ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của ngân   14
  15. hàng mới sau M&A cho nên để  hạn chế  bớt các rủi ro này các ngân hàng  Việt Nam nên áp  dụng các biện pháp sau:  3.1 Tuyên truyền đầy đủ thông tin cần thiết về việc sáp nhập.  Để hạn chế những thông tin ngoài luồng không chính thức có thể gây ảnh hưởng xấu   đến tình hình kinh doanh của ngân hàng. Ban điều hành ngân hàng cần thiết phải công bố  những thông tin ở mức cần thiết cho từng đối tượng là nhân viên chủ chốt, hay chính sách duy   trì đối với khách hàng.  ­ Đối với cán bộ  nhân viên, ban điều hành nên tổ  chức các cuộc họp nội bộ  tuyên   truyền thông tin về thương vụ tới toàn thể nhân viên một cách rõ ràng từ  đó tạo thái độ  yên  tâm làm việc cho họ. ­ Đối với khách hàng, cần xây dựng một kênh công bố  thông tin chính thức tránh gây   hiểu nhầm để  họ  yên tâm giao dịch, đảm bảo hoạt động ngân hàng mới diễn ra bình   thường.    3.2 Đánh giá đúng tác động của sự cộng lực. Việc nghiên cứu khảo sát không tường tận tiềm năng thực sự của ngân hàng mục tiêu  dẫn đến đánh giá quá cao hiệu quả của tác động cộng lực là một trong những lý do dẫn đến  thất bại sau sáp nhập. Để  hiểu rõ tiềm năng cộng lực của ngân hàng mục tiêu là một việc   không phải dễ  dàng và tốn kém thời gian, do vậy yếu tố  tư  vấn độc lập thường được các  ngân hàng thâu tóm lựa chọn để  tham vấn và chuẩn bị cho quá trình thâu tóm một cách hiệu   quả  và thuận lợi. Vấn đề  xác định được hiệu quả  sau sáp nhập mang lại, khả  năng cạnh   tranh của ngân hàng mới, thị phần hoạt động, khả năng phát triển thị phần, năng lực quản trị  rủi ro, chất lượng nhân sự, hệ  thống khách hàng, các yếu tố  kinh tế  vĩ mô tác động….. là   những tiêu chí cần được phân tích kỹ trong quá trình đánh giá sự cộng lực  3.3 Đánh giá đầy đủ và chính xác đối thủ, các khoản nợ xấu, nợ tiềm năng.  Do đánh giá và thẩm định chi tiết không đầy đủ, chính xác nên nhiều ngân hàng thâu tóm sau   khi thực hiện xong thương vụ đều gặp phải nhiều vấn đề về nợ xấu. Các khoản nợ này gây  15
  16. ảnh hưởng không nhỏ  đến hiệu quả  kinh doanh của ngân hàng sau sáp nhập. Vì vậy, ngân  hàng thâu tóm phải tiến hành xác minh và định giá cẩn trọng các khoản nợ hiện hữu của ngân  hàng mục tiêu. Để có được kết quả đánh giá có uy tín chất lượng tốt nên thuê các công ty luật   có đủ khả năng để thẩm tra lại tính pháp lý của các tài sản nợ ngân hàng mục tiêu. tham vấn   đơn vị kiểm toán có trình độ  quốc tế  là vấn đề  cần thiết nhằm đảm bảo hiệu quả  cao nhất   trong quá trình thẩm định ngân hàng mục tiêu nhằm lượng hoá hết các vấn đề có thể phát sinh  để  đưa ra mức giá thâu tóm phù hợp. Để  tồn tại và phát triển mạnh trong cuộc cạnh tranh   trong ngành tài chính, đánh giá đúng đối thủ là một bước đi quan trọng. 3.4 Lập kế hoạch hợp nhất phần mềm hệ thống giao dịch.  Vấn đề hệ thống thông tin của ngân hàng là rất quan trọng, nếu khi sáp nhập hệ thống giao   dịch của hai ngân hàng không liên kết được với nhau thì sẽ gây ra những phiền toái trong việc   quản trị và điều hành ngân hàng. Do vậy, ngân hàng thâu tóm phải làm việc với nhà thầu cung  cấp phần mềm giao dịch cho ngân hàng thâu tóm và ngân hàng mục tiêu để chuẩn bị cho việc   hợp nhất hệ thống.  IV.DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cẩm nang mua bán – sáp nhập tại Việt Nam,  Mạng mua bán sáp nhập   Việt Nam 2. Hoạt   động M&A  tại  Việt  Nam:  những cơ   hội  và  kinh nghiệm,   TS.  Phạm Trí Hùng 3. Xu   hướng   M&A   tại   Việt   Nam   –   Những   sai   lầm   nên   tránh,   Rupert  Chamberlain – Thanh Bình, Công ty KPMG Vietnam 4. 3 đặc điểm của M&A thời kinh tế khó khăn, http://wss.com.vn 5. Thị   trường   M&A   Việt   Nam   –   Cơ   hội   và   thách   thức,   Trương   Tuấn   Nghĩa,  6. Các websitte: 16
  17. http://muabansapnhap.vn http://vneconomy.vn https://www.vietinbank.vn http://tapchitaichinh.vn http://thoibaonganhang.vn/ 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2