intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều trị phẫu thuật u mặt trước bên lỗ chẩm

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

44
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u não ở mặt trước bên lỗ chẩm tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy. Nghiên cứu tiến hành hồi cứu 18 trường hợp u vùng mặt trước bên lỗ chẩm đã phẫu thuật trong khoảng thời gian từ 1/2009 đến 6/2012 tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều trị phẫu thuật u mặt trước bên lỗ chẩm

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> <br /> ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT U MẶT TRƯỚC BÊN LỖ CHẨM<br /> Phan Trung Đông*, Trần Quang Vinh**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u não ở mặt trước bên lỗ chẩm tại khoa ngoại thần kinh bệnh<br /> viện Chợ Rẫy.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 18 trường hợp u vùng mặt trước bên lỗ chẩm đã phẫu thuật trong<br /> khoảng thời gian từ 1/2009 đến 6/2012 tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy. Khảo sát triệu chứng lâm<br /> sàng, hình ảnh học trước và sau phẫu thuật, tai biến phẫu thuật và các biến chứng sau mổ. Kết quả phẫu thuật<br /> được đánh giá dựa trên thang điểm GOS cùng với sự cải thiện của các triệu chứng lâm sàng và đánh giá mức độ<br /> lấy u theo phân độ Simpson (u màng não) và 3 mức độ là lấy toàn bộ, lấy phần lớn hay lấy 1 phần u (u dây sống).<br /> Kết quả: Tuổi trung bình là 44±18,02 tuổi. Nữ chiếm đa số (14/18). Nhập viện đa phần vì đau chẩm cổ<br /> (66,7%), nuốt sặc (27,8%) và vận động yếu (27,8% yếu tứ chi – 16,7% yếu tay). Kính thước u trung bình là<br /> 2,86±1,08cm, 77,8% ở mặt trước bên, 16,7% mặt trước và 5,5% ở 2 bên lỗ chẩm, chèn ép vào hành não 77,8%,<br /> tủy sống 33,3% và liên quan trực tiếp với động mạch đốt sống 55,5% (3/18 ca bọc lấy động mạch). Đường vào<br /> lối bên xuyên lồi chẩm chiếm đa số (11/18 ca), lối bên xa và lối sau dưới chẩm là 11,1% mỗi loại, lối trước cũng<br /> chiếm 16,7%. U màng não lấy toàn bộ u là 14/14 ca (Simpson 1&2). 3/4 trường hợp u dây sống lấy được phần<br /> lớn u. Hồi phục sau phẫu thuật: tốt 13/18 ca, khá 2/18 và trung bình 3/18. Không có trường hợp nào tử vong.<br /> Kết luận: Đường mổ lối bên xuyên lồi cầu chẩm được lựa chọn cho tất cả các trường hợp u mặt trước bên<br /> lỗ chẩm trong màng cứng.<br /> Từ khóa: u màng não, xuyên lồi cầu<br /> <br /> ABSTRACT<br /> SURGICAL TREATMENT OF THE ANTERIOLATERAL FORAMEN MAGNUM TUMORS<br /> Phan Trung Dong. Tran Quang Vinh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 46 - 51<br /> Objective: We review 18 patients with a variety of tumors involving the anterior and anterolateral foramen<br /> magnum. We describe our surgical techniques for resection of these tumors via the lateral approach, including<br /> consideration for occipital condylar resection for intradural tumors and anterior approach for extradural tumors.<br /> Methods: A retrospective analysis was performed of 18 surgically treated patients with tumors involving the<br /> anterior and anterolateral foramen magnum. Patients received treatment between 2009 and 2012; patients’ files,<br /> operative notes, and pre- and postoperative imaging studies were used for the analysis.<br /> Results: The female-to-male ratio was 14:4. Mean patient age was 44±18.02 years. Pathological entities<br /> comprised 14 meningiomas, 4 chordomas. Lateral approach were performed for 14 cases, partial condyle resection<br /> was performed in 11 meningiomas. In Chordomas, we used one transoral approach and two endonasal approaches.<br /> There was no patient required occipitocervical fusion after tumor resection.<br /> Conclusion: In anterior or anterolaterally intradural located foramen magnum tumors, we think the extreme<br /> lateral or far lateral approach affords significant advantages.<br /> Key words: meningioma, transcondyl<br /> *Khoa ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: TS BS Trần Quang Vinh,<br /> <br /> 46<br /> <br /> **Khoa hồi sức ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy<br /> ĐT: 0903712998<br /> <br /> Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> U vùng mặt trước bên lỗ chẩm là các loại u<br /> nằm sâu, liên quan với các cấu trúc não, dây<br /> thần kinh và mạch máu quan trọng. Do đó hiện<br /> nay các u này vẫn còn là thách thức đối với các<br /> phẫu thuật viên thần kinh nhiều kinh nghiệm.<br /> Nhiều đường vào phẫu thuật đã được lựa<br /> chọn cho vùng này. Hiện nay với hai đường vào<br /> chính được sử dụng phổ biến nhất là đường vào<br /> lối sau bên xuyên lồi cầu chẩm và đường vào lối<br /> trước qua miệng. Thuận lợi của đường vào lối<br /> sau bên xuyên lồi cầu chẩm dùng cho các loại u<br /> trong màng cứng. chèn ép cầu não, hành não,<br /> tủy cổ cao. Đường mổ này cũng thuận lợi cho<br /> việc kiểm soát động mạch đốt sống, động mạch<br /> tiểu não sau trên cùng các dây thần kinh sọ<br /> thấp. Đường mổ lối trước qua miệng thường lựa<br /> chọn cho các u nằm ở clivus chưa xâm nhập qua<br /> màng cứng như u dây sống, u sụn xương …<br /> Tại khoa ngoại thần kinh bệnh viện Chợ<br /> Rẫy, chúng tôi sử dụng đường mổ sau bên<br /> xuyên lồi cầu chẩm khá linh hoạt cho các u mặt<br /> trước bên lỗ chẩm phát triển trong màng cứng<br /> và đường mổ lối trước cũng đã bước đầu sử<br /> dụng cho các trường hợp u phát triển ngoài<br /> màng cứng.<br /> Nghiên cứu này của chúng tôi khảo sát các<br /> yếu tố liên quan lâm sàng, hình ảnh học và kết<br /> quả phẫu thuật nhằm rút kinh nghiệm trong<br /> phẫu thuật u vùng mặt trước bên lỗ chẩm.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Từ tháng 1/2009 đến tháng 6/2012, chúng tôi<br /> đã tiến hành phẫu thuật cho 18 trường hợp bệnh<br /> nhân u vùng mặt trước và trước bên lỗ chẩm.<br /> Gồm có 14 trường hợp u màng não và 4 trường<br /> hợp u dây sống. Tất cả các bệnh nhân trên đều<br /> được ghi nhận về độ tuổi, giới tính, lý do vào<br /> viện, đặc điểm lâm sàng, đặc điểm hình ảnh học<br /> (MRI/CTscan). Hội chẩn khoa để quyết định lựa<br /> chọn đường vào phẫu thuật phù hợp. Bệnh<br /> nhân được theo dõi lâm sàng và khảo sát hình<br /> ảnh học sau mổ để đánh giá hiệu quả phẫu<br /> thuật. Đánh giá mức độ lấy u đối với u màng<br /> <br /> Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> não dựa trên phân độ Simpson. đối với u dây<br /> sống, chúng tôi chia thành 3 mức độ là lấy toàn<br /> bộ u, lấy gần toàn bộ u và lấy 1 phần u. Đánh<br /> giá tình trạng bệnh nhân xuất viện dựa trên<br /> thang điểm GOS. Kết quả bệnh lý được trả lời<br /> bằng kết quả giải phẫu bệnh của bệnh viện Chợ<br /> Rẫy.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Tuổi<br /> Tuổi trung bình là 44±18.02 tuổi. Chủ yếu từ<br /> 40-49 tuổi (8/18 ca).<br /> <br /> Giới tính<br /> Nữ /nam = 14/4.<br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng trước mổ<br /> Các triệu chứng lâm sàng được ghi nhận khi<br /> bệnh nhân nhập viện, bảng 1.<br /> Bảng 1: Các triệu chứng lâm sàng lúc nhập viện.<br /> Đau chẩm cổ<br /> Nuốt sặc<br /> Chóng mặt<br /> Khó thở<br /> <br /> Triệu chứng lâm sàng<br /> 12<br /> Yếu tứ chi<br /> 5<br /> Yếu tay<br /> 3<br /> Tê yếu ½ người<br /> 1<br /> RL cảm giác<br /> Teo gai lưỡi<br /> Rung giật lưỡi<br /> Liệt IX-X-XI-XII<br /> Rối loạn cơ vòng<br /> <br /> 5<br /> 3<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> Nhận xét: Triệu chứng lâm sàng khi nhập<br /> viện chủ yếu do u chèn ép vùng hành não – tuỷ<br /> cổ cao hoặc các dây thần kinh sọ thấp.<br /> <br /> Đặc điểm hình ảnh học trước mổ<br /> Tất cả các bệnh nhân đều được chụp MRI<br /> não có và không có thuốc tương phản. Một số<br /> trường hợp được khảo sát thêm CT scan lỗ<br /> chẩm trước mổ. Các dữ liệu hình ảnh học về vị<br /> trí, kích thước, liên quan với hành não, tủy cổ và<br /> động mạch đốt sống, động mạch tiểu não sau<br /> dưới được thể hiện qua các bảng 2,3 &4.<br /> Bảng 2: Các vị trí u (n=18)<br /> Trước<br /> 3<br /> <br /> Trước bên<br /> 14<br /> <br /> 2 bên<br /> 1<br /> <br /> Nhận xét: vị trí u ở trước bên lỗ chẩm chiếm<br /> đa số.<br /> <br /> 47<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> <br /> Bảng 3: Kích thước u<br /> <br /> A<br /> <br /> Trung bình các kích thước của u (n=18)<br /> < 2cm<br /> 2cm<br /> 3cm<br /> 3.5cm<br /> 4cm<br /> 5.5cm<br /> 2<br /> 6<br /> 4<br /> 2<br /> 3<br /> 1<br /> <br /> Nhận xét: Kính thước trung bình u của<br /> nhóm: 2,86 ± 1,08 cm, thường gặp nhất là u có<br /> kích thước từ 1-3cm.<br /> Bảng 4: Tình trạng chèn ép các cấu trúc liên quan.<br /> Chèn ép các cấu trúc<br /> Chèn ép hành não<br /> Chèn ép tủy cổ<br /> Đẩy động mạch đốt sống<br /> Bao bọc động mạch đốt sống<br /> Đẩy động mạch tiểu não sau dưới<br /> Dãn não thất<br /> <br /> 14<br /> 6<br /> 7<br /> 3<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> Nhận xét: Đa số u chèn ép hành não. U đẩy<br /> hoặc bao bọc vào động mạch đốt sống.<br /> Các hình ảnh MRI não khảo sát đặc điểm<br /> của u trước mổ, minh họa qua hình 1 & 2.<br /> <br /> A<br /> <br /> B<br /> Hình 2: Hình A, MRI-axial thấy u vùng Clivus lan<br /> xuống mặt trước lỗ chẩm lệch trái, đẩy động mạch đốt<br /> sống trái. Hình B, MRI-sagittal cho thấy khối choáng<br /> chỗ bắt thuốc tương phản mạnh kích thước<br /> 4x4x3,5cm vùng clivus lan xuống mặt trước lỗ chẩm,<br /> chèn ép cầu não, hành não.<br /> <br /> Đặc điểm phẫu thuật<br /> Khảo sát trên 18 trường hợp đã phẫu thuật<br /> lấy u vùng mặt trước bên lỗ chẩm, trong đó, 14<br /> trường hợp u màng não đều được sử dụng<br /> đường vào lối bên hoặc lối sau có hoặc không có<br /> mài 1 phần lồi cầu chẩm. 4 trường hợp u dây<br /> sống ở mặt trước lỗ chẩm được sử dụng đường<br /> vào lối trước ở 3 trường hợp, 1 trường hợp bằng<br /> đường vào lối bên (bảng 5).<br /> Hình 1: Hình A MRI-axial có thuốc tương phản:<br /> U màng não bám mặt trước bên bên trái lỗ chẩm<br /> kích thước 2x3x3cm thấy trên, bắt thuốc tương<br /> phản đồng nhất, đẩy hành não ra sau và sang phải,<br /> đẩy động mạch đốt sống bên trái. Hình B: MRISagittal có thuốc tương phản cho thấy u chèn ép<br /> đẩy hành não ra sau.<br /> <br /> 48<br /> <br /> Bảng 5: Đường vào phẫu thuật<br /> Đường vào phẫu thuật (n=18)<br /> Qua miệng<br /> Đường vào lối trước<br /> Qua mũi<br /> Đường vào xuyên lồi cầu chẩm<br /> Đường vào bên xa<br /> Đường dưới chẩm lối sau<br /> <br /> 2<br /> 1<br /> 11<br /> 2<br /> 2<br /> <br /> Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> Nhận xét: Các u trong màng cứng được<br /> phẫu thuật bằng đường vào lối bên hoặc lối<br /> sau dưới chẩm.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> theo thang điểm GOS và tình trạng chức năng<br /> thần kinh ở thời điểm xuất viện (bảng 9&10).<br /> Bảng 9: Đánh giá kết quả phẫu thuật theo GOS:<br /> <br /> Đối với u màng não, đánh giá mức độ lấy u<br /> dựa trên phân độ Simpson, u dây sống được<br /> đánh giá theo 3 mức độ: (1) lấy toàn bộ u, (2) lấy<br /> phần lớn u và (3) lấy 1 phần u; kết quả lấy u thể<br /> hiện qua bảng 6. Các tai biến trong phẫu thuật<br /> và cách xử trí mô tả ở bảng 7.<br /> <br /> Nhận xét: Đa số các trường hợp có kết quả<br /> tốt, 3 trường hợp GOS =3 do tình trạng nhập<br /> viện yếu tứ chi nặng, chưa hồi phục sau phẫu<br /> thuật.<br /> <br /> Bảng 6: Đánh giá khả năng lấy u.<br /> <br /> Bảng 10: Triệu chứng lâm sàng sau phẫu thuật:<br /> <br /> Phân loại theo khả năng lấy u<br /> Simpson 1 và 2<br /> U màng não (n=14)<br /> Simpson 3<br /> Lấy toàn bộ u<br /> U dây sống (n=4)<br /> Lấy phần lớn u<br /> Lấy 1 phần u<br /> <br /> 14<br /> 0<br /> 0<br /> 3<br /> 1<br /> <br /> Nhận xét: Tất cả các trường hợp u màng não<br /> đều được lấy toàn bộ u.<br /> Bảng 7: Tai biến phẫu thuật và xử trí<br /> Tai biến phẫu thuật<br /> Rách động mạch đốt sống<br /> Rách động mạch tiểu não sau dưới<br /> Cắt dây sọ IX<br /> Cắt 1 phần dây sọ XI<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> Xử trí<br /> Khâu phục hồi<br /> Kẹp clip<br /> <br /> Nhận xét: Một ca rách động mạch đốt sống<br /> khi bộc lộ đường vào ngoài sọ được khâu phục<br /> hồi bằng chỉ prolene 8.0. Hai trường hợp có tổn<br /> thương dây sọ thấp do u lớn chèn ép nhiều.<br /> Một số yếu tố khác như thời gian phẫu thuật<br /> và lượng máu truyền trong mổ cũng được ghi<br /> nhận ở bảng 8.<br /> Thời gian phẫu thuật trung bình là 3 giờ 45<br /> phút ± 59 phút.<br /> Bảng 8: Tình trạng truyền máu trong phẫu thuật<br /> Lượng máu truyền trong mổ<br /> Không truyền máu<br /> 200ml hồng cầu lắng<br /> 350ml hồng cầu lắng<br /> 500ml hồng cầu lắng<br /> 700ml hồng cầu lắng<br /> <br /> 5<br /> 4<br /> 3<br /> 2<br /> 4<br /> <br /> Nhận xét: Đa số các trường hợp phẫu thuật<br /> ít mất máu.<br /> <br /> Đánh giá kết quả phẫu thuật<br /> Tất cả các bệnh nhân được đánh giá kết quả<br /> <br /> Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br /> <br /> GOS = 5<br /> 13<br /> <br /> GOS = 4<br /> 2<br /> <br /> GOS = 3<br /> 3<br /> <br /> GOS = 1<br /> 0<br /> <br /> Hồi phục Không hồi<br /> Xấu Mới bị<br /> phục<br /> hơn<br /> Yếu tay (n=3)<br /> 2<br /> 1<br /> 0<br /> 0<br /> Yếu tứ (n=5)<br /> 1<br /> 3<br /> 1<br /> 0<br /> chi<br /> Nuốt sặc (n=5)<br /> 3<br /> 2<br /> 0<br /> 1<br /> Liệt dây sọ IX<br /> 0<br /> 1<br /> 0<br /> 1<br /> Các triệu chứng còn lại đều hồi phục hoàn toàn sau mổ.<br /> <br /> Nhận xét: Yếu tứ chi nặng chưa hồi phục<br /> ngay sau mổ. 2 trường hợp nuốt sặc không hồi<br /> phục sau mổ do bệnh nhân đã có teo gai lưỡi từ<br /> trước. 1 trường hợp liệt IX mới và 1 trường hợp<br /> nuốt sặc mới sau mổ là hậu quả của tai biến<br /> phẫu thuật.<br /> <br /> Biến chứng sau mổ<br /> Viêm phổi bệnh viện sau phẫu thuật do<br /> Klebsiella có 2/18 trường hợp<br /> Trường hợp thứ nhất bệnh nhân có tai biến<br /> cắt dây IX trong phẫu thuật (tuy nhiên bệnh<br /> nhân này cũng có tình trạng nuốt sặc trước đó<br /> và lâm sàng yếu tư chi, rối loạn cảm giác nặng<br /> nề)<br /> Trường hợp còn lại bệnh nhân có nhiều u ở<br /> nhiều vị trí như vùng trên yên, lỗ chẩm 2 bên,<br /> tủy cổ, và các dây thần kinh ngoại vi (bệnh cảnh<br /> NF2) với tình trạng lâm sàng trước mổ là yếu tứ<br /> chi 10 năm teo cơ, rung giật lưỡi.<br /> <br /> Dò dịch não tủy và viêm màng não<br /> Không có trường hợp nào tụ hay dò dịch<br /> não tủy cũng như viêm màng não sau mổ. Tình<br /> trạng dãn não thất trước mổ cũng tự thu xếp sau<br /> mổ, không cần đặt shunt.<br /> Không có trường hợp tử vong nào xảy ra<br /> trong nhóm nghiên cứu.<br /> <br /> 49<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Về đường vào phẫu thuật<br /> Theo các báo cáo hiện nay, phần lớn các tác<br /> giả thống nhất các loại u mặt trước và trước bên<br /> lỗ chẩm dưới màng cứng thì lựa chọn đường<br /> vào lối bên hoặc sau bên. việc mài 1 phần lồi cầu<br /> chẩm hay củ cảnh để mở rộng phẫu trường vào<br /> mặt trước hành não tùy thuộc vào cấu trúc giải<br /> phẫu lỗ chẩm và đặc điểm khối u. Trong nghiên<br /> cứu 38 trường hợp u màng não vùng trước bên<br /> lỗ chẩm của Samii, tác giả cho rằng các cấu trúc<br /> giải phẫu gây hạn chế phẫu trường lối bên là: lồi<br /> cầu chẩm, củ cảnh, xoang tĩnh mạch sigma và<br /> động mạch đốt sống. Do vậy việc mài thêm 1<br /> phần lồi cầu chẩm và củ cảnh hay giải phóng<br /> động mạch đốt sống ở lỗ vào màng cứng giúp<br /> phẫu trường rộng hơn. Tuy nhiên, theo Samii<br /> khi phân tích trên hình ảnh CT scan cửa sổ<br /> xương vùng lỗ chẩm trước mổ thì chỉ cần mài<br /> thêm 1/3 sau lồi cầu chẩm là đủ để đi vào mặt<br /> trước hành não mà không cần vén não. Theo S.<br /> Margalit trong nghiên cứu trên 42 trường hợp<br /> phẫu thuật u vùng mặt trước, trước bên lỗ chẩm<br /> thì các yếu tố cần thiết để xây dựng chiến lược<br /> phẫu thuật là: 1, sang thương chiếm ưu thế<br /> ngoài hay trong màng cứng; 2, vị trí sang<br /> thương ở trước hay trước bên lỗ chẩm; 3, sự lan<br /> rộng của u về phía trên hay phía dưới; 4, Đặc<br /> điểm hình thái lỗ chẩm; 5, Bao bọc hay đẩy<br /> động mạch đốt sống; 6, liên quan u với hành<br /> cảnh, lỗ cảnh và ống hạ thiệt; 7, bên ưu thế của<br /> động mạch đốt sống; 8, Sự thông nối và ưu thế<br /> của xoang tĩnh mạch sigma và hành cảnh; 9, Sự<br /> xâm lấn vào xương và các cấu trúc ngoài sọ của<br /> u. Theo đó, S. Margalit đã lựa chọn đường vào<br /> lối bên cho u trong và ngoài cứng trong nghiên<br /> cứu của mình. Ở nghiên cứu chúng tôi, đường<br /> vào lối bên được lựa chọn chiếm 14/18 ca. Trong<br /> đó, 11 trường hợp có mài thêm 1 phần lồi cầu<br /> chẩm để mở rộng đường vào, không có trường<br /> hợp nào cần làm cứng chẩm cổ sau mổ.<br /> Đối với u mặt trước hoặc trước bên lỗ chẩm<br /> ngoài màng cứng thì có thể đường mổ lối trước<br /> qua miệng hoặc qua mũi để lấy u. Lựa chon này<br /> <br /> 50<br /> <br /> trong nghiên cứu chúng tôi dành cho 3 trường<br /> hợp u dây sống có chèn ép hành não. Trong đó<br /> có 1 trường hợp phải tái tạo màng cứng bằng<br /> mỡ dưới da bụng và keo sinh học.<br /> <br /> Về kết quả phẫu thuật<br /> Theo các tác giả hiện nay, nhờ sự hỗ trợ của<br /> kính vi phẫu với đường vào lối bên xuyên lồi<br /> cầu chẩm đã hạn chế được tỉ lệ biến chứng và tử<br /> vong sau mổ đối với các sang thương vùng<br /> trước trước bên lỗ chẩm cũng như tăng khả<br /> năng lấy triệt để u.<br /> Theo, S. Margalit phẫu thuật 42 bệnh nhân u<br /> vùng trước bên lỗ chẩm qua đường vào lối bên<br /> nhóm trong màng cứng là 14/18 bệnh nhân lấy<br /> toàn bộ u (Simpson grade 1 và 2). 4/18 bệnh<br /> nhân lấy 1 phần u (Simpson grade 3). Nhóm 24<br /> ca ngoài màng cứng có 11 ca lấy toàn bộ u, 9 ca<br /> lấy gần toàn bộ u và 4 ca lấy 1 phần u. Nhóm<br /> nghiên cứu của chúng tôi có 14 ca u trong màng<br /> cứng đều lấy toàn bộ u (Simpson grade 1 và 2). 4<br /> trường hợp ngoài màng cứng (u dây sống) có 1<br /> trường hợp lấy phần lớn u và 3 trường hợp chỉ<br /> lấy 1 phần u.<br /> Bảng 11: So sánh kết quả lấy u của chúng tôi và<br /> S.Margarit.<br /> S.Margalit<br /> Chúng tôi<br /> <br /> Toàn bộ u<br /> Gần hết u<br /> Một phần u<br /> 22/42 (52.4%) 16/42 (38.0%) 4/42 (9.6%)<br /> 8/18 (44.4%) 6/18 (33.3%) 4/18 (22.3%)<br /> <br /> Nhận xét: Kết quả lấy toàn bộ u và gần toàn<br /> bộ u của S.Margarit trội hơn nghiên cứu của<br /> chúng tôi.<br /> <br /> Về biến chứng phẫu thuật<br /> Trong lô nghiên cứu của chúng tôi không có<br /> trường hợp nào tử vong. 1 trường hợp tổn<br /> thương động mạch đốt sống (VA) đã được khâu<br /> phục hồi trong khi mổ. 1 trường hợp tổn thương<br /> động mạch tiểu não sau trên (PICA) phải kẹp<br /> clip. Không có trường hợp nào dò dịch não tủy<br /> qua vết mổ và viêm màng não.<br /> So với lô nghiên cứu của S. Margarit, có 4 ca<br /> chấn thương động mạch đốt sống, 1 bệnh nhân<br /> tử vong 3 tuần sau mổ do nhồi máu thân não, 2<br /> ca dò dịch não tủy qua vết mổ cần khâu lại vết<br /> <br /> Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2