Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐỐI CHIẾU CHẨN ĐOÁN NỘI SOI VÀ GIẢI PHẪU BỆNH<br />
436 TRƯỜNG HỢP NỘI SOI ĐẠI TRỰC TRÀNG<br />
Nguyễn Văn Sung*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác định mối liên hệ giữa đặc điểm nội soi và đặc điểm giải phẫu bệnh các tổn thương đại trực<br />
tràng được phát hiện qua nội soi đại tràng.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện tại BV Thống Nhất TP. HCM trên 436 bệnh nhân có bệnh<br />
lý đại trực tràng được nội soi sinh thiết từ ngày 01/01/2006 đến 01/4/2007.<br />
Kết quả: Chúng tôi ghi nhận tỷ lệ tương hợp như sau: Viêm: 94,7%; Polyp: 89,37%; Ung thư: 91,38%.<br />
Kết luận: Qua 436 trường hợp, tổn thương gặp nhiều nhất l polyp, kế đó là u tuyến ống, đây là tổn thương<br />
tiền ung thư thường gặp ở bệnh nhân > 50 tuổi. Do có ít thay đổi về hình ảnh đại thể khi u tuyến bắt đầu có<br />
nghịch sản cho nên chẩn đoán nội soi có phần khó khăn. Chúng tôi đề nghị cần lấy sinh thiết nhiều mẫu ở các tổn<br />
thương polyp nghi ngờ ác tính để tránh bỏ sót các trường hợp ung thư.<br />
Từ khóa: U tuyến ống; nghịch sản, đại thế.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
COMPARE DIAGNOSIS OF ENDOSCOPY AND ANATOMOPATHOLOGY IN 436 CASES OF<br />
COLORECTUM ENDOSCOPY<br />
Nguyen Van Sung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 297 - 303<br />
Objecttives: Compare diagnosis of endoscopy and anatomopathology in colorectum lesions.<br />
Methods: Cross-sectional descriptive study on 436 cases of colorectum endoscopy compare with<br />
anatomopathological at Thong Nhat hospital.<br />
Results: The same diagnosis occur in: Inflamation: 94,7%; Polyp:<br />
<br />
89,37%; Cancer: 91,38%<br />
<br />
Conclusion: With 436 cases, the most lesion is polyp and tubular adenoma is second, it is also a precancer<br />
lesion in patient over 50.There are not many clear changes in macroscopy when it begins dysplasia so the<br />
diagnosis of cancer by endoscopy may be difficult. We propose that all of polyps must be taken as much as samples<br />
are necessary.<br />
Key words: Tubular adenoma, Dysplasia, macroscopy.<br />
nhân có bệnh lý đại trực tràng được nội soi sinh<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
thiết từ ngày 01/01/2006 đến 01/04/2007.<br />
Mục tiêu: Xác định mối liên hệ giữa đặc<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
điểm nội soi và đặc điểm giải phẫu bệnh của các<br />
bệnh nhân có tổn thương đại trực tràng được<br />
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu<br />
phát hiện qua nội soi đại tràng.<br />
Phân bố giới tính 436 bệnh nhân<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP<br />
<br />
Nam 314 người, nữ 122<br />
<br />
Nghiên cứu cắt ngang đã được thực hiện tại<br />
BV Thống Nhất Tp. Hồ Chí Minh trên 436 bệnh<br />
<br />
Tỷ lệ nam: nữ = 2,57: 1<br />
<br />
* Bệnh viện Thống Nhất Tp Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: Bs.Nguyễn Văn Sung,<br />
ĐT 01285696703<br />
<br />
Tuổi mắc bệnh nhỏ nhất là 21, lớn nhất là 93.<br />
<br />
Email: sungbs03@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br />
<br />
297<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
Bệnh lý đại – trực tràng xuất hiện nhiều nhất<br />
ở nhóm tuổi 60 – 79 với tỉ lệ là 61,5%.<br />
<br />
Theo giới bệnh nhân<br />
Bảng 2: Kết quả chẩn đoán 499 mẫu vi thể theo giới<br />
<br />
Tuổi mắc bệnh trung bình của hai giới là<br />
64,76 + 12,709.<br />
<br />
Giới<br />
Vi thể<br />
<br />
Kết quả chẩn đoán vi thể các tổn thương<br />
đại – trực tràng<br />
Theo tuổi bệnh nhân<br />
Bảng 1: Kết quả chẩn đoán của 499 mẫu vi thể theo<br />
tuổi trung bình bệnh nhân<br />
Viêm<br />
Polyp<br />
U tuyến<br />
Ung thư<br />
<br />
63,67<br />
64,7<br />
64,41<br />
68,84<br />
<br />
Nam<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
Viêm<br />
<br />
30<br />
<br />
8,06%<br />
<br />
16<br />
<br />
12,6%<br />
<br />
46<br />
<br />
9,22%<br />
<br />
Polyp<br />
<br />
195<br />
<br />
52,42%<br />
<br />
62<br />
<br />
48,81%<br />
<br />
257<br />
<br />
51,51%<br />
<br />
U tuyến 100<br />
<br />
26,89%<br />
<br />
26<br />
<br />
20,48%<br />
<br />
126<br />
<br />
25,25%<br />
<br />
Ung thư<br />
<br />
47<br />
<br />
12,63%<br />
<br />
23<br />
<br />
18,11%<br />
<br />
70<br />
<br />
14,02%<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
372<br />
<br />
100%<br />
<br />
127<br />
<br />
100%<br />
<br />
499<br />
<br />
100%<br />
<br />
Theo vị trí<br />
Bảng 3: Kết quả chẩn đoán 499 mẫu vi thể theo vị trí<br />
GPB<br />
<br />
Viêm<br />
<br />
Vị trí<br />
Manh tràng<br />
Đại tràng lên<br />
Đại tràng góc gan<br />
Đại tràng ngang<br />
Đại tràng góc lách<br />
Đại tràng xuống<br />
Đại tràng sigma<br />
Trực tràng<br />
Hậu môn<br />
Tổng<br />
<br />
5<br />
4<br />
2<br />
4<br />
0<br />
3<br />
8<br />
19<br />
1<br />
46<br />
<br />
10,9%<br />
8,7%<br />
4,3%<br />
8,7%<br />
0%<br />
6,53%<br />
17,4%<br />
41,3%<br />
2,17%<br />
100%<br />
<br />
Polyp<br />
12<br />
29<br />
14<br />
23<br />
2<br />
22<br />
69<br />
77<br />
9<br />
257<br />
<br />
4,67%<br />
11,31%<br />
5,45%<br />
8,96%<br />
0,78%<br />
8,56%<br />
26,81%<br />
29,96%<br />
3,5%<br />
100%<br />
<br />
Phân bố các loại polyp theo chẩn đoán vi thể<br />
Polyp tăng sản: 137 trường hợp<br />
Polyp viêm: 120 trường hợp<br />
U tuyến: 126 trường hợp<br />
Carcinom tuyến: 69 trường hợp<br />
Melanom: 01 trường hợp<br />
Chúng ta nghiên cứu tách riêng nhóm 353<br />
bệnh nhân có nội soi chẩn đoán là polyp đại<br />
trực tràng với tổng số polyp được sinh thiết là<br />
400.<br />
<br />
Đặc điểm chung của đối tượng có polyp<br />
đại trực tràng trên nội soi<br />
Phân bố giới tính<br />
353 bệnh nhân: nam/nữ: 260/93 tỷ lệ 2,8.<br />
<br />
298<br />
<br />
U tuyến<br />
3<br />
17<br />
7<br />
12<br />
5<br />
16<br />
34<br />
31<br />
1<br />
126<br />
<br />
2,38%<br />
13,5%<br />
5,56%<br />
9,5%<br />
3,98%<br />
12,7%<br />
26,99%<br />
24,6%<br />
0,79%<br />
100%<br />
<br />
U ác<br />
1<br />
4<br />
1<br />
1<br />
0<br />
2<br />
18<br />
43<br />
0<br />
70<br />
<br />
1,43%<br />
5,71%<br />
1,43%<br />
1,43%<br />
0%<br />
2,86%<br />
25,71%<br />
61,43%<br />
0%<br />
100%<br />
<br />
Tổng<br />
21<br />
54<br />
24<br />
40<br />
7<br />
43<br />
129<br />
170<br />
11<br />
499<br />
<br />
4,21%<br />
10,82%<br />
4,81%<br />
8,02%<br />
1,40%<br />
8,62%<br />
25,85%<br />
34,07%<br />
2,2%<br />
100%<br />
<br />
Phân bố tuổi 353 bệnh nhân<br />
Tuổi mắc bệnh nhỏ nhất là 21, lớn nhất là 93.<br />
Polyp xuất hiện nhiều nhất ở nhóm tuổi 60-69<br />
với tỷ lệ là 31,4%. Tuổi mắc bệnh trung bình của<br />
2 giới là 64,73 + 12,502. Tuổi mắc bệnh trung<br />
bình ở nam là 65,58 + 12,504. Tuổi mắc bệnh<br />
trung bình ở nữ là 62,344 + 13,460. Sự khác biệt<br />
có ý nghĩa thống kê giữa tuổi mắc bệnh trung<br />
bình của hai giới nam và nữ (p = 0,032, T-test).<br />
<br />
Phân bố polyp theo các đặc điểm nội soi<br />
Số lượng<br />
Polyp đơn độc có 250 trường hợp chiếm tỷ<br />
lệ cao nhất 72,5%. Có từ 2 polyp trở lên có 97<br />
trường hợp chiếm tỷ lệ 27,5<br />
<br />
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Vị trí<br />
119<br />
<br />
120<br />
<br />
106<br />
<br />
100<br />
80<br />
60<br />
<br />
46<br />
<br />
40<br />
20<br />
<br />
37<br />
<br />
38<br />
<br />
23<br />
<br />
16<br />
<br />
6<br />
<br />
9<br />
<br />
0<br />
Manh<br />
traø<br />
ng<br />
<br />
n ĐT goù<br />
c<br />
ĐT le â<br />
ĐT<br />
gan<br />
ngang<br />
<br />
c<br />
ĐT goù<br />
ĐT<br />
laù<br />
ch<br />
xuống<br />
<br />
ĐT<br />
sigma<br />
<br />
Tröïc<br />
traø<br />
ng<br />
<br />
Haä<br />
u<br />
moâ<br />
n<br />
<br />
Biểu đồ 1: Phân bố 400 polyp theo vị trí khung đại tràng<br />
Nhận xét: Đa số polyp nằm ở đại tràng trái,<br />
trong đó trực tràng và đại tràng sigma chiếm<br />
hơn ½ trường hợp ((106+119)/400 = 56,25).<br />
<br />
Kích thước<br />
Polyp có kích thước < 1 cm chiếm hơn 4/5<br />
các trường hợp.<br />
<br />
là viêm và 392 trường hợp còn lại được chẩn<br />
đoán là polyp.<br />
Bảng 4: Phân bố mô bệnh học 392 trường hợp được<br />
chẩn đoán GPB là polyp<br />
Loại mô bệnh học<br />
<br />
Tần số<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Polyp<br />
<br />
245<br />
<br />
62,5<br />
<br />
Polyp có kích thước từ 1 - < 2 cm chiếm gần<br />
1/5 trường hợp còn lại.<br />
<br />
Polyp tăng sản<br />
<br />
134<br />
<br />
Polyp viêm<br />
<br />
111<br />
<br />
Loại Polyp có kích thước > 2 cm chiếm rất<br />
ít (3,5%).<br />
<br />
U tuyến<br />
<br />
120<br />
<br />
U tuyến ống<br />
<br />
92<br />
<br />
U tuyến ống – nhánh<br />
<br />
17<br />
<br />
U tuyến nhánh<br />
<br />
11<br />
<br />
Carcinôm tuyến<br />
<br />
26<br />
<br />
6,64<br />
<br />
Melanôm<br />
<br />
1<br />
<br />
0,25<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
392<br />
<br />
100<br />
<br />
Tính chất bề mặt<br />
83,5% polyp có tính chất bề mặt trơn láng,<br />
chỉ có một số ít là polyp chồi sùi và không có<br />
trường hợp nào ghi nhận là có bề mặt loét.<br />
Tính chất cuống<br />
Tỷ lệ polyp có cuống: không cuống = 1,92:1<br />
<br />
Phân bố polyp theo kết quả mô bệnh học<br />
Trong 400 kết quả vi thể mà chúng tôi thu<br />
nhập được thì có 8 trường hợp được chẩn đoán<br />
<br />
30,6<br />
<br />
Nhận xét: Polyp chiếm tỷ lệ cao hơn với u<br />
tuyến (6,25% so với 30,6%).<br />
Trong các loại u tuyến thì u tuyến ống chiếm<br />
đa số (92/120 = 76,6%).<br />
<br />
64<br />
<br />
70<br />
60<br />
<br />
Khoâ<br />
ng nghòch saû<br />
n<br />
<br />
50<br />
<br />
Nghòch saû<br />
n nheï<br />
<br />
40<br />
<br />
Nghòch saû<br />
n trung bình<br />
<br />
30<br />
20<br />
<br />
Nghòch saû<br />
n naë<br />
ng<br />
<br />
15<br />
9<br />
4<br />
<br />
10<br />
<br />
0<br />
<br />
4<br />
<br />
8<br />
<br />
8<br />
<br />
5<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
0<br />
U tuyeá<br />
n oá<br />
ng<br />
<br />
U tuyeá<br />
n oá<br />
ng - nhaù<br />
nh<br />
<br />
U tuyeá<br />
n nhaù<br />
nh<br />
<br />
Biểu đồ 2: Phân bố mức độ nghịch sản giữa các cấu trúc mô học của 120 u tuyến<br />
<br />
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br />
<br />
299<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
Nhận xét: Chỉ có u tuyến ống là không có<br />
nghịch sản (15/92 = 16,3%), còn tuyến nhánh<br />
hoặc tuyến ống nhánh chưa có nghịch sản.<br />
Nghịch sản mức độ nhẹ là 69,6% (64/92) ở u<br />
tuyến ống và 23,5% (4/17) ở u tuyến ống –<br />
nhánh và 9,1% (1/11) ở u tuyến nhánh.<br />
Nghịch sản mức độ trung bình là 9,8% (9/92)<br />
ở u tuyến ống: 47,1% (8/17) ở u tuyến ống –<br />
nhánh là 18,2% (2/11) ở u tuyến nhánh.<br />
<br />
Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p <<br />
0.001 ; phép kiểm 2 ).<br />
Bảng 5: Phân bố cấu trúc mô học của 120 u tuyến<br />
theo tính chất cuống<br />
U tuyến U tuyến ống U tuyến<br />
ống<br />
- nhánh<br />
nhánh<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
Không<br />
cuống<br />
<br />
22<br />
<br />
Có cuống<br />
<br />
70<br />
<br />
5<br />
<br />
3<br />
<br />
78<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
92<br />
<br />
17<br />
<br />
11<br />
<br />
120<br />
<br />
12<br />
<br />
8<br />
<br />
42<br />
<br />
Nghịch sản mức độ nặng là 4,3% (4/92) ở u<br />
tuyến ống; 29,4% (5/17) ở u tuyến ống – nhánh<br />
và 72,7% (8/11) ở u tuyến nhánh.<br />
<br />
Nhận xét: Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê<br />
giữa tính chất cuống và cấu trúc mô học u tuyến<br />
(p < 0,001; phép kiểm 2).<br />
<br />
Mối liên hệ giữa đặc điểm nội soi và kết<br />
quả mô bệnh học u tuyến<br />
<br />
Mối liên hệ giữa đặc điểm nội soi và kết<br />
quả mô bệnh học u tuyến nghịch sản nặng<br />
<br />
Trong số 353 bệnh nhân có nội soi chẩn<br />
đoán là polyp đại trực tràng thì có 111 bệnh<br />
nhân có u tuyến với tổng số 120 u tuyến, còn lại<br />
242 trường hợp hoàn toàn không có u tuyến.<br />
Cho nên chúng tôi chỉ khảo sát 111 bệnh nhân<br />
và 120 u tuyến trong mối quan hệ giữa tuổi, giới<br />
và đặc điểm nội soi với tính chất nghịch sản<br />
nặng của u tuyến vì khả năng hoá ác của u<br />
tuyến là cao nhất so với các loại nghịch sản<br />
khác.<br />
<br />
Bảng 6: Phân bố tính chất nghịch sản nặng trên 111<br />
bệnh nhân theo giới<br />
<br />
Phân bố cấu trúc mô học của 120 u tuyến theo<br />
kích thước<br />
U có kích thước < 1cm đa số là u tuyến ống<br />
(83/91 = 91,2%).<br />
<br />
Phân bố tính chất nghịch sản nặng trên 111<br />
bệnh nhân theo tuổi<br />
<br />
U có kích thước > 1cm đa số là u tuyến ống –<br />
nhánh và u tuyến nhánh.<br />
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa<br />
kích thước và cấu trúc mô học u tuyến (p = 0,04;<br />
phép kiểm X2 ).<br />
<br />
Phân bố cấu trúc mô học của 120 u tuyến theo<br />
tính chất bề mặt<br />
Polyp trơn láng có tỷ lệ u tuyến ống là 88,4%<br />
(84/95) so với u tuyến ống – nhánh là 8,4% (8/95)<br />
và cuối cùng là u tuyến nhánh 3,2% (3/95).<br />
Polyp chồi sùi có tỷ lệ u tuyến nhánh là 32%<br />
(8/25) so với 36% (9/25) của u tuyến ống – nhánh<br />
và cuối cùng là u tuyến ống là 32% (8/25).<br />
<br />
300<br />
<br />
BN có u tuyến BN có u tuyến<br />
không nghịch có nghịch sản<br />
sản nặng<br />
nặng<br />
Nam 71 75,53% 15 88,23%<br />
Nữ<br />
23 24,47%<br />
2<br />
11,77%<br />
Tổng 94<br />
100%<br />
17<br />
100%<br />
<br />
Tổng<br />
86<br />
25<br />
111<br />
<br />
77,48%<br />
25,52%<br />
100%<br />
<br />
Nhận xét: Tỷ lệ nam có u tuyến có nghịch sản nặng<br />
cao hơn nữ (88,23% so với 11,77%). Sự khác biệt này<br />
không có ý nghĩa thống kê (p = 0,249; phép kiểm X2).<br />
<br />
Tỷ lệ người từ 50 tuổi trở lên có u tuyến<br />
nghịch sản nặng là 19,3% (16/83). Tỷ lệ này ở<br />
người dưới 50 tuổi là 3,6% (1/28).<br />
Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p =<br />
0,046; RR = 6,5).<br />
<br />
Mối liên hệ giữa kích thước, số lượng, tính<br />
chất bề mặt, tính chất cuống, cấu trúc mô học<br />
với mức độ nghịch sản nặng của u tuyến<br />
Bảng 7: Phân bố mức độ nghịch sản nặng của 120 u<br />
tuyến theo kích thước<br />
Không nghịch Có nghịch sản<br />
Tổng<br />
sản nặng<br />
nặng<br />
< 1 cm<br />
83 91,21%<br />
8<br />
8,79% 91 100%<br />
1- < 2 cm 15 78,95%<br />
4<br />
21,05% 19 100%<br />
> 2 cm<br />
5<br />
50%<br />
5<br />
50%<br />
10 100%<br />
Tổng<br />
103 85,83% 17<br />
14,17% 120 100%<br />
U tuyến<br />
<br />
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
Nhận xét: U tuyến < 1 cm có tỷ lệ nghịch sản<br />
nặng là 8,79%.<br />
U tuyến 1 - < 2 cm có tỷ lệ nghịch sản nặng<br />
là 21,05%.<br />
U tuyến > 2 cm có tỷ lệ nghịch sản nặng<br />
là 50%.<br />
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa<br />
kích thước u tuyến và mức độ nghịch sản nặng<br />
của u tuyến (p < 0.001; phép kiểm 2).<br />
<br />
Phân bố mức độ nghịch sản nặng của 111<br />
bệnh nhân theo số lựơng polyp<br />
BN có > 2 polyp thì nguy cơ u tuyến có<br />
nghịch sản nặng là 25,7% (9/35) so với khi chỉ có<br />
1 polyp là 9,5% (8/85).<br />
Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê<br />
(p < 0,71 ; phép kiểm 2).<br />
Bảng 8: Phân bố mức độ nghịch sản nặng của 120 u<br />
tuyến theo tính chất bề mặt<br />
Không có nghịch Có nghịch sản<br />
U tuyến<br />
Tổng<br />
sản nặng<br />
nặng<br />
Trơn láng 91<br />
95,79%<br />
4<br />
4,21% 95 100%<br />
Chồi sùi<br />
12<br />
48%<br />
13<br />
52% 25 100%<br />
Tổng<br />
103<br />
85,83%<br />
17 14,17% 120 100%<br />
<br />
Nhận xét: U tuyến có bề mặt chồi sùi có tỷ lệ<br />
nghịch sản nặng là 52 % so với u tuyến có bề<br />
mặt trơn láng là 4,21%<br />
Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ( p <<br />
0,001; phép kiểm 2).<br />
Bảng 9: Phân bố mức độ nghịch sản nặng của 120 u<br />
tuyến theo tính chất cuống<br />
U tuyến<br />
Không<br />
cuống<br />
Có cuống<br />
Tổng<br />
<br />
Không có nghịch<br />
sản nặng<br />
<br />
Có nghịch<br />
sản nặng<br />
<br />
29<br />
<br />
69%<br />
<br />
13<br />
<br />
74<br />
103<br />
<br />
94,9%<br />
85,8%<br />
<br />
4<br />
17<br />
<br />
31%<br />
<br />
Tổng<br />
42 100%<br />
<br />
5,1% 78 100%<br />
14,2% 120 100%<br />
<br />
Nhận xét: U tuyến có cuống có tỷ lệ<br />
nghịch sản nặng là 5,1 % so với u tuyến<br />
không cuống là 31%.<br />
Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ( p <<br />
0,001; phép kiểm 2).<br />
Phân bố mức độ nghịch sản nặng của 120<br />
u tuyến theo cấu trúc mô học.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tỷ lệ có nghịch sản nặng là 4,3 % (4/92) ở<br />
u tuyến ống lên 29,4% (5/17) ở u tuyến ống –<br />
nhánh và đến 72,7% (8/11) ở u tuyến nhánh.<br />
Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p <<br />
0,001; phép kiểm 2).<br />
<br />
Độ nhạy và độ đặc hiệu của chẩn đoán nội<br />
soi trong các bệnh lý đại – trực tràng<br />
Chúng tôi khảo sát độ nhạy và độ đặc<br />
hiệu của chẩn đoán nội soi dựa trên 499 mẩu<br />
sinh thiết.<br />
Bảng 10: Độ nhạy và độ đặc hiệu của chẩn đoán nội<br />
soi trong các bệnh lý đại -trực tràng<br />
GPB<br />
Nội soi<br />
Viêm<br />
Polyp<br />
<br />
Viêm<br />
<br />
Ung thư<br />
<br />
Polyp<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
30 (65,22<br />
10 (2,61%) 0 (0%)<br />
40 (8,02%)<br />
%)<br />
365<br />
8 (17,39%)<br />
27 (38,58%) 400 (80,2%)<br />
(95,3%)<br />
<br />
Ung thư 8 (17,39%) 8 (2,09%) 43 (61,42%) 59 (11,78%)<br />
Tổng<br />
<br />
46 (100%)<br />
<br />
383<br />
(100%)<br />
<br />
70 (100%) 499 (100%)<br />
<br />
Bảng 11:<br />
GPB<br />
Viêm<br />
Nội soi<br />
Viêm<br />
30 62,22%<br />
Không phải<br />
16 34,78%<br />
viêm<br />
Tổng<br />
<br />
46<br />
<br />
100%<br />
<br />
Không phải<br />
viêm<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
10<br />
<br />
2,3%<br />
<br />
40<br />
<br />
8%<br />
<br />
443<br />
<br />
97,7%<br />
<br />
459<br />
<br />
92%<br />
<br />
453<br />
<br />
100%<br />
<br />
499<br />
<br />
100%<br />
<br />
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh lý viêm: 46/499 = 9,21%.<br />
Độ nhạy của nội soi trong chẩn đoán bệnh<br />
lý viêm: 30/46 = 65,22%.<br />
Độ đặc hiệu của nội soi trong chẩn đoán<br />
bệnh lý viêm: 443/453 = 97,7%.<br />
Giá trị dự báo dương: 30/40 = 75%.<br />
Giá trị dự báo âm: 443/459 = 96,51%.<br />
Tỷ lệ chẩn đoán nội soi tương hợp với kết<br />
quả mô bệnh học trong bệnh lý viêm:<br />
(30+443)/499 = 94,7%.<br />
Bảng 12:<br />
GPB<br />
Polyp<br />
Không phải<br />
Tổng<br />
Polyp<br />
Nội soi<br />
Polyp<br />
365 95,3% 35 30,2% 400 80,2%<br />
Không phải Polyp 18 4,7% 81 69,8% 99 19,8%<br />
Tổng<br />
<br />
383<br />
<br />
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br />
<br />
100% 116 100%<br />
<br />
499 100%<br />
<br />
301<br />
<br />