intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đột biến precore và basal core promoter ở bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn đợt bùng phát

Chia sẻ: Hạnh Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

67
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát liên quan của đột biến precore và basal core promoter với diễn biến thể bệnh viêm gan bùng phát ở bệnh nhân viêm gan B mạn. Nghiên cứu tiến hành từ tháng 10/2012 đến 08/2013 trên 100 bệnh nhân ≥ 15 tuổi được chẩn đoán viêm gan siêu vi B mạn đợt tiến triển cấp hay viêm gan siêu vi B mạn đợt bùng phát điều trị nội trú hay ngoại trú tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TP.HCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đột biến precore và basal core promoter ở bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn đợt bùng phát

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> ĐỘT BIẾN PRECORE VÀ BASAL CORE PROMOTER Ở BỆNH NHÂN<br /> VIÊM GAN SIÊU VI B MẠN ĐỢT BÙNG PHÁT<br /> Nguyễn Thị Phương Thảo*, Nguyễn Thị Cẩm Hường**, Phạm Thị Lệ Hoa**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Đột biến Precore (PC), Basal core promoter (BCP) trên gen C của siêu vi viêm gan B gây thay đổi<br /> biểu hiện HBeAg đã được đề cập đến như một trong các nguyên nhân gây nên đợt bùng phát viêm gan siêu vi B<br /> (VGSV B) mạn. Hiện chưa có nghiên cứu trong nước về ảnh hưởng của đột biến PC, BCP với diễn biến viêm gan<br /> bùng phát.<br /> Mục tiêu: Khảo sát liên quan của đột biến PC và BCP với diễn biến thể bệnh viêm gan bùng phát ở bệnh<br /> nhân viêm gan B mạn.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện từ tháng 10/2012 đến 08/2013 trên 100 bệnh nhân ≥<br /> 15 tuổi được chẩn đoán VGSV B mạn đợt tiến triển cấp hay VGSV B mạn đợt bùng phát điều trị nội trú hay<br /> ngoại trú tại BV Bệnh Nhiệt Đới TPHCM. Đột biến PC/ BCP xác định bằng kỹ thuật giải trình tự chuỗi gen, sử<br /> dụng bộ kít Taq Takara và BigDye V3.1 trên máy ABI 3130; phân tích kết quả bằng phần mềm CLC Main<br /> Workbench; tại Trung tâm Y SHPT ĐHYD TP.HCM.<br /> Kết quả: Tỷ lệ VG đợt bùng phát trong nhóm có đột biến PC cao hơn ý nghĩa so với nhóm không có đột biến<br /> (61,4% so với 39,3%; OR=2,46 (1,09-5,52). Tỷ lệ VG bùng phát trong nhóm có và không có đột biến BCP không<br /> khác nhau. Phân tích riêng trong 62 bệnh nhân không có BCP ghi nhận tỷ lệ VG bùng phát trong nhóm có PC cao<br /> hơn nhóm không đột biến (60,6% so với 27,6%; p=0,009). Tuy nhiên ở nhóm đã có đột biến BCP, tỷ lệ VG bùng<br /> phát ở nhóm có và không có đột biến PC không khác nhau nhưng đều ở mức cao (55,3% và 45,2%, p=0,33).<br /> Kết luận: Có liên quan ý nghĩa giữa sự hiện diện của đột biến gen PC với thể bệnh viêm gan bùng phát, nhất<br /> là ở nhóm chưa có đột biến BCP (p=0,009).<br /> Từ khóa: Đột biến Precore, đột biến Basal core promoter, viêm gan siêu vi B mạn đợt bùng phát.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> PRECORE AND BASAL CORE PROMOTER MUTATION IN PATIENTS WITH ACUTE<br /> EXACERBATION OF CHRONIC HEPATITIS B<br /> Nguyen Thi Phuong Thao, Nguyen Thi Cam Huong, Pham Thi Le Hoa<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 336 - 341<br /> Background: Mutations in PC and CP region of HBV has been shown to be associated with acute<br /> exacerbation of chronic hepatitis B. Currently, no study about the role of PC, BCP mutation in the acute<br /> exacerbation of CHB in Vietnam.<br /> Objective: To investigate the association of PC, BCP mutation with the emergence of acute exacerbation in<br /> chronic hepatitis B patients.<br /> Methods: Cross-sectional descriptive study of 100 patients ≥ 15 years old with a diagnosis of acute-onchronic hepatitis B or acute exacerbation of chronic hepatitis B at the Hospital for Tropical Diseases HCMC from<br /> October-2012 to August-2013. The PC and BCP detection were done by PCR and sequencing technique on<br /> Applied Biosystem 3130xl Gienetic Analyzer, using Taq Takara và BigDye V3.1 Kit of ABI, using CLC Main<br /> * Bộ môn Nhiễm, ĐH Y Huế<br /> ** Bộ môn Nhiễm ĐHYD TP HCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Phương Thảo ĐT: 0946886459 Email: nguyenphuongthao227@gmail.com<br /> <br /> 336<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Workbench Sofware, at the Center for Molecular Biomedicine, University of Medicine and Pharmacy of HCMC.<br /> Results: The rate of acute exacerbation of chronic hepatitis B in group with PC mutation was significantly<br /> higher than that in group without PC (61.4% versus 39.3%; OR=2.46 (1.09-5.52); p=0.028). Stratified analysis<br /> in subgroup without BCP (n=62), the rate of acute exacerbation of chronic hepatitis B in PC positive group was<br /> significantly higher than that in PC wild type group (60.6% vs 27.6%; p=0.009). The rate of acute exacerbation<br /> between PC mutant and PC wild type groups were both high but not significant different (55.3% versus 45.2%;<br /> p=0.33).<br /> Conclusions: There was significant association between the presence of PC mutation and the emergence of<br /> acute exacerbation of chronic hepatitis B, especially in group without BCP (p=0.009).<br /> Keywords: Precore, Basal core promoter, acute exacerbation of chronic hepatitis B.<br /> p=0,05)(2). Tại Việt Nam, vẫn chưa có nghiên cứu<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> về liên quan giữa đột biến PC, BCP và diễn biến<br /> Hàng năm, có 10-30% bệnh nhân nhiễm<br /> đợt bùng phát VGSV B mạn. Câu hỏi đặt ra cho<br /> HBV mạn tính có diễn biến những đợt viêm gan<br /> nghiên cứu này là “Có liên quan giữa đột biến<br /> bùng phát(7). Những đợt viêm gan bùng phát này<br /> Precore và Basal Core Promoter với sự xuất hiện<br /> có thể không có triệu chứng hay chỉ có thoáng<br /> của đợt bùng phát VGSV B mạn hay không?”.<br /> qua. Tuy nhiên cũng có bệnh nhân trong đợt tiến<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> triển này kèm theo rối loạn chức năng gan trầm<br /> trọng và đột ngột tuy trước đó có thể không có<br /> Thiết kế<br /> dấu hiệu gì gợi ý của suy gan (APASL 2009) có<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang<br /> thể gây tử vong nhanh chóng, hoặc thúc đẩy<br /> Dân số chọn mẫu<br /> bệnh gan diễn biến nhanh tới giai đoạn cuối(8).<br /> Bệnh nhân ≥ 15 tuổi được chẩn đoán VGSV B<br /> Trong viêm gan B mạn, phản ứng viêm hoại tử<br /> mạn đợt tiển triển cấp hay chẩn đoán VGSV B<br /> của tế bào gan là hậu quả của phản ứng miễn<br /> mạn đợt bùng phát điều trị nội trú hay ngoại trú<br /> dịch nhằm thải trừ tế bào gan nhiễm HBV. Đợt<br /> tại BV Bệnh Nhiệt Đới TP. HCM trong thời gian<br /> viêm gan bùng phát xảy ra khi có sự thay đổi cân<br /> từ tháng 10/2012 – 8/2013.<br /> bằng động giữa tình trạng dung nạp và kích<br /> thích miễn dịch(3). Về vai trò của các kháng<br /> nguyên của HBV, kháng nguyên HBeAg gây<br /> dung nạp miễn dịch và kháng nguyên HBcAg có<br /> tính kích thích đáp ứng miễn dịch. Đột biến tại<br /> vùng PC và/hoặc BCP trên gen C của HBV làm<br /> ngưng hoặc giảm tổng hợp kháng nguyên<br /> HBeAg, nhưng vẫn sản xuất được HBcAg đã<br /> được đề cập đến như một trong các nguyên<br /> nhân gây đợt bùng phát VGSV B mạn(7).<br /> Các nghiên cứu trên thế giới đã tìm thấy có<br /> hiện diện của đột biến PC và/hoặc BCP chiếm tỷ<br /> lệ khá cao ở bệnh nhân trong đợt bùng phát<br /> VGSV B mạn (55-60% có đột biến PC và 48-75%<br /> có đột biến BCP)(9,10). Chu (2002) đã ghi nhận đột<br /> biến PC thường xảy ra trong khoảng thời gian<br /> chuyển huyết thanh HBeAg (p=0,003) và tương<br /> quan thuận với mức độ gia tăng ALT (r=0,271;<br /> <br /> Nhiễm<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> Bệnh nhân viêm gan B mạn chưa điều trị<br /> đặc hiệu.<br /> <br /> VGSV B mạn đợt cấp<br /> Đủ 3 tiêu chuẩn:<br /> (1) HBsAg (+) ≥ 6 tháng hoặc chưa biết tiền<br /> sử nhiễm HBV và có IgM-antiHBc (-)<br /> (2) ALT tăng gấp 2 lần giới hạn trên của giá<br /> trị bình thường.<br /> (3) HBV DNA > 104 copies/ml đối với bệnh<br /> nhân có HBeAg (-) và HBV DNA > 105 copies/ml<br /> đối với bệnh nhân có HBeAg (+).<br /> <br /> VGSV B mạn đợt bùng phát<br /> (APASL 2012)(5): đủ 2 tiêu chuẩn:<br /> <br /> 337<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br /> <br /> (1) Thỏa tiêu chuẩn (1) và (3) của VGSV B<br /> mạn đợt cấp.<br /> (2) ALT tăng gấp ≥ 5 lần giới hạn trên của giá<br /> trị bình thường.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Có 1 trong các tình huống sau: Đồng nhiễm<br /> vi-rút viêm gan khác: IgM-anti HAV (+), anti<br /> HCV (+); tiền sử nghiện rượu nặng và bệnh sử<br /> uống nhiều rượu, dùng thuốc có thể có độc tính<br /> trên gan như: Thảo dược (thuốc Nam hay thuốc<br /> Bắc), thuốc kháng lao (INH, Rifampicine,<br /> Ethambutol), kháng sinh nhóm Sulfamide,<br /> Doxycyclin,Ciprofloxacin, Nitrofurantoin, thuốc<br /> kháng<br /> nấm<br /> (Itraconazole,<br /> Fluconazole,<br /> Ketoconazole), kháng viêm Diclofenac, nhóm<br /> điều hòa chuyển hóa lipid đặc biệt là các statin,<br /> thuốc tác dụng trên thần kinh (Phenytoin,<br /> Methyldopa)(4); tiền sử xơ gan mất bù hoặc ung<br /> thư gan; nhiễm trùng toàn thân ảnh hưởng đến<br /> gan.<br /> <br /> Biến số và kỹ thuật<br /> Nghiên cứu sử dụng 3 nhóm biến số: Biến số<br /> nền, biến số độc lập (đột biến Precore, đột biến<br /> Basal Core Promoter), biến số phụ thuộc (thể<br /> bệnh lâm sàng: đợt cấp viêm gan B mạn (ALT<br /> tăng từ 2 – < 5 ULN) và đợt bùng phát viêm gan<br /> B mạn (ALT tăng ≥ 5 ULN)) (APASL 2012)(5).<br /> <br /> HBeAg<br /> Được thực hiện theo phương pháp miễn<br /> dịch vi hạt hoá phát quang (Chemiluminescent<br /> Microparticles Immunoassay-CMIA) với bộ<br /> thuốc thử ARCHITECT của Abbott, trên máy<br /> ARCHITECT i System, tại Khoa Xét nghiệm BV<br /> Bệnh Nhiệt Đới.<br /> HBV DNA định lượng<br /> Được thực hiện theo phương pháp PCR thời<br /> gian thực, ngưỡng phát hiện 250 copies/mL, sử<br /> dụng hoá chất LightCycler 480 ProbeMaster thực<br /> hiện trên hệ thống máy LightCycler 480 của<br /> Roche, tại phòng xét nghiệm Sinh học phân tử<br /> BV Bệnh Nhiệt Đới.<br /> <br /> 338<br /> <br /> Đột biến PC, BCP của HBV<br /> Tách chiết DNA: sử dụng bộ kit và hoá chất<br /> tự pha theo phương pháp BOOM và máy PCR<br /> của Eppendorf. Xác định đột biến PC, BCP bằng<br /> phương pháp giải trình tự chuỗi gen, sử dụng bộ<br /> kít Taq Takara và BigDye V3.1 của ABI, thực<br /> hiện trên máy ABI 3130 (Applied Biosystem<br /> 3130xl Gienetic Analyzer). Phân tích kết quả giải<br /> trình tự dựa trên phần mềm CLC Main<br /> Workbench, thực hiện tại Trung tâm Y Sinh học<br /> phân tử ĐHYD TP.HCM.<br /> <br /> Phân tích số liệu<br /> Sử dụng phần mềm SPSS 16.0. So sánh các<br /> giá trị liên tục bằng phép kiểm trung vị hay phép<br /> kiểm U (Mann-Whitney U). So sánh các tỷ lệ<br /> bằng phép kiểm chi bình phương (hay Fisher’s<br /> Exact đối với số liệu nhỏ). Giá trị p 2 lần giới hạn trên bình<br /> thường (ULN) và có tiền sử nhiễm HBV > 6<br /> tháng, không mang các tiêu chuẩn loại trừ được<br /> chọn vào nghiên cứu.<br /> Bảng 1: Đặc điểm dân số - xã hội của mẫu nghiên<br /> cứu (n=100)<br /> Đặc điểm<br /> Tần số<br /> Tuổi<br /> < 20<br /> 7<br /> 20-40<br /> 57<br /> >40<br /> 36<br /> Trung bình: 36,25± 14,2 (tuổi)<br /> Giới<br /> Nam<br /> 60<br /> Nữ<br /> 40<br /> HBeAg<br /> Dương<br /> 63<br /> Âm<br /> 37<br /> HBV DNA (log cps/mL)<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2