intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh cho Công ty Cổ phần nước khoáng Khánh Hoà

Chia sẻ: ViTomato2711 ViTomato2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

35
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này tập trung đánh giá khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần nước khoáng Khánh Hòa bằng việc sử dụng các công cụ đánh giá gồm hệ thống các chỉ tiêu, hệ thống ma trận. Qua đó tìm ra điểm mạnh, điểm yếu bên trong công ty và những cơ hội, những mối đe dọa mà công ty có thể gặp phải, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho công ty.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh cho Công ty Cổ phần nước khoáng Khánh Hoà

TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 10 - Thaùng 6/2012<br /> <br /> <br /> GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CHO CÔNG<br /> TY CỔ PHẦN NƯỚC KHOÁNG KHÁNH HOÀ<br /> <br /> LÊ THỊ XOAN (*)<br /> DƯƠNG TRÍ THẢO (**)<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu này tập trung đánh giá khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần nước<br /> khoáng Khánh Hoà bằng việc sử dụng các công cụ đánh giá gồm hệ thống các chỉ tiêu, hệ<br /> thống ma trận. Qua đó tìm ra điểm mạnh, điểm yếu bên trong công ty và những cơ hội,<br /> những mối đe dọa mà công ty có thể gặp phải, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm<br /> nâng cao khả năng cạnh tranh cho công ty. Kết quả ng hiên cứu cho thấy hiện tại công ty<br /> đang đối mặt với rất nhiều khó khăn và những mối đe dọa, khả năng cạnh tranh của công<br /> ty chưa cao nhưng cũng đạt ở trên mức trung bình toàn ngành. So với các đối thủ cùng<br /> được đánh giá thì khả năng cạnh tranh của công ty này nhìn chung là yếu hơn nhưng vẫn<br /> có thể cạnh tranh và đứng vững được trên thị trường.<br /> Từ khoá: Khả năng cạnh tranh, hệ thống chỉ tiêu, đề xuất giải pháp, đối thủ, hệ thống<br /> ma trận<br /> <br /> ABSTRACT<br /> The study focused on assessing the competitiveness of the Khanh Hoa Mineral Water<br /> Joint Stock Company by using the assessment tools including indicator system and the<br /> system matrix, thereby finding strengths and weaknesses within the company and the<br /> opportunities, threats that the company may face and basing on the proposed measures in<br /> order to improve competitiveness for the company. The results showed that this company is<br /> currently facing many difficulties and threats. In comparison with the rivals, the<br /> competitiveness of this company is generally weaker. However it still can be competitive<br /> and viable in the market.<br /> Keywords: competitiveness, indicator system, the proposed measure, rival and system<br /> matrix.<br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ (*) (**) khoáng Khánh Hoà, và đến ngày<br /> Công ty cổ phần Nước khoáng Khánh 21/01/2006 xí nghiệp chính thức trở thành<br /> Hoà (CPNKKH) tiền thân là Xí nghiệp Công ty cổ phần Nước khoáng Khánh Hoà<br /> Nước khoáng Đảnh Thạnh, được thành lập theo quyết định số 190 QĐ -UBND của<br /> năm 1990 ở Xã Diên Tân, Huyện Diên UBND tỉnh Khánh Hoà.<br /> Khánh, Tỉnh Khánh Hoà . Ngày 07/09/1995 Qua hơn 21 năm đầu tư xây dựng và<br /> UBND tỉnh Khánh Hoà ra quyết định số phát triển, đến nay, Công ty đã là một trong<br /> 2393 QĐ-UB đổi tên Xí nghiệp Nước những doanh nghiệp phát triển vững mạnh,<br /> khoáng Đảnh Thạnh thành Công ty Nước khẳng định được thươn g hiệu trên thị<br /> trường và trở thành một trong những<br /> (*)<br /> ThS, Trường Cao đẳng nghề Nha Trang thương hiệu nước khoáng mạnh trên thị<br /> (**)<br /> TS, Trường Đại học Nha Trang<br /> GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC KHOÁNG KHÁNH HOÀ<br /> <br /> <br /> trường miền Trung - Tây Nguyên. Tuy Về điều tra chuyên gia: các chuyên gia<br /> vậy, ngành nước uống hiện tại có hơn được điều tra để đánh giá về các yếu tố có<br /> 1.000 doanh nghiệp (cả nước khoáng và ảnh hưởng hay quyết định đến KNCT của<br /> nước tinh khiết) trên khắp cả nước. Trong DN mà ta không định lượng được. Các đối<br /> đó, chỉ riêng nước khoáng đã có trên 20 thủ cùng được đánh giá gồm Lavie, Vĩnh<br /> nhãn hiệu, như LaVie, Vĩnh Hảo, Evian, Hảo, Aquafina.<br /> Thạch Bích, Đảnh Thạnh, Vital, Dakai, 2.2. Phương pháp xử lí thông tin<br /> Laska, Vikoda, Miocen, Water Maxx, * Đối với thông tin thứ cấp: Dùng<br /> Cosevco Bang, Quanh Hạnh, Thanh Tân, phương pháp chọn lọc, trích dẫn tài liệu,<br /> Suối Xanh, Tiến Hải và Kim Bôi... Điều tổng hợp số liệu, tính toán một số chỉ tiêu<br /> này đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp cần thiết.<br /> sản xuất nước uống đang có rất nhiều đối * Đối với thông tin sơ cấp: Thông tin<br /> thủ. Không ngoại lệ, hiện tại Công ty từ điều tra khách hàng: được tổng hợp bằng<br /> CPNKKH cũng đang có rất nhiều đối thủ, excel và rút ra kết luận.Thông tin từ<br /> trong đó có nhiều đối thủ trực tiếp và rất chuyên gia: Tổng hợp số liệu, sau đó tính<br /> mạnh như Lavie, Vĩnh Hảo, Aquafina. Do điểm số trung bình của các chuyên gia.<br /> vậy, việc nâng cao khả năng cạnh tranh cho 2.3. Phương pháp đánh giá khả năng<br /> công ty này là điều hết sức cần thiết trong cạnh tranh<br /> điều kiện cạnh tranh khốc liệt hiện nay. 2.3.1. Phương pháp dùng nhóm chỉ<br /> 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tiêu<br /> 2.1. Phương pháp thu thập số liệu, * Các chỉ tiêu định lượng<br /> thông tin - Vốn: được xem là một trong những<br /> Thông tin thứ cấp: Thu thập từ các tài yếu tố quyết định nhiều nhất đến khả năng<br /> liệu của công ty (báo cáo tài chính,…) cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh<br /> internet, các nghiên cứu đi trước và các nghiệp có vốn lớn mới có khả năng đầu tư<br /> giáo trình có liên quan (đã dẫn ở mục tài cho nguồn nhân lực hùng mạnh hay công<br /> liệu tham khảo). nghệ hiện đại. Vốn của doanh nghiệp gồm<br /> Thông tin sơ cấp: dùng phương pháp vốn ngắn hạn và d ài hạn, được lấy từ bảng<br /> điều tra khách hàng và phỏng vấn các báo cáo tài chính của các công ty để so<br /> chuyên gia gồm Ban giám đốc và các sánh, đánh giá.<br /> trưởng phòng trong Công ty Cổ phần Nước - Thị phần: được dùng trong nghiên<br /> khoáng Khánh Hoà (10 người) cứu này là thị phần tương đối. Đối thủ<br /> Về điều tra khách hàng: Với phương được so sánh để tính thị phần tương đối<br /> pháp chọn mẫu thuận tiện và ngẫu nhiên, là Lavie (đối thủ mạnh nhất xét theo doanh<br /> số lượng khách hàng điều tra là 200. Các số)<br /> thông tin thu thập để đo lường mức độ cảm - Tỉ suất chi phí cho một đơn vị sản<br /> nhận của khách hàng về chất lượng, mẫu phẩm<br /> mã, giá, tình hình phân phối sản phẩm,…<br /> LÊ THỊ XOAN - DƯƠNG TRÍ THẢO<br /> <br /> <br /> <br /> Chỉ tiêu này được tính theo công thức sau:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> * Các chỉ tiêu định tính gồm: Mức độ các DN cùng được đánh giá (Lavie, Vĩnh<br /> đa dạng SP, nguồn nhân lực, công nghệ, Hảo, Aquafina).<br /> khả năng quản lí điều hành doanh nghiệp, 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO<br /> thương hiệu, lòng trung thành của khách LUẬN<br /> hàng. Các chỉ tiêu này do không định lượng 3.1. Kết quả đánh giá khả năng cạnh<br /> được nên sẽ được đánh giá bằng cách so tranh của công ty bằng hệ thống chỉ tiêu<br /> sánh với các đối thủ cạnh tranh bằng 3.1.1. Về vốn đầu tư<br /> phương pháp chuyên gia, kết quả được thể Vốn đầu tư là yếu tố rất quan trọng<br /> hiện trong ma trận hình ảnh cạnh tranh. quyết định đến KNCT của các doanh<br /> 2.3.2. Phương pháp dùng ma trận hình nghiệp. Doanh nghiệp có tiềm lực tài chính<br /> ảnh cạnh tranh mạnh mới có khả năng đầu tư để có được<br /> Theo phương pháp này, các nhân tố/chỉ nguồn nhân lực mạnh, công nghệ hiện đại,<br /> tiêu thể hiện hay có ảnh hưởng đến khả từ đó mới làm tiền đề nâng cao KNCT cho<br /> năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ được doanh nghiệp. Đối với Công ty CPNKKH<br /> các chuyên gia đánh giá về ảnh hưởng của thì kết quả thể hiện ở bảng 1 cho thấy vốn<br /> nó đến KNCT của doanh nghiệp. Sau đó số của Công ty rất nhỏ so với các đối thủ cùng<br /> liệu sẽ được tổng hợp và tính điểm bình được đánh giá, đặc biệt là so với Lavie và<br /> quân của các chuyên gia để đưa vào ma Aquafina. Điều này là nguyên nhân chủ<br /> trận hình ảnh cạnh tranh. Kết quả đánh giá yếu làm cho KNCT của công ty này yếu<br /> của các chuyên gia sẽ phản ánh KNCT của hơn so với các đối thủ này.<br /> <br /> <br /> Bảng 1: Tổng vốn của một số công ty đvt: nghìn đồng<br /> <br /> Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010<br /> Thương hiệu Tỉ trọng Tỉ trọng Tỉ trọng<br /> Giá trị Giá trị Giá trị<br /> (%) (%) (%)<br /> Vĩnh Hảo 126.399.516 12,37 138.900.567 11,45 159.735.652 10,92<br /> Lavie 398.056.897 38,95 521.012.213 42,94 673.453.765 46,02<br /> Aquafina 450.428.872 44,08 501.102.121 41,30 572.859.945 39,15<br /> Đảnh Thạnh 46.963.709 4,60 52.365.309 4,32 57.252.862 3,91<br /> Tổng cộng 1.021.848.994 100,00 1.213.380.210 100,00 1.463.302.224 100,00<br /> <br /> Nguồn: Bảng báo cáo tài chính của các công ty<br /> GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC KHOÁNG KHÁNH HOÀ<br /> <br /> <br /> Bảng 2. Cơ cấu vốn và khả năng thanh toán của Công ty CPNKKH<br /> Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010<br /> Hệ số tự tài trợ 1,50 0,52 0,48<br /> Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 1,06 1,39 1,68<br /> Hệ số khả năng thanh toán lãi vay 1,15 1,19 1,33<br /> Hệ số khả năng thanh toán nhanh 0,74 0,98 0,86<br /> Nguồn: số liệu tác giả tính toán<br /> <br /> Tuy nhiên thông qua một số chỉ tiêu bổ cũng thấy rằng thị phần tương đối của<br /> sung để thấy rõ hơn về tình hình tài chính Đảnh Thạnh – Vikoda có xu hướng tăng<br /> của công ty này thể hiện trong bảng 2 thì: nhẹ từ năm 2008 đến 2010. Điều này cho<br /> Hệ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 cho thấy thấy công ty này vẫn có khả năng đứng<br /> công ty chưa đủ khả năng thanh toán nhanh vững được trên thị trường.<br /> các khoản nợ, nhưng hệ số thanh toán nợ<br /> ngắn hạn và lãi vay cao, đồng thời hệ số tự thị phần(%)<br /> Biểu đồ thị phần tương đối<br /> <br /> <br /> tài trợ của công ty trong các năm xấp xỉ 0,5 24.8<br /> <br /> cho thấy tình hình tài chính của công ty 24.7<br /> 24.748<br /> khá an toàn. Như vậy ta thấy rằng, về tiềm 24.6 24.669<br /> <br /> 24.5<br /> lực tài chính thì Công ty CPNKKH yếu 24.4<br /> 24.405<br /> hơn nhiều so với các đối thủ cùng được 24.3<br /> <br /> <br /> đánh giá, nhưng Công ty này có điểm 24.2<br /> năm 2008 năm 2009 năm 2010 năm<br /> <br /> <br /> mạnh là có tình hình tài chính khá an toàn.<br /> 3.1.2. Về thị phần Biểu đồ: Thị phần tương đối của<br /> Theo số liệu thu thập được từ bảng báo Đảnh Thạnh- Vikoda (so với Lavie)<br /> cáo tài chính của các công ty, doanh thu<br /> của Lavie các năm 2008, 2009, 2010 lần 3.2. Kết quả đánh giá KNCT của công<br /> lượt là 274.100.765 đồng; 331.977.634 ty bằng phương pháp c huyên gia<br /> đồng; 412.021.246 đồng. Doanh thu của 3.2.1. Kết quả đánh giá bằng ma trận<br /> Đảnh Thạnh – Vikoda các năm 2008, 2009, hình ảnh cạnh tranh<br /> 2010 lần lượt là 66.894.997 đồng; Kết quả đánh giá bằng ma trận hình<br /> 82.156.280 đồng; 101.643.018 đồng. Như ảnh cạnh tranh cho thấy Đảnh Thạnh –<br /> vậy ta tính được thị phần tương đối của Vikoda có KNCT thấp hơn so với các đối<br /> Đảnh Thạnh – Vikoda so với Lavie các thủ cùng được đánh giá, cụ thể Lavie được<br /> năm 2008, 2009, 2010 lần lượt là 24,405%, đánh giá với điểm số cao nhất là 3,6 78, tiếp<br /> 24,748% , 24,669%. Điều này cho thấy theo là Aquafina với điểm số chỉ thấp hơn<br /> rằng so với đối thủ đang được đánh giá Lavie một chút là 3,656, tiếp đến là Vĩnh<br /> mạnh nhất hiện nay là Lavie thì thị phần Hảo được đánh giá là 3,164, cách khá xa<br /> của Đảnh Thạnh – Vikoda còn nhỏ, thể hơn so với Aquafina và Lavie. Cuối cùng<br /> hiện sức cạnh tranh của Đảnh Thạnh – là Đảnh Thạnh - Vikoda được đánh giá<br /> Vikoda so với Lavie còn yếu. Tuy nhiên ta thấp nhất nhưng với số điểm là 2,979 vẫn<br /> LÊ THỊ XOAN - DƯƠNG TRÍ THẢO<br /> <br /> <br /> cho thấy KNCT của Đảnh Thạnh – Vikoda khả năng tài chính, trình độ nhân viên,<br /> khá cao trong ngành (điểm đánh giá là 2,5 chiến lược marketing, khả năng quản lí,<br /> được cho là mức trung bình so với toàn thương hiệu, hình thức mẫu mã. Như vậy<br /> ngành). So với các đối thủ là Lavie, Vĩnh ta thấy so với các đối thủ cùng được đánh<br /> Hảo, Aquafina thì điểm mạnh của Đảnh giá thì Đảnh Thạnh – Vikoda có nhiều<br /> Thạnh – Vikoda là giá (thấp hơn đối thủ) điểm yếu, khả năng cạnh tranh thấp hơn.<br /> và mức độ đa dạng sản phẩm. Điểm yếu là<br /> <br /> <br /> Mức Đảnh Thạnh Lavie Vĩnh Hảo Aquafina<br /> độ<br /> STT Các yếu tố Phân Điểm Phân Điểm Phân Điểm Phân Điểm<br /> quan<br /> trọng loại số loại số loại số loại số<br /> <br /> 1 Thương hiệu 0,125 3,42 0,428 3,98 0,498 3,68 0,460 3,96 0,495<br /> 2 Chất lượng SP 0,128 3,24 0,415 3,89 0,498 3,15 0,403 3,88 0,497<br /> 3 Mẫu mã SP 0,066 2,22 0,147 3,78 0,249 3,65 0,241 3,81 0,251<br /> 4 Giá 0,101 3,72 0,376 2,69 0,272 3,17 0,320 2,71 0,274<br /> 5 Quảng cáo 0,040 2,87 0,115 3,93 0,157 2,92 0,117 3,67 0,147<br /> 6 Kênh phân phối 0,073 2,25 0,164 3,93 0,287 2,89 0,211 3,88 0,283<br /> 7 Đa dạng SP 0,059 3,16 0,186 2,63 0,155 3,18 0,188 2,61 0,154<br /> 8 Tài chính 0,117 2,41 0,282 3,98 0,266 2,88 0,337 3,94 0,461<br /> 9 Công nghệ 0,083 3,22 0,267 3,88 0,322 3,34 0,277 3,87 0,321<br /> 10 Nhân lực 0,057 2,51 0,143 3,97 0,226 2,54 0,145 3,98 0,227<br /> 11 Quản lí 0,086 3,03 0,261 3,96 0,341 3,11 0,267 3,95 0,340<br /> 12 Trung thành của 0,064 3,06 0,196 3,24 0,207 3,10 1,198 3,23 0,207<br /> khách hàng<br /> Tổng cộng 1,000 2,979 3,678 3,164 3,656<br /> Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả điều tra chuyên gia<br /> <br /> 3.2.2. Kết quả điều tra khách hàng không rõ, 44% là nhớ. Về khả năng nhận<br /> Kết quả điều tra khách hàng tác giả biết công dụng nước khoáng: 5% cho là để<br /> thực hiện trong tháng 05/2011 trên địa bàn bồi bổ chữa bệnh, 43% cho là để giải khát,<br /> thành phố Nha Trang như sau: 54% cho là có cả hai tác dụng. Về chất<br /> Về khả năng nhận biết thương hiệu lượng: 14% cho là rất ngon, 54% cho là<br /> Đảnh Thạnh – Vikoda: 95% số người được ngon, 32% cho là bình thường, không có ai<br /> hỏi cho là biết, 5% cho là không biết . Về cho là dở và rất dở.Về bao bì, mẫu mã sản<br /> khả năng nhận biết logo của Đảnh Thạnh – phẩm: 6% cho là xấu, 32% cho là khá đẹp,<br /> Vikoda: 8% cho là không nhớ, 48% nhớ 62% cho là bình thường, không có ai cho là<br /> GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC KHOÁNG KHÁNH HOÀ<br /> <br /> <br /> rất đẹp và rất xấu.Về sự khác biệt hóa sản 4. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI<br /> phẩm: 8% cho là r ất thấp, 17% cho là thấp, PHÁP<br /> 44% cho là vừa, 19% cho là cao, 12% cho Bằng các phương pháp đánh giá khả<br /> là rất cao. năng cạnh tranh của doanh nghiệp ta thấy<br /> Như vậy , kết quả điều tra trên cho thấy rằng, so với các đối thủ cùng được đánh<br /> khách hàng đánh giá khá cao về chất giá là Lavie, Aquafina và Vĩnh Hảo thì khả<br /> lượng, họ quan tâm nhiều đến sản phẩm năng cạnh tranh của Đả nh Thạnh – Vikoda<br /> của công ty, cho biết thương hiệu này đã nhìn chung là yếu hơn. Điểm mạnh của<br /> tạo được sự chú ý của k hách hàng. Tuy Đảnh Thạnh – Vikoda so với các đối thủ là<br /> nhiên họ vẫn chưa nhận biết rõ về công có giá bán thấp, sản phẩm đa dạng, giá<br /> dụng SP. Về hình thức mẫu mã và mức độ thành thấp. Điểm yếu là tiềm lực tài chính,<br /> khác biệt hóa sản phẩm cũng chưa được chất lượng nguồn nhân lực, khả năng quản<br /> đánh giá cao. lí điều hành, chiến lược marketing, công<br /> Như vậy trong nghiên cứu này ta thấy nghệ, hình thức mẫu mã. Tuy nhiên so với<br /> Công ty CPNKKH có điểm mạnh là chi phí toàn ngành thì KNCT của Công ty này vẫn<br /> sản xuất thấp nên kéo theo giá bán thấp được đánh giá là trên mức trung bình<br /> (điểm đánh giá là 3,72), sản phẩm đa dạng ngành. Hiện tại vẫn còn gặp nhiều khó<br /> (điểm đánh giá là 3,16). Điểm yếu là vốn khăn như vốn nhỏ, chất lượng nguồn nhân<br /> (điểm đánh giá là 2,41), công tác marketing lực thấp, các đối thủ gây áp lực cạnh tranh<br /> (điểm đánh giá là 2,25), khả năng quản lí cao,… Tuy vậy, công ty luôn có doanh thu<br /> điều hành (điểm đánh giá là 3,03), chất và lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước.<br /> lượng nguồn nhân lực(điểm đánh giá là Tiềm lực tài chính tuy yếu nhưng an toàn,<br /> 2,51), mẫu mã sản phẩm (điểm đánh giá là thị phần nhỏ nhưng luôn duy trì được tốc<br /> 2,22). Trong các yếu tố quyết định khả độ tăng doanh số ngang với đối thủ mạnh<br /> năng cạnh tranh của doanh nghiệp, yếu tố nhất là Lavie. Có thể nói rằng KNCT của<br /> chất lượng sản phẩm được đánh giá là quan Công ty này không mạnh nhưng có thể<br /> trọng nhất (trọng số 0,128), tiếp theo lần chấp nhận được, vẫn có thể tồn tại và đứng<br /> lượt là giá trị thương hiệu (trọng số 0,125), vững được trên thị trường trong bối cảnh<br /> tiềm lực tài chính (trọng số 0,117), giá cạnh tranh khốc liệt hiện nay .<br /> (trọng số 0,101), khả năng quản lí điều Nghiên cứu này tập trung đánh giá khả<br /> hành (trọng số 0,086), công nghệ (trọng số năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần nước<br /> 0,083), chiến lược marketing (trọng số khoáng Khánh Hoà, trên cơ sở đó đề xuất<br /> 0,073), hình thức mẫu mã (trọng số 0,066), các giải pháp để nâng cao khả năng cạnh<br /> mức độ đa dạng sản phẩm (trọng số 0,059), tranh cho công ty này. Để đánh giá khả<br /> trình độ nhân viên (trọng số 0,057), quảng năng cạnh tranh và đề xuất giải pháp nâng<br /> cáo (trọng số 0,040). Như vậy để nâng cao cao khả năng cho công ty, chúng tôi sử<br /> khả năng cạnh tranh của mình, công ty nên dụng phương pháp chuyên gia và phương<br /> chú trọng vào những yếu tố có mức độ pháp điều tra khách hàng. Bên cạnh đó so<br /> quan trọng (trọng số) cao hơn. Tuy nhiên sánh với ba đối thủ cạnh tranh là Lavie,<br /> theo các chuyên gia kinh tế thì trong tương Vĩnh Hảo và Aquafina. Để nghiên cứu có<br /> lai yếu tố “giải pháp marketing” sẽ được tính tổng quát và chính xác hơn, ta cần tiến<br /> chú trọng nhiều hơn. hành các nghiên cứu tiếp theo trên phạm vi<br /> LÊ THỊ XOAN - DƯƠNG TRÍ THẢO<br /> <br /> <br /> rộng hơn trong ngành nước uống, các thấp để có thể cạnh tranh được với c ác đối<br /> chuyên gia nên được điều tra ở tất cả các thủ này.<br /> doanh nghiệp cùng được đánh giá nói riêng Nâng cao chất lượng sản phẩm, cải<br /> và trong ngành nước uống nói chung. tiến mẫu mã<br /> Khách hàng cũng nên được điều tra trên Mặc dù sản phẩm của công ty được<br /> phạm vi rộng hơn, tất cả những nơi mà sản đánh giá là có chất lượng khá cao nhưng<br /> phẩm của DN được tiêu thụ. vẫn thấp hơn so với Lavie, Aquafina. Mẫu<br /> Qua tìm hiểu đánh giá về khả năng cạnh mã sản phẩm chưa được khách hàng đánh<br /> tranh của công ty và dựa trên kết quả đánh giá cao, do vậy nâng cao chất lượng và cải<br /> giá của các chuyên gia, đồng thời so sánh tiến mẫu mã sản phẩm là vấn đề cần thiết.<br /> khả năng cạnh tranh với các công ty khác Đẩy mạnh công tác marketing, trong<br /> (gồm Lavie, Vĩnh Hảo và Aquafina), ta có đó đặc biệt chú trọng công tác quảng bá<br /> thể đề xuất một số biện pháp để nâng cao thương hiệu để mở rộng thị trường, cải tiến<br /> khả năng cạnh tranh của công ty như sau: mẫu mã SP<br /> Duy trì mạng lưới phân phối tại các thị Hiện nay công tác marketing của công<br /> trường hiện tại, đồng thời mở rộn g hệ ty được đánh giá là yếu hơn nhiều so với<br /> thống phân phối ra các thị trường khác. Lavie và Aquafina. Điều này là do đội ngũ<br /> Kết quả điều tra khách hàng cho thấy nhân viên phụ trách bộ phận này còn quá<br /> các khách hàng khá hài lòng về sản phẩm mỏng, trong khi đó xu hướng hiện nay của<br /> của công ty. Sản phẩm của công ty được các doanh nghiệp là cạnh tranh bằng các<br /> phân phối khá rộng, tuy nhiên chỉ tập trung chiến lược marketing. Để làm được điều<br /> nhiều ở các thị trường lân cận và hiện tại này, trước hết công ty cần phải tăng cường<br /> đã có nh iều đối thủ. Do vậy , muốn tăng lực lượng cho đội ngũ phụ trách bộ phận<br /> được thị phần, công ty cần mở rộng thị còn được cho là quá mỏng này.<br /> trường, nhưng đồng thời phải giữ được các Đổi mới máy móc thiết bị<br /> khách hàng cũ. Vì tiềm lực tài chính của Hiện tại công ty có một số máy móc đã<br /> công ty còn yếu, công ty nên thâm nhập xu ống cấp do đầu tư đã lâu (dây chuyền<br /> vào các thị trường nhỏ, nơi mà các đối thủ sản xuất sản phẩm chai thủy tinh đầu tư<br /> chưa thâm nhập nhiều như các vùng nông năm 1994, hệ thống lạnh phân xưởng 3 sản<br /> thôn và đô thị nhỏ. xuất sản phẩm chai Vikoda). Điều này đã<br /> Duy trì chiến lược giá thấp so với đối làm giảm năng suất và chất lượng sản<br /> thủ mạnh phẩm, do vậy những máy móc này rất cần<br /> So với các đối thủ cùng được đánh giá phải đổi mới.<br /> thì Đảnh Thạnh – Vikoda có chi phí sản Huy động vốn<br /> xuất thấp hơn do tận dụng được nguồn Tiềm lực tài chính của công ty còn rất<br /> nhân công rẻ, nguồn nguyên liệu nước yếu so với các đối thủ, đó cũng là nguyên<br /> khoáng dồi dào, chấ t lượng cao, dễ khai nhân dẫn đến thị phần của công ty nhỏ, sức<br /> thác. Nhưng bên cạnh đó, chất lượng sản cạnh tra nh thấp. Công ty cần có nguồn vốn<br /> phẩm của công ty được đánh giá là thấp lớn hơn để mở rộng quy mô, tăng sức cạnh<br /> hơn, đặc biệt là hình thức mẫu mã chưa tranh của mình. Về việc này đầu tiên công<br /> đẹp, chiến lược marketing cũng yếu hơn, ty nên huy động nguồn vốn nhàn rỗi của<br /> do đó công ty nên duy trì chiến lược giá nhân viên trong công ty hay những nơi thân<br /> GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC KHOÁNG KHÁNH HOÀ<br /> <br /> <br /> cận, kiến nghị nhà nước tăng thêm vốn (vì nhà nước) hoặc có thể vay ngân hàng.<br /> công ty này có trên 50% vốn điều lệ là của<br /> <br /> <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> 1. Micheal Porter (1985), Lợi thế cạnh tranh, Nxb Trẻ.<br /> 2. Micheal Porter (1980), Chiến lược cạnh tranh , Nxb Khoa học và Kĩ thuật Hà Nội.<br /> 3. Giáo trình kinh tế chính trị (2007), Nxb Giáo dục.<br /> 4. James Craig & Rober Grant (1993), Strategy Management, Publisher: London: Kogan<br /> Page.<br /> 5. Lê Chí Hoà (2008), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp<br /> trước thách thức hội nhập WTO, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.<br /> 6. Trần Việt Hùng (2006), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty may Hồ<br /> Gươm, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội.<br /> 7. Nguyễn Trần Quế (1976), Nghiên cứu phương pháp phản ánh và phân tích về năng<br /> lực cạnh tranh, Viện kinh tế và chính trị thế giới. Đọc từ http://gso.gov.vn<br /> ngày15/10/2008.<br /> <br /> <br /> * Nhận bài ngày 21/2/2011. Sữa chữa xong 8/6/2012. Duyệt đăng 15/6/2012.<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0