C H Ư Ơ N G IV<br />
<br />
KỸ NĂNG HÒA G IẢ I v ụ ÁN DÂN s ụ<br />
1. KỶ NĂNG CỦA THẮM PHÁN TRONG HÒA GIẢI v ụ ÁN<br />
<br />
DÂN SỤ<br />
1.1. Kỹ năng chung về hòa giải<br />
1. ỉ. 1. Xác địnlt những vụ án phải hòa giải<br />
Hoà giải là trách nhiệm của toà án nham tạo điều kiện cho các<br />
dương sự có thể thoà thuận với nhau về việc giải quyết vụ án theo quy<br />
định cùa pháp luật. Neu các dương sự hoà giải thành, vụ án sẽ dược kết<br />
thúc không phái hang phán quyết mà bằng chính sự thoà thuận của<br />
đương sự. V iệc thi hành án, vi vậv sẽ có sơ sở đổ thực hiện được thuận<br />
lợi hơn. Mặt khác, những mối quan hệ tình cảm giữa các dương sự<br />
cũng được hàn eắn trong những mức độ nhất định. Dây không chi là<br />
những lợi ích cho dương sự mà còn là những mục tiêu mà Tòa án cần<br />
dạt được. Diều 10 B L T T D S quy định: Tòa án có trách nhiệm tiến hành<br />
hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi đê dương sự thóa thuận với nhau vê<br />
việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này. v ề căn<br />
bản, không có giới hạn những vụ án mà đương sự không được hoà giải,<br />
trừ một sổ vụ án và việc dân sự, nếu để các đương sự hoà giải thì sẽ là<br />
trái pháp luật hoặc không phù hợp với pháp luật. Bở i thế, quá trình giải<br />
quyết vụ án dân sự. người Thâm phán cần chú ý xác định việc hòa giải<br />
phải tiến hành đối với vụ án nào, khôrm tiến hành đối với vụ án nào.<br />
Theo Điêu 181 BLTDS, Toà án không dược hoà g iả i đoi với những<br />
vụ án dán sự sau đây:<br />
305<br />
<br />
GIẢO TRÌNH KỶ NĂNG GlẢl QUYẾT vụ VIỆC DÂN s ự<br />
- Yêu cầu đòi bồi thường gáy thiệt hại đến tài sàn cùa Nhà nước;<br />
- Nhũn %vụ án dãn sự phát sinh từ những giao dịch trái pháp luật<br />
hoặc trái đạo đức xã hội.<br />
K h i xem xét yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại đến tài sản của nhà<br />
nước để không hòa giải cần lưu ý tài sản cùa nhà nước được hiêu là tài<br />
sàn thuộc hình thức sở hữu nhà nước quy định tại Điều 200 của B L D S<br />
nãm 2005 và được điều chinh theo các quy định tại mục I Chươne XIII<br />
của B L D S năm 2005.<br />
Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐTP ngày 12/5/2006 của H ộ i đồng<br />
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thêm về vấn đề này như<br />
sau: Yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại đến tài sản cùa nhà nước là<br />
trường hợp tài sản của nhà nước bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật,<br />
do hợp đồng vô hiệu, do vi phạm nghĩa vụ dân sự gây ra và người được<br />
giao chù sở hữu đổi với tài sản nhà nước đó có yêu cầu đòi bồi thườns.<br />
Neu tài sản nhà nước được giao cho cơ quan, tô chức, đơn vị vũ<br />
trang quàn lý, sử dụng hoặc đầu tư vào doanh nghiệp nhà nước do nhà<br />
nước thực hiện quyền sở hữu thông qua cơ quan có thẩm quyền, thì khi<br />
có yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại đến loại tài sản này, Tòa án không<br />
được hòa giải để các bèn đương sự thòa thuận với nhau về việc giải<br />
quyết vụ án.<br />
Nếu tài sản cùa nhà nước được Nhà nước đầu tư vào doanh rmhiệp<br />
<br />
nhà nước, góp vốn trong các doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tư<br />
cùa các chủ sở hữu khác theo quy định cùa Luật Doanh nghiệp, luật<br />
đầu tư nước ngoài tại V iệ t Nam mà doanh nghiệp được quyền tự chù<br />
chiếm hữu, sử dụng hoặc định đoạt tài sản và chịu trách nhiệm trước<br />
nhà nước đổi với tài sản đó trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, thì<br />
khi có yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại đến tài sản đó, Tòa án tiến hành<br />
hòa giải để các bên đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ<br />
án theo thù tục chung.<br />
Đổi với giao dịch trái pháp luật, tòa án không được hòa giải nếu<br />
việc hòa giải nhằm mục đích để các bên tiếp tục thực hiện các giao dịch<br />
306<br />
<br />
CHƯƠNG IV. KÝ NĂNG HÒA GIẢI vụ ÁN DÃN s ự<br />
đỏ. Trường hợp các bèn chi có tranh chấp về việc giải quyết hậu quá<br />
cùa giao dịch vô hiệu do trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội, thì tòa<br />
án vẫn phái tiến hành hòa giải đề các dương sự thỏa thuận với nhau về<br />
việc giải quyết hậu quả cùa giao dịch vô hiệu.<br />
M ộ t vấn đề khác khi xác định vụ án không hòa giải, so với quy<br />
định trước khi có B L T T D S , Thâm phán cân lưu ý: Một là việc huỳ hỏn<br />
nhân trá i pháp luật. Trước khi có B L T T D S , việc hủy hôn nhân trái<br />
pháp luật được xác định là "vụ án dân sự" và Điều 43 P L T T G Q V A D S ,<br />
ycu cầu hùy hôn nhân trái pháp luật được ghi rõ làm thuộc phạm vi<br />
nhữrm vụ án không dược hòa giải. Khoản 1 Điều 28 B L T T D S xác định<br />
“ yêu cầu hùy hôn nhân trái pháp luật” là một loại việc dân sự được giải<br />
quyết theo thủ tục giải quyết việc dân sự. Trong quá trình giải quyết,<br />
Tòa án có hòa giải việc hùy hỏn nhân trái pháp luật hay không cần căn<br />
cứ vào quy định cùa thù tục giải quyết việc dân sự. H a i là lo ại việc<br />
thuận tình ly hôn. Đây là một việc dân sự được xác định theo khoàn 2<br />
Điều 28 B L T T D S và được giải quyết theo thù tục giải quyết việc dân<br />
sự. V iệ c hòa giải hay không hòa giải việc thuận tình ly hôn cũng được<br />
xem xét trong quá trình giải quyết việc dân sự.<br />
Trong thực te, việc xác định những vụ án phải hòa giải hay<br />
khônu hòa giải không tiến hành riêng lè. Thông thường, quá trình<br />
chuân bị xét xừ. khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, Thẩm phán sẽ có điều<br />
kiện làm rõ hơn những vụ án thuộc phạm vi phải hòa giài hay không<br />
<br />
phải hòa giài. Đây cũng là quá trinh Thẩm phán nghiên cứu những<br />
tinh tiết cụ thể cùa vụ án.<br />
Vấn đề thứ hai Thẩm phán cần lưu ỷ là đối với những vụ án không<br />
được hòa giải, nếu các đưtmg sự thỏa thuận được về hậu quả thì không<br />
được ra quyết dịnh công nhận sự thỏa thuận cùa đương sự. V í dụ: trong<br />
vụ án yêu cầu hủy quan hệ mua bán nhà ở trái pháp luật do ncười bán<br />
chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu, hình thức mua bán cùng chưa<br />
tuân theo quy định cùa pháp luật. Quá trình giải quyết, hai bên thỏa<br />
thuận được về giải quyết hậu quả cùa việc hủy hợp dồng. Người bán,<br />
ngoài khoản tiền 100.000.000 đồng phải hoàn trả lại cho người mua,<br />
307<br />
<br />
GIÁO TRÌNH KỶ NĂNG GIẢI QUYẾT v ụ VIỆC DÂN s ự<br />
còn dồng ý hỗ trự thèm cho ntỉười mua số tiền 70.000.000 dồng. Tuy<br />
nhiên. Thâm phán không dược ra quyết định côna nhận sự thoa thuận<br />
tronc trường hợp cụ thê này. Đây là vụ án phát sinh từ giao dịch trái<br />
pháp luật, Tòa án không dược hòa giải theo khoán 2 Diều 181<br />
B L T T D S . V ụ án không thè kết thúc bàng quyết dịnh còng nhận sự thỏa<br />
thuận cùa đương sự vì như vậy là vi phạm nghiêm trọng thu tục tố<br />
tụng. V ớ i vụ án trên. Thâm phán sau khi chuẩn bị xét xử xong phái có<br />
quyết định đưa vụ ủn ra xét xừ. Trong bán án. ngoài quyết định tuyên<br />
hủy giao dịch trái pháp luật, đối với phan giải quyết hậu qua cùa giao<br />
dịch trái pháp luật, nếu tại phiên tòa. các dương sự vẫn thỏa thuận dưực<br />
về khoản tiền hỗ trợ thêm, sẽ ghi rõ “ V e hậu quả cùa việc huỷ giao<br />
dịch, ghi nhận sự thỏa thuận cùa các đương sự như sau: One A sẽ thanh<br />
toán cho ông B số tiền là 170.000.000 đồng, gồm 100.000.000 đồng mà<br />
ông A phải hoàn trả do hủy hợp đồne và 70.000.000 dồng ône A dồnu<br />
ý hồ trợ thêm cho ông B ” .<br />
Ngoài ra, về nghiệp vụ, các nội dung mà đương sự thỏa thuận<br />
được với nhau trước khi mờ phiên tòa, Thẩm phán không được lập biên<br />
bàn hòa giải mà chi có thể ghi trong những biên bàn làm việc với<br />
đương sự, ví dụ biên bàn đối chất, biên bản ghi lời khai cùa dương sự<br />
hoặc hướng dẫn đương sự ghi ý kiến cùa mình trong các bản tự khai.<br />
/. 1.2. Những công việc chuẩn bị hòa giải<br />
1.1.2.1. N g h iê n c ím n ộ i d u n g vụ á n<br />
<br />
Điều 180 B L T T D S quy định, trong quá trình chuẩn bị xét xử sơ<br />
thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các dương sự thỏa thuận với<br />
nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải<br />
hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 181 và Điều 182<br />
của B L T T D S .<br />
Pháp luật không quy định thời điểm chính xác phải tiến hành thù<br />
tục hòa giải là thời điểm nào trong quá trinh chuẩn bị xét xử. Trona<br />
thực tế, nhiều Thẩm phán thường tiến hành hòa giải ngay từ lần triệu<br />
tập đương sự đến Tòa án lần đầu, sau khi đã thụ lý vụ án. Tuy nhiên, để<br />
308<br />
<br />
CHƯƠNG IV. KỸ NĂNG HÓA GlẢl vụ ÁN DÃN sư<br />
việt hòa giái có kết qua, người Thâm phán cân chuân bị chu đáo cho<br />
phiên hòa giái. Một trong nhữnc cône việc chuân bị hòa giai phái nói<br />
đen trước hốt. dó là việc người Thâm phán phai trang bị cho bàn thân<br />
những hiẽu bièt về vụ án. bao gồm các nội dung cụ thê sau:<br />
- Quan hệ pháp luật tranh chấp;<br />
<br />
- Quan hệ tình cảm giữa các bên đưtmg sự (nếu có);<br />
- Nguyên nhân cùa tranh chap:<br />
- Chứng cứ. tài liệu làm cơ sờ cho yêu cầu cùa các đương sự;<br />
- Những văn bán, điều luật làm cơ sờ pháp lý đê giải quyết yêu cầu<br />
của dương sự.<br />
V iệ c hiểu rò nội dung vụ án sẽ giúp Thâm phán có nhữne phương<br />
án về việc giài quyết vụ án. trên cư sờ dó mà có những phương án hòa<br />
giải phù hợp với nội dung vụ án và pháp luật. Neu tiến hành hòa giải<br />
mà người Thẩm phán khôna nam dược nội dune vụ án thì việc hòa giải<br />
chi là hình thức, tiến hành cho hết thù tục, khó có hiệu quả.<br />
Chuẩn bị các phương án hòa giãi cũng là một công việc mà người<br />
Thẩm phán nên dự liệu khi chuẩn bị cho phiên hòa giải. Điều này sẽ<br />
giúp Thẩm phán chủ dộng đưực trong phicn hòa giải, dong thời là cơ sở<br />
đổ Thấm phán thực hiện dược tốt trách nhiệm cùa mình trong việc giúp<br />
dỡ các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giãi quyết vụ án. C ó thê<br />
có nhiều phương án hòa giải, nhưne tất cà phải phù hợp với quy định<br />
cùa pháp luật và đặc biệt là phải phù hợp với ý chí cùa dương sự. V í dụ<br />
theo pháp luật thì yêu cầu chia thừa kế cùa ncuyên đơn là có cơ sờ châp<br />
nhận nhưne dưưng sự có thê thỏa thuận về giá trị tài sản được nhận, vê<br />
việc nhận di sản thừa kế bằng hiện vật hay nhận bang tiền mặt...<br />
Khônc đồng nghĩa việc chuân bị phương án hòa giải với việc áp<br />
đặt tư duy, cách giãi quyết cùa Thẩm phán để buộc đương sự phải theo.<br />
Hiện nay, một số Thẩm phán coi hòa giải là thành tích thi đua, nên<br />
trong nhiều trường hợp dã áp đặt, buộc đương sự hòa giải theo ý chí<br />
cùa Thẩm phán. Điều này là đi ngược với nguyên tắc hòa giải là phải<br />
309<br />
<br />