intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả bước đầu phương pháp tiêm tinh trùng trữ lạnh từ mào tinh vào bào tương noãn trong đều trị vô sinh nam

Chia sẻ: Thôi Kệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

59
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tỷ lệ sống của tinh trùng sau rã đông chọc hút từ mào tinh và hiệu quả của phương pháp tiêm tinh trùng đông lạnh thu nhận từ mào tinh vào bào tương noãn. Mời bạn đọc tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả bước đầu phương pháp tiêm tinh trùng trữ lạnh từ mào tinh vào bào tương noãn trong đều trị vô sinh nam

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> <br /> KẾT QUẢ BƯỚC ðẦU PHƯƠNG PHÁP<br /> TIÊM TINH TRÙNG TRỮ LẠNH TỪ MÀO TINH<br /> VÀO BÀO TƯƠNG NOÃN TRONG ðIỀU TRỊ VÔ SINH NAM<br /> Vũ Thị Bích Loan1, Nguyễn Viết Tiến2, Vũ Văn Tâm 1<br /> 1<br /> Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng; 2Trường ðại học Y Hà Nội<br /> <br /> Nghiên cứu ñược thực hiện nhằm ñánh giá tỷ lệ sống của tinh trùng sau rã ñông chọc hút từ mào tinh<br /> và hiệu quả của phương pháp tiêm tinh trùng ñông lạnh thu nhận từ mào tinh vào b ào tương noãn. Nghiên<br /> cứu tiến cứu can thiệp ñược thực hiện trên 89 cặp vợ chồng vô sinh ñược trữ - rã ñông tinh trùng chọc hút<br /> từ mào tinh trong ñó 79 trường hợp có ñủ tinh trùng sống thực hiện ICSI chiếm 88,8%, 10 trường hợp tinh<br /> trùng chết 100% chiếm 11,2%, 72 trư ờng hợp ñược chuyển phôi trong ñó có 43 trường h ợp có thai lâm<br /> sàng ñạt 59,7%, 7 trường hợp ñông phôi toàn b ộ do quá kích b uồng trứng, tỷ lệ làm tổ ñạt 19 ,2%. Như<br /> vậy, b ước ñầu áp dụng kỹ thuật tiêm tinh trùng ñông lạnh từ mào tinh vào bào tương noãn có hiệu quả và<br /> không có khác b iệt so với sử dụng tinh trùng tươi chọc hút từ mào tinh cho những b ệnh nhân vô sinh do<br /> b ế tắc.<br /> <br /> Từ khóa: tinh trùng ñông lạnh từ mào tinh, tiêm tinh trùng vào bào tương noãn<br /> <br /> <br /> I. ðẶT VẤN ðỀ<br /> Vô tinh là tình trạng không có tinh trùng thế giới từ năm 1985 khi Temple - Smith [3] và<br /> trong tinh dịch khi xuất tinh. ðây ñược xem là cộng sự báo cáo trường hợ p thụ tinh trong<br /> dạng bất thường nặng nhất t rong các bất ống nghiệm (IVF) thành công ñầu tiên với tinh<br /> thường của nam giới. Nghiên cứu cho thấy có trùng thu nhận từ mào tinh. Tuy nhiên,<br /> khoảng 1% dân số và khoảng 10 - 20% bệnh phương pháp này cho tỷ lệ thành công thấp<br /> nhân vô sinh nam ñược chẩn ñoán là vô tinh. do chất lượng tinh trùng hút từ mào tinh kém<br /> Nguy ên nhân có thể là sự tắc nghẽn ñường di nên thường xảy ra thất bại thụ tinh [4; 5]. Với<br /> chuyển của tinh trùng (vô tinh bế tắc) hoặc sự sự ra ñời của kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào<br /> giảm sinh tinh (vô tinh không bế tắc) [1; 2]. tương noãn (ICSI), tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ t hai<br /> Các nguyên nhân của vô tinh bế tắc thường lâm sàng khi sử dụng tinh trùng từ mào tinh<br /> bao gồm: tiền sử thắt ống dẫn tinh, bất sản ñã ñược cải thiện ñáng kể.<br /> ống dẫn tinh, viêm mào tinh hoàn hay một số Với thành công này, một số trung tâm<br /> nguyên nhân hiếm gặp khác như hội chứ ng ñã sử dụng tinh trùng từ mào tinh trữ lạnh - rã<br /> Young, tổn thương tinh hoàn. ñông. Việc làm này giúp giảm số lần thực hiện<br /> Việc thụ tinh trong ống nghiệm sử dụng phẫu thuật cho nam giới cũng như các biến<br /> tinh trùng từ phẫu t huật ñã ñược biết ñến trên chứng do phẫu thuật: tổn thương mào tinh,<br /> gây mê, áp lực tâm lý cho bệnh nhân và<br /> chi phí.<br /> ðịa chỉ liên hệ: Vũ Thị Bích Loan, Bệnh viện Phụ sản Hải Tại Việt Nam, lĩnh vực hỗ trợ sinh sản<br /> Phòng<br /> ñang còn non trẻ, các nghiên cứu về tiêm tinh<br /> Email: vtbloan@yahoo.com<br /> Ngày nhận: 03/12/2014 trùng ñông lạnh lấy từ mào tinh vào bào tương<br /> Ngày ñược chấp thuận: 18/5/2015 noãn còn mới, s ố liệu còn ít. ðề t ài ñược tiến<br /> <br /> <br /> 2015 TCNCYH 93 (1) - 2015 1<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> hành với mục tiêu: phòng 10 phút. Quy trình ñông lạnh ñược thực<br /> 1. ðánh giá tỷ lệ sống của tinh trùng sau rã hiện theo phươ ng pháp ñông lạnh thủ công.<br /> ñông chọc hút từ mào tinh. Rã ñông tinh trùng: ñể mẫu tan tự nhiên<br /> 2. ðánh giá hiệu quả của phương pháp ở nhiệt ñộ phòng 10 - 15 phút. Sau khi mẫu ñã<br /> tiêm tinh trùng ñông lạnh thu nhận từ mào tinh rã ñông hoàn toàn sẽ ñược rửa lại với môi<br /> vào bào tương noãn. trường IVF. Mẫu tinh trùng sau khi chuẩn bị sẽ<br /> ñược nuôi cấy 2 - 6 giờ trước khi sử dụng.<br /> II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> Kích thích buồng trứ ng ñược thực hiện<br /> 1. ðối tượng với phác ñồ GnRH ñối vận hay ñồng vận, liều<br /> ðối tượng nghiên cứu gồm những bệnh ñầu FSH ñược xác ñịnh dự a trên t uổi c ủa<br /> nhân thụ tinh trong ống nghiệm tại bệnh viện bệnh nhân, AMH, AFC…khi có ít nhất 2 nang<br /> Phụ sản Trung ương ñược thực hiện với ≥ 17mm, hCG ñược sử dụng ñể gây trưởng<br /> phương pháp chọc mào tinh và có tinh trùng thành nang noãn. Chọc hút nang ñược tiến<br /> ñông lạnh. hành 36h sau khi tiêm hCG.<br /> 2. Phương pháp: nghiên cứu tiến cứu c an Tiêm tinh trùng vào bào tương noãn: noãn<br /> thiệp. sau khi chọc hút ñược tách bỏ các lớp tế bào<br /> <br /> Tiêu chu(n ch*n m,u hạt xung quanh trước khi ñược tiêm tinh trùng<br /> vào bào tương. Sau khi ICSI, noãn ñược nuôi<br /> Các cặp vợ chồng vô sinh vì chồng không<br /> cấy trong môi trường nuôi cấy.<br /> có tinh trùng do tắc nghẽn, ñược chọc hút tinh<br /> trùng từ mào tinh, nếu có > 1 tinh trùng sống Chuy ển phôi: phôi ñược chuyển sau 3<br /> trong vi t rường vật k ính 10 của k ính hiển vi ngày chọc hút noãn. Các phôi tốt còn lại sẽ<br /> ñảo ngược sẽ ñược tư vấn trữ lạnh và ñược ñược ñông lạnh ñể chuyển lần sau.<br /> ñiều trị bằng phương pháp PESA/ICS I sử 3. ðạo ñức nghiên cứu<br /> dụng tinh trùng ñông lạnh từ mào tinh. Chúng<br /> Các ñối tượng t ham gia nghiên cứu ñều tự<br /> tôi thu ñược 89 cặp vợ chồng ñược trữ và rã<br /> nguyện, ñồng ý tham gia nghiên cứu. Danh<br /> tinh trùng từ mào tinh, trong ñó có 79 c ặp<br /> sách và thông tin bệnh nhân ñược bảo mật.<br /> ñược thực hiện kỹ thuật ICSI.<br /> ðược Giám ñốc trung tâm Hỗ trợ sinh sản cho<br /> Ph./ng pháp phép thực hiện, nghiên cứu theo ñề cương ñã<br /> Sau khi mẫu ñược lấy ra từ mào tinh và ñược phê duyệt.<br /> ñánh giá chất lượng trước ñông.<br /> III. KẾT QUẢ<br /> Mẫu có tinh t rùng sống không lẫn các tế<br /> bào khác và các tạp khuẩn thì cân bằng mẫu 1. ðặc ñiểm của các cặp vợ chồng vô sinh<br /> với môi trường trữ lạnh và ñông tinh.<br /> Mẫu có tinh trùng sống nếu lẫn các tế bào Trong nghiên cứu này, chúng tôi thực hiện<br /> khác và tạp khuẩn t hì sẽ lọc rửa t rước sau ñó 79 trường hợp tiêm tinh trùng ñông lạnh từ<br /> cân bằng mẫu rồi ñông tinh. mào tinh vào bào tương noãn. Tuổi vợ trung<br /> Trữ lạnh tinh trùng từ mào tinh: bổ sung bình là 27,72 ± 4,58 và tuổi chồng trung bình<br /> chất bảo quản ñông lạnh (S perm Freeze), cho là 31, 59 ± 6,92, thời gian vô sinh trung bình là<br /> vào ống trữ lạnh (cryovial) và ñể ở nhiệt ñộ 4,23 ± 3,61 (bảng 1).<br /> <br /> <br /> 2 TCNCYH 93 (1) - 2015<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Bảng 1. ðặc ñiểm của các cặp vợ chồng vô sinh<br /> <br /> ðặc ñiểm X ± SD Min Max<br /> <br /> Tuổi vợ 27,72 ± 4,58 20 42<br /> <br /> Tuổi chồng 31,59 ± 6,92 21 70<br /> <br /> Thời gian vô sinh 4,23 ± 3,61 1 18<br /> <br /> <br /> 2. ðặc ñiểm nội tiết của các cặp vợ chồng vô sinh<br /> Bảng 2. ðặc ñiểm nội tiết của các cặp vợ chồng vô sinh<br /> <br /> Chỉ số X ± SD<br /> FSH 6 ± 1,78<br /> <br /> LH 5,31 ± 3,37<br /> Nồng ñộ hormon cơ bản vợ<br /> E2 33,89 ± 1,35<br /> Prolactin 421,1 ± 22<br /> <br /> FSH 4,6 ± 2,8<br /> <br /> Nồng ñộ hormon cơ bản chồng LH 3,85 ± 2,24<br /> Testosteron 18,26 ± 5,53<br /> <br /> <br /> Nồng ñộ hormon cơ bản của cặp vợ chồng trong ngưỡng giới hạn bình thường.<br /> 3. ðặc ñiểm chu kỳ kích thích buồng trứng<br /> Bảng 3. ðặc ñiểm chu kỳ kích thích buồng trứng<br /> <br /> Chỉ số X ± SD Min Max<br /> <br /> Tổng liều FSH 1793,4 ± 694,2 750 3600<br /> <br /> Số ngày dùng FS H 9,67 ± 0,91 8 12<br /> <br /> Tổng số noãn 11,34 ± 5,46 1 29<br /> <br /> Tỷ lệ thụ tinh 83,59% ± 16,3% 25% 100%<br /> <br /> Tỷ lệ phôi tốt 61,19% ± 33,6% 0 16<br /> <br /> Niêm mạc tử cung 11,56 ± 4,2 6 16<br /> <br /> Số phôi chuy ển 2,91 ± 0,86 1 4<br /> <br /> Số phôi ñông lạnh 3,58 ± 3,96 0 16<br /> Tỷ lệ làm tổ 19,2%<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2015 TCNCYH 93 (1) - 2015 3<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> 4. Tỷ lệ sống sau rã ñông<br /> <br /> 11,2%<br /> <br /> <br /> chết 100%<br /> <br /> sống<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 88,8%<br /> <br /> Biểu ñồ 1. Tỷ lệ sống sau rã ñông<br /> <br /> Trong nghiên cứu của chúng t ôi có 89 trường hợp rã ñông tinh trùng chọc hút từ mào tinh, có<br /> 10 trường hợp tinh trùng chết 100% chiếm tỷ lệ 11,2%, 79 trường hợp có ñủ tinh trùng sống ñể<br /> thực hiện ICSI chiếm 88,8%.<br /> 5. Tỷ lệ có thai lâm sàng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu ñồ 2. Tỷ lệ có thai lâm sàng<br /> <br /> Tổng cộng có 79 trường hợp thực hiện ICSI với tinh t rùng trữ lạnh từ mào tinh, có 43 trường<br /> hợp có thai lâm sàng chiếm tỷ lệ 59,7%, 29 trường hợp không có thai chiếm tỷ lệ 40,3%,<br /> 7 trường hợp ñông phôi toàn bộ do quá kích buồng trứng.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 4 TCNCYH 93 (1) - 2015<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> IV. BÀN LUẬN Chúng tôi tiến hành rã ñông 89 trường hợp<br /> chọc hút từ mào tinh, trong ñó 10 trường hợp<br /> Sự ra ñời của phương pháp ICS I ñã ñem<br /> tinh trùng chết 100% chiếm tỷ lệ 11,2%, 79<br /> ñến cơ hội ñiều trị vô sinh cho các bệnh nhân<br /> trường hợp ñủ tinh t rùng sống chiếm tỷ lệ<br /> vô sinh không có tinh trùng do bế tắc. ðối với<br /> 88,8% ñể thực hiện kỹ thuật ICS I. Thấp hơn<br /> các trường hợp này, PESA là phương pháp<br /> so với nghiên cứu c ủa Friedlet (2002) [ 8] tỷ lệ<br /> ñiều trị ñược chọn lựa nhiều nhất do ñơn giản,<br /> tinh trùng sống sau k hi rã ñông là 98, 8% cao<br /> dễ thực hiện và khá nhanh chóng. Việc sử<br /> hơn so với nghiên cứu của Hồ Sỹ Hùng<br /> dụng tinh trùng thu nhận từ mào tinh ñông<br /> (2014) là 73,1%. Bước ñầu kết quả của<br /> lạnh - rã ñông ñược lựa chọn nhờ vào các ưu<br /> chúng tôi cho thấy mẫu tinh trùng chọc hút<br /> ñiểm như: giảm tổn thương, giảm chi phí và<br /> từ mào t inh c ó t hể trữ lạnh và tỷ lệ s ống cao<br /> áp lực tâm lý cho bệnh nhân, chủ ñộng trong<br /> ñiều trị. sau khi rã ñông ñủ ñể t hực hiện ICS I. Hiệu<br /> quả c ủa kỹ thuật ICS I thể hiện ở tỷ lệ thụ tinh,<br /> Trong nghiên cứu này, tuổi trung bình của<br /> tỷ lệ tạo phôi, số phôi tốt, tỷ lệ thai lâm sàng<br /> người vợ là 27,72 ± 4,59, người ít tuổi nhất là<br /> và tỷ lệ làm tổ. Trong nghiên cứu của chúng<br /> 20 tuổi, cao t uổi nhất là 42 tuổi. Ở ñộ tuổi này<br /> tôi có 79 trường hợp ñủ tinh trùng thực hiện<br /> dự trữ buồng trứng còn tốt, sẽ thuận lợi khi<br /> ICS I, tỷ lệ thụ tinh ñạt 83,59% tương tự trong<br /> kiểm tra tế bào trong IVF. Tuổi trung bình c ủa<br /> nghiên cứu của Jin (2006) [9], cao hơ n so với<br /> chồng là 31,59 ± 6,92 tương tự ñộ tuổi c ủa<br /> nghiên cứu của Hồ Sỹ Hùng (2014) là 72,47%<br /> cặp vợ chồng ñược ñiều trị bằng phương<br /> và Vũ Nhật Khang (2014) là 71,8% [10]. Tỷ lệ<br /> pháp PESA/ ICS I tinh t rùng tươi t rong nghiên<br /> có thai lâm sàng trong nghiên cứu này ñạt<br /> cứu của Hồ Sỹ Hùng (2014) là 28, 44 ± 4 và<br /> 59,7%, tỷ lệ làm tổ là 19,2%, tỷ lệ này tương<br /> 32,37 ± 5,6 [ 6]. Thấp hơn so với ñộ tuổi của<br /> tự như nghiên cứu của Van Steirt eghem<br /> các bệnh nhân t rong nghiên cứu c ủa Mai<br /> (1998) [11] và Kovac (2013) là 54,7% và<br /> Quang Trung (2010) [7] là 33,1 ± 4, 95 và<br /> 18,7%, 54,5% [12]. Các số liệu cho ñến hiện<br /> 36,8 ± 4, 85, sự khác biệt này là do bệnh<br /> nay trên y văn ñều cho t hấy không có sự khác<br /> nhân trong nghiên cứ u của c húng tôi ñược<br /> biệt về hiệu quả ñiều trị giữa sử dụng tinh<br /> khám, chẩn ñoán và ñiều trị sớm hơ n. Trên<br /> lâm sàng các c hỉ số ñể ñánh giá dự t rữ trùng tươi hay tinh t rùng sau rã ñông cho<br /> những trường hợp tinh trùng có nguồn gốc từ<br /> buồng trứ ng bao gồm FS H, LH, E2, trong<br /> nghiên cứu của chúng tôi lần lượt là 6 ± 1, 78, mào tinh. Tỉ lệ thai lâm sàng từ báo cáo c ủa<br /> <br /> 5,31 ± 3,37, 33,89 ± 1,35, ñều trong giới hạn chúng tôi là tương ñươ ng hoặc cao hơn ña số<br /> <br /> bình thườ ng chứ ng tỏ ñáp ứng buồng t rứng các báo cáo trên y văn thế giới. ðiều này cho<br /> tốt. Xét nghiệm nội tiết của người chồng rất thấy hiệu quả của qui trình ñông lạnh tinh<br /> <br /> quan trọng ñể tiên ñoán k ết quả chọc hút trùng từ mào tinh của chúng tôi xây dựng<br /> ñược tinh trùng từ mào tinh, chỉ số FSH, LH, trong ñiều kiện Việt Nam có thể tương ñươ ng<br /> Testosteron lần lượt là 4,6 ± 2, 8, 3,85 ± 2, 24, với các qui trình hiện nay trên thế giới.<br /> 18,26 ± 5,53. Kết quả này tương tự nhóm Hiện nay, một số cơ sở y tế thực hiện thủ<br /> chọc hút ñược tinh t rùng từ mào tinh trong thuật PESA chẩn ñoán không có ñiều kiện<br /> nghiên cứ u c ủa Hồ Sỹ Hùng (2014) là 4,76 ± hoặc không áp dụng ñông lạnh ñể lư u trữ tinh<br /> 2,7, 4, 69 ± 2,7, 19,59 ± 6,2 [6]. trùng ngay thời ñiểm sau khi lấy mẫu là lãng<br /> <br /> <br /> 2015 TCNCYH 93 (1) - 2015 5<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> phí và có thể tạo nguy cơ không ñáng có cho 3. Temple – Smith PD, S outhwick GJ,<br /> bệnh nhân khi phải làm thủ thuật lại ở lần ñiều Yate s CA et al (1985). Human pregnancy by<br /> trị sau ñó. Ngoài ra, khi thực hiện lại PESA ñể IVF using sperm aspirated from the epididymis.<br /> ñiều trị, bệnh nhân có thể còn ít mô hơ n và số In vitro Fertil. Embryo trasfer; 2, 119 - 122.<br /> lượng tinh trùng giảm ñi do ảnh hưởng c ủa 4. Bladou F, Grillo JM, Rossi D et al<br /> lần sinh thiết trước. Do ñó, cần xem xét hạn (1991). Epididymal sperm aspiration in<br /> chế việc chẩn ñoán sinh tinh bằng giải phẫu conjunction with in vitro fertilization and<br /> bệnh lý, nếu không có nhu cầu thật sự. Trữ embryo transfer in cases with obstructive<br /> lạnh mô tinh hoàn giúp tiết kiệm chi phí, tiết azoospermia. Hum Reprod; 6, 1284 - 1287.<br /> kiệm nguồn mô quí của bệnh nhân, giảm nguy 5. Silber SJ, Nagy ZP, Liu J et al (1994).<br /> cơ cho bệnh nhân khi phải thực hiện thủ thuật Conventional in vitro fertilization versus<br /> nhiều lần. intracytoplasmic sperm injection for patients<br /> requiring microsurgical sperm aspiration. Hum<br /> V. KẾT LUẬN<br /> Reprod; 9, 1701 - 1709.<br /> Qua nghiên cứu 89 trường hợp rã ñông 6. S.Friedler, A.Raziel, D.Strassburger et<br /> tinh trùng ñược chọc hút từ mào tinh và 79 al (2002). Factors influencing the outcome of<br /> cặp vợ chồng ñược thực hiện ICS I với tinh ICS I in patients with obstructive and<br /> trùng rã ñông, một số kết luận sau ñược rút ra: non - obstructive azoospermia: a comparative<br /> study. Human Reproduction, 17(12), 3114 - 3121.<br /> - Tỷ lệ tinh trùng sống sau rã ñông ñạt<br /> 7. Jin L, Jiang LY, Zhu GJ et al (2006).<br /> 88,8%.<br /> Comparison between the results of ICSI with<br /> - Tỷ lệ có thai lâm s àng là 59,7%, tỷ lệ làm fresh and with frozen-thawed sperm obtained<br /> tổ là 19,2%. by PESA to treat azoospermia. Zhonghua Nan<br /> Ke Xua; 12(5), 443 - 445, 449.<br /> Lời cám ơn 8. Vũ Nhật Khang, Lê Văn Khánh, Hồ<br /> Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự ñồng Mạnh Tường (2014). Kết quả tiêm tinh trùng<br /> ý tham gia nghiên cứu của bệnh nhân, cũng vào bào tương noãn với tinh t rùng từ mào tinh<br /> <br /> như sự giúp ñỡ nhiệt tình của cán bộ, nhân trữ lạnh. Hội nghị vô sinh nam và nam học lần<br /> <br /> viên trung tâm hỗ trợ sinh sản bệnh viện P hụ III; 89 - 95.<br /> 9. Van Sterteghem AC, Liu J, Jori s H et<br /> sản Trung ương.<br /> al (1998). Higher success rate by intracytoplasmic<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO sperm injection than by subzonal<br /> insemination. Report of a second series of 300<br /> 1. Trần Thị Phương Mai, Nguyễn Thị<br /> consecutive treatment cycles. Hum Reprod; 8,<br /> Ngọc Phượng (2002). Hiếm muộn – vô sinh<br /> 1055 - 1060.<br /> và kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Nhà xuất bản Y<br /> 10. Kovac JR, Lehmann K, Fi scher MA<br /> học, 258 - 269.<br /> (2013). A singer-cent er srudy examining t he<br /> 2. Jarow JR, Espeland MA, Lipshultz LI outcomes of percutaneous epididymal sperm<br /> (1989). E valuation of the azoospermic patient. aspiration in the treatment of obstructive<br /> J Urol, 142, 62 - 65. azoospermia. Urol Ann; 6(1), 41 - 45.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 6 TCNCYH 93 (1) - 2015<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Summary<br /> INITIAL RESULTS OF THE METHOD OF INJECTING FROZEN-<br /> THAW ED EPIDIDYMIS SPERM INTO INTRA - CYTOPLASMIN FOR<br /> TREATMENT OF MALE INFERTITY<br /> The purpose of this study was t o assess the rate of survival of frozen epididymis sperms after<br /> being thawed and to evaluate the effectiveness of the method of injecting frozen - t hawed<br /> epididymis sperm into intra - cytoplasmin. Clinical int erventional trial: of 89 couples whose<br /> epididymis sperm was frozen - thawed, 79 cases had enough survival sperm for ICS I representing<br /> approximately 88.8%; there are 10 cases of 100% sperm dead representing approximately<br /> 11.2%; in 72 cases whose embryos were transferred, there were 43 clinical pregnancy cases<br /> representing approximately 59.7%, 7 cases whose embry os were totally frozen becaus e of<br /> ovarian hyper - stimulation syndrome. The preliminary results on applying tec hnique of injecting<br /> frozen - thawed epididymis sperm into intra - cytoplasm have shown that this method was<br /> effective and there were no difference comparing to the method of using fresh epididymis sperm.<br /> <br /> Keyword: frozen-thawed epididymis sperm, obstructive azoospermia<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2015 TCNCYH 93 (1) - 2015 7<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2