intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả bước đầu mổ TOT (Trans Obturator Tape) ít xâm lấn điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

39
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả bước đầu phương pháp mổ TOT cải tiến ít xâm lấn trong điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả bước đầu mổ TOT (Trans Obturator Tape) ít xâm lấn điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016<br /> <br /> <br /> KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU MỔ TOT (TRANS OBTURATOR TAPE)<br /> ÍT XÂM LẤN ĐIỀU TRỊ TIỂU KHÔNG KIỂM SOÁT KHI GẮNG SỨC<br /> Nguyễn Đình Xướng*<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Đặt vấn đề: Tiểu không kiểm soát khi gắng sức thường gặp ở nữ giới lớn tuổi. Việc điều trị đã có nhiều tiến<br /> bộ từ sau ý tưởng đặt giá đỡ niệu đạo của Goebell Stoeckel và Frangenheim. Với xu hướng đó, chúng tôi cải tiến<br /> kỹ thuật mổ đặt lưới nâng niệu đạo xuyên lỗ bịt (TOT) bằng kỹ thuật ít xâm lấn và đánh giá kết quả bước đầu.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả bước đầu phương pháp mổ TOT cải tiến ít xâm lấn trong điều trị<br /> tiểu không kiểm soát khi gắng sức.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp tiến cứu mổ tả các ca lâm sàng.<br /> Kết quả: 14 bệnh nhân thỏa mãn các tiêu chí nhận bệnh được phẫu thuật theo phương pháp TOT cải biên ít<br /> xâm lấn từ tháng 6 năm 2012 đến tháng 10 năm 2015 cho kết quả như sau: thời gian mổ trung bình là 32 phút,<br /> lượng máu mất trung bình là 14ml. Kết quả theo dõi sau mổ có 14 bệnh nhân theo dõi sau 1 tháng, 12 bệnh nhân<br /> theo dõi sau 1 năm và 5 bệnh nhân theo dõi sau 2 năm. Tất cả các bệnh nhân theo dõi đều cho kết quả tốt nghĩa là<br /> không còn són tiểu khi gắng sức.<br /> Kết luận: Đây là phương pháp hiệu quả, an toàn và dễ thực hiện có thể áp dụng ở nhiều cơ sở y tế.<br /> Từ khóa: TOT, ít xâm lấn.<br /> ABSTRACT<br /> EARLY EVALUATION OF TOT (TRANS OBTURATOR TAPE) MINI – INVASIVE OPERATION IN<br /> TREATMENT OF STRESS URINARY INCONTINENCE<br /> Nguyen Dinh Xuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 3 - 2016: 122 - 127<br /> <br /> Background: Stress urinary incontinence is usually observed in old females. The treatment of this is<br /> improved after the idea of Goebell Stoeckel and Frangenheim of placing a support in middle urethre. In that trend,<br /> we ameliorate the TOT operation to the mini – invasive operation then evaluate the early results.<br /> Objectives: Evaluate the early outcomes of TOT mini – invasive operation in treatment of stress urinary<br /> incontinence.<br /> Methods: Prospective, descriptive case series study.<br /> Results: 14 patients met the criteria were included in the study of TOT mini – invasive operation from June<br /> 2012 to October 2015 show that: The mean time operation was 32 minutes; the mean blood loss was 14ml. The<br /> outcomes of follow up: 14 patients were followed up for 1 month, 12 for 1 year and 5 for 2 year. All the patients<br /> (100%) have good result that mean the symptom of stress urinary incontinence is disappeared.<br /> Conclusion: This innovative operation was effective, safe, and easy to do and can apply in many hospitals.<br /> Key words: TOT, mini – invasive.<br /> ĐẶTVẤNĐỀ thuật điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức<br /> đã có nhiều cải tiến từ ý tưởng đặt giá đỡ dưới<br /> Tiểu không kiểm soát khi gắng sức thường<br /> niệu đạo của Goebell Stoeckel và Frangenheim:<br /> gặp ở nữ. Các phương pháp can thiệp phẫu Năm 1957, Pereyra mô tả kỹ thuật cố định bằng<br /> <br /> * Bệnh viện Nguyễn Tri Phương TP. HCM<br /> Tác giả liên lạc: TS. BS. Nguyễn Đình Xướng; ĐT: 0908315754; Email: dinhxuong@yahoo.com<br /> 122 Chuyên Đề Niệu - Thận<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> kim, năm 1961 Burch mô tả kỹ thuật treo cổ bàng ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> quang và niệu đạo gần vào dây chằng Cooper<br /> Đối tượng<br /> qua trung gian là thành trước âm đạo(8), năm<br /> 1994 Ulmsten mô tả kỹ thuật TVT (Tension - free Những phụ nữ bị tiểu không kiểm soát khi<br /> Vaginal Tape), năm 2001 Delancey đưa ra lý gắng sức, không có sa bàng quang – âm đạo,<br /> thuyết võng và từ lý thuyết này Delorme công không có sa tử cung, không có ý định sinh con<br /> bố 40 trường hợp đặt giá đỡ niệu đạo qua lỗ bịt và đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> TOT (Trans – Obturator Tape)(3). Sau đó kỹ thuật Tất cả bệnh nhân được khám lâm sàng, đo<br /> TOT được phát triển ở hầu hết các châu lục trên áp lực đồ bàng quang để loại trừ các rối loạn đi<br /> thế giới. Tháng 6 năm 2014, Ford AA, Rogerson tiểu khác. Phân loại mức độ nặng của tiểu không<br /> L, Cody JD, Ogah J. thống kê trên mạng internet kiểm soát theo Stamey:<br /> thấy có 81 nghiên cứu trên 12.113 bệnh nhân Mức độ I: Són tiểu khi tăng áp lực ổ bụng<br /> được làm kỹ thuật TOT(1). Tháng 12 năm 2015 đột ngột (ho, hắt hơi hoặc cười lớn)<br /> Jurakova M, Huser M, Belkov I, Janku P, Mức độ II: Són tiểu khi có sự gắng sức ít như<br /> Hudecek R, Stourac P, Jarkovsky J, Ventruba P. đi bộ, đứng lên<br /> công bố kết quả nghiên cứu so sáng phương<br /> Mức độ III: Són tiểu ngay cả khi không có<br /> pháp TOT thông thường với phương pháp SIS<br /> hoạt động gì như khi đang nằm nghỉ trên<br /> (Single Incision Sling)(3) cho thấy kết quả tương<br /> giường.<br /> đương nhưng phương pháp SIS giảm có ý nghĩa<br /> thống kê tỉ lệ đau vùng bẹn sau mổ. Với khuynh Phương pháp nghiên cứu<br /> hướng can thiệp ít xâm lấn, từ tháng 6 năm 2012 Nghiên cứu tiến cứu mô tả các ca lâm sàng.<br /> chúng tôi áp dụng phương pháp mổ nâng niệu Bệnh nhân được theo dõi sau mổ: 1 tháng, 1<br /> đạo xuyên lỗ bịt (TOT) nhưng cải tiến ít xâm lấn năm và 2 năm<br /> hơn với 1 đường rạch khoảng 1,5cm thành trước<br /> Đánh giá kết quả theo 3 mức độ:<br /> âm đạo, đoạn giữa niệu đạo và không bóc tách<br /> Tốt: hết són tiểu<br /> giữa thành trước âm đạo và thành bàng quang.<br /> Cải thiện: Giảm mức độ nặng theo thang<br /> điểm Stamey<br /> Xấu: Không cải thiện độ nặng hoặc tăng độ<br /> Mô tả kỹ thuật<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Dùng dung dịch NaCl 0,9% tách thành trước âm đạo và thành bàng quang<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Niệu - Thận 123<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016<br /> <br /> Bệnh nhân được vô cảm bằng gây tê tủy<br /> sống hoặc tê tại chỗ với dung dịch Lidocain 2%,<br /> nằm với tư thế sản khoa.. Dùng 2 mối chỉ cố định<br /> 2 môi lớn vào nếp bẹn để mở rộng trường mổ.<br /> Đặt thông Foley niệu đạo. Dùng 1 Val âm đạo<br /> đưa vào âm đạo hạ thành sau âm đạo xuống.<br /> Lúc này thành trước âm đạo được bộc lộ. Dùng 1<br /> Allis kẹp giữ thành trước âm đạo cách lỗ niệu<br /> đạo khoảng 0,5cm. Dùng dung dịch Lidocain 2%<br /> hoặc dung dịch tiêm truyền NaCl 0,9% , có pha<br /> khoảng 0,1ml dung dịch Adrenalin 0,1% bóc<br /> tách thành trước âm đạo và thành bàng quang<br /> cho tới ngành ngồi mu.<br /> Dùng lưỡi dao số 11 (đầu lưỡi dao nhọn)<br /> rạch 2 đường nhỏ khoảng 0,5cm ngay nếp bẹn 2<br /> bên ngang mức âm vật. Sau đó dùng ngay dụng<br /> cụ xuyên lỗ bịt để xuyên qua lỗ bịt và tách giữa<br /> thành trước âm đạo và thành bàng quang theo<br /> hướng từ ngoài vào trong.<br /> Hình 2. Thành âm đạo đã được bơm bóc tách và<br /> rạch 1 đường khoảng 1,5cm<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3: Dùng dụng cụ xuyên lỗ bịt đồng thời tách giữa thành trước âm đạo và thành bàng quang.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 124 Chuyên Đề Niệu - Thận<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Sau khi kéo 2 đầu lưới nâng niệu đạo ra Gây tê tủy sống: 8 bệnh nhân<br /> qua 2 lỗ ở nếp bẹn thì điều chỉnh lưới bằng việc Thời gian mổ: (tình từ thời điểm bắt đầu<br /> đặt 1 kéo Metz Zambeau giữa tấm lưới và niệu tiêm thuốc tê – với gây tê tại chỗ – hoặc tiêm<br /> đạo theo kỹ thuật thông thường. Cắt 2 đầu lưới. dung dịch NaCl 0,9% tách thành trước âm đạo<br /> 2 vết rạch tại nếp bẹn không cần phải khâu. và thành bàng quang đến khi kết thúc mối chỉ<br /> Khâu lại thành trước âm đạo bằng 2 mối chỉ tiêu may thành trước âm đạo)<br /> 2/0. Đặt 1 gạc tẩm Betadine âm đạo và kết thúc Nhanh nhất là 20 phút<br /> cuộc mổ.<br /> Lâu nhất là 40 phút<br /> Trung bình 32 phút<br /> Lượng máu mất:<br /> Lượng máu mất từ 10 tới 20 ml, trung bình<br /> 14ml<br /> Tai biến và biến chứng trong và sau mổ<br /> Ghi nhận 2 trường hợp mạch lên 120<br /> lần/phút khi bơm bóc tách thành trước âm đạo<br /> và thành bàng quang – có thể do có pha<br /> Hình 4: Kéo Metz zambeau đặt giữa tấm lưới Adrenalin. Nhưng hiện tượng này giảm nhanh<br /> và niệu đạo để đảm bảo không bị căng kéo sau khoảng 5 phút<br /> (tension free) Không có trường hợp nào bị chảy máu hoặc<br /> tụ máu sau mổ<br /> KẾTQUẢ:<br /> Không có trường hợp nào bí tiểu phải nong<br /> Từ tháng 6 năm 2012 đến tháng 10 năm 2015<br /> hay đặt lại thông tiểu sau khi rút thông tiểu 1<br /> chúng tôi thực hiện kỹ thuật này cho 14 bệnh<br /> ngày sau mổ.<br /> nhân với kết quả như sau:<br /> Tất cả 14 bệnh nhân đều được rút thông<br /> Bảng 1: Tuổi, cân nặng, số lần sinh:<br /> tiểu và xuất viện 1 ngày sau mổ<br /> CAO NHẤT THẤP NHẤT TRUNG BÌNH<br /> TUỔI 74 33 51 Bảng 3: Đánh giá kết quả sau mổ:<br /> CÂN NẶNG 64 45 54 SAU 1 THÁNG SAU 1 NĂM SAU 2 NĂM<br /> SỐ LẦN SINH 9 1 2,6 TỐT 14 12 5<br /> CẢI THIỆN O 0 0<br /> - Trẻ nhất là 33 tuổi, cao nhất là 74 tuổi, trung<br /> XẤU O 0 0<br /> bình là 51 TỔNG 14 12 5<br /> - Cân nặng trung bình là 54 kg, nặng nhất là Cho đến thời điểm tháng 5 năm 2016 có 5<br /> 64 kg. Không có bệnh nhân béo phì bệnh nhân được theo dõi sau 2 năm, 12 bệnh<br /> - Người có số lần sinh nhiều nhất là 9 lần và nhân được theo dõi sau 1 năm và 14 bệnh nhân<br /> ít nhất là 1 lần. Đa số sinh 2 lần (10 bệnh nhân) được theo dõi sau 1 tháng. Không có bệnh nhân<br /> Bảng 2: Mức độ nặng của són tiểu theo phân độ nào ghi nhận bị són tiểu trở lại.<br /> của Stamey BÀNLUẬN<br /> ĐỘ I II III<br /> SỐ LƯỢNG 2 10 2 Về dân số nghiên cứu:<br /> TỈ LỆ 14 72 14 Tuổi trung bình của bệnh nhân là 51, độ<br /> Phương pháp vô cảm: tuổi này cũng phù hợp với y văn là có tới 50%<br /> Gây tê tại chỗ: 6 bệnh nhân nữ bệnh nhân ở nhà dưỡng lão bị tiểu không<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Niệu - Thận 125<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016<br /> <br /> kiểm soát, hoặc trong nghiên cứu của Robert chỉnh độ căng khó hơn do vậy đòi hỏi phẫu<br /> và cộng sự(7) trên 61 bệnh nhân có độ tuổi thuật viên phải có kinh nghiệm. Còn kỹ thuật<br /> trung bình là 58. TOT thì có thể xuyên qua lỗ bịt từ ngoài vào<br /> Cân nặng trung bình của bệnh nhân là 54kg, trong hoặc từ trong ra ngoài(6). Với kỹ thuật TOT<br /> bệnh nhân nặng nhất là 64kg. Như vậy trong lô thông thường do giữa thành trước âm đạo và<br /> nghiên cứu này không có bệnh nhân béo phì thành bàng quang đã được bóc tách tới ngành<br /> trong khi béo phì là một yếu tố nguy cơ của tiểu ngồi mu nên xuyên qua lỗ bịt từ trong ra ngoài<br /> không kiểm soát khi gắng sức(9). có thể thuận lợi hơn còn với kỹ thuật ít xâm lấn<br /> của chúng tôi nếu đi từ trong ra ngoài sẽ khó<br /> Số lần sinh và sinh theo đường tự nhiên<br /> khăn hơn vì mô không được cố định tốt. Nếu đi<br /> cũng là yết tố nguy cơ. Trong lô nghiên cứu của<br /> từ ngoài vào trong do phần thành trước âm đạo<br /> chúng tôi bệnh nhân có số lần sinh nhiều nhất là<br /> dính với ngành ngồi mu nên được cố định tốt do<br /> 9 lần trong đó 8 lần sinh theo đường tự nhiên.<br /> vậy tách để xuyên giữa thành trước âm đạo và<br /> Đa số sinh 2 lần (10 trường hợp).<br /> thành bàng quang thuận lợi hơn.<br /> Về phương pháp vô cảm:<br /> Về đánh giá kết quả sau mổ:<br /> Chúng tôi thảo luận với bệnh nhân về ưu<br /> Chúng tôi có 14 bệnh nhân được theo dõi sau<br /> nhược điểm của từng phương pháp vô cảm sau<br /> mổ 1 tháng, 12 bệnh nhân được theo dõi sau 1<br /> đó bệnh nhân lựa chọn. Số bệnh nhân lựa chọn<br /> năm và 5 bệnh nhân được theo dõi sau 5 năm.<br /> tê tại chỗ và tê tủy sống gần tương đương nhau<br /> Tất cá các bệnh nhân đều cho kết quả tốt nghĩa là<br /> (6 và 8 bệnh nhân). Không có bệnh nhân nào<br /> không còn són tiểu khi gắng sức. Tuy nhiên vì số<br /> chọn gây mê toàn thân. Chúng tôi nhận thấy cả 2<br /> bệnh nhân còn ít nên cần có thêm số lượng bệnh<br /> phương pháp vô cảm tê tại chỗ và tê tủy sống<br /> nhân để đánh giá được khách quan hơn.<br /> đều có thể đánh giá hiệu quả ngay trong lúc mổ<br /> bằng cách bơm vào bàng quang khoảng 200ml KẾTLUẬN<br /> dung dịch NaCl 0,9% sau đó nói bệnh nhân ho Qua kết quả bước đầu 14 bệnh nhân được<br /> để tăng áp lực ổ bụng và đánh giá xem nước tiểu mổ bằng phương pháp TOT ít xâm lấn điều trị<br /> còn són ra ngoài không để điều chỉnh độ căng tiểu không kiểm soát khi gắng sức cho thấy đây<br /> của lưới nâng niệu đạo. là phương pháp hiệu quả, an toàn và dễ thực<br /> Về thời gian mổ và lượng máu mất trong hiện có thể áp dụng ở nhiều cơ sở y tế.<br /> mổ: TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Thời gian mổ trung bình là 32 phút. Có 2 thời 1. Ford AA, Rogerson L, Cody JD, Ogah J. (2015). Mid-urethral<br /> điểm cần thận trọng là: 1. thời điểm tiêm bóc sling operations for stress urinary incontinence in women.<br /> Cochrane Database Syst Rev.Jul 1;7:CD006375. doi:<br /> tách thành trước âm đạo và thành bàng quang, 2. 10.1002/14651858.CD006375.pub3.<br /> thời điểm dùng dụng cụ xuyên qua lỗ bịt và tách 2. Franco AV, Lee F, Fynes MM. (2008). Is there an alternative to<br /> pad tests? Correlation of subjective variables of severity of<br /> luồn giữa thành trước âm đạo và thành bàng<br /> urinary loss to the 1-h pad test in women with stress urinary<br /> quang. Thì 1 tạo thuận lợi cho thì 2. incontinence. BJU int Aug 5, 102(5): 586 – 90.<br /> 3. Jurakova M, Huser M, Belkov I, Janku P, Hudecek R, Stourac<br /> Về kỹ thuật xuyên qua lỗ bịt từ trong ra P, Jarkovsky J, Ventruba P. (2015). Prospective randomized<br /> ngoài hay từ ngoài vào trong. comparison of the transobturator mid-urethral sling with the<br /> single-incision sling among women with stress urinary<br /> Theo chúng tôi thì tùy thuộc vào thói quen incontinence: 1-year follow-up study. Int Urogynecol J. 2015<br /> của từng phẫu thuật viên. Với kỹ thuật 1 đường Dec 2. 1 – 6.<br /> 4. Karantanis E, Fynes M, Moore KH, Stanton SL. (2004).<br /> rạch (Single Incision Sling) thì bắt buộc là từ Comparison of the ICIQ-SF and 24-hour pad test with other<br /> trong ra ngoài vì không xuyên qua lỗ bịt nhưng measures for evaluating the severity of urodynamic stress<br /> phương pháp này khi đã đặt lưới vào rồi thì điều incontinence. Int Urogynecol J Pelvic Floor Dysfunct. Mar-<br /> Apr;15(2):111-6<br /> <br /> <br /> <br /> 126 Chuyên Đề Niệu - Thận<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 4 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 5. Mohamed A. F, John A. F, Chou Ph. L, Priya M. (2011). Single 8. Shlomo R, Nancy A, Saad J. (1992). Female Urology in: Patrick<br /> – incision mini – slings versus standart midurethral sling in C. W, Alan B. R, Thomas A. S, Darracott V. E. Cambell’s<br /> surgical management of female stress urinary incontinence: a Urology, vol 3 6th Edition, pp 2782 – 2850. W. B. Saunders<br /> meta – ananysis of effectiveness and complications. European Company, Philadelphia.<br /> Urology (6 0): 4 6 8 – 4 8 0 9. Yonguc T, Aydogdu O, Bozkurt IH, Degirmenci T, Gunlusoy<br /> 6. Ryu JG, Yu SH, Jeong SH, Yun BH, Yu HS, Kim SO, Kwon D. B, Sen V, Yarimoglu S. (2015). Do severe obese patients with<br /> (2014). Transobturator tape for female stress urinary stress urinary incontinence benefit from transobturator tape<br /> incontinence: preoperative valsalva leak point pressure is not procedure? 3-year surgical outcome. Can Urol Assoc J. Jul-<br /> related to cure rate or quality of life improvement. Korean J Aug;9(7-8): 546-50.<br /> Urol. Apr;55(4):265-9.<br /> 7. Robert D. M, Gretchen K. M, John R. M, (2009). Singlecenter.<br /> Retrospective study of the technique, safety, and 12 – month Ngày nhận bài báo: 15/04/2016<br /> efficacy of the MiniArcTM single – incision sling: a new<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/05/2016<br /> minimally invasive procedure for treatment of female SUI.<br /> Surgical technology intenational, February XVIII: 1 – 7. Ngày bài báo được đăng: 30/06/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Niệu - Thận 127<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2