T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2018<br />
<br />
KẾT QUẢ CAN THIỆP DINH DƯỠNG CHU PHẪU CỦA<br />
CA GHÉP PHỔI ĐẦU TIÊN THÀNH CÔNG TẠI VIỆT NAM<br />
Phạm Đức Minh*; Trần Viết Tiến*; Tạ Bá Thắng*; Đỗ Quyết**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: đánh giá và phân tích kết quả can thiệp dinh dưỡng chu phẫu của ca ghép phổi<br />
đầu tiên thành công ở Việt Nam để từng bước chuẩn hóa liệu trình dinh dưỡng trị liệu đối<br />
với ghép phổi. Đối tượng: bệnh nhân (BN) nhận phổi: Ly Chương B.; nam, 7 tuổi. Chẩn đoán:<br />
giãn phế quản bẩm sinh lan tỏa 2 phổi, mức độ nặng biến chứng suy hô hấp, tâm phế mạn,<br />
suy dinh dưỡng nặng trên độ 3. Phương pháp mô tả lâm sàng ca bệnh. Kết quả: trước phẫu thuật,<br />
BN được can thiệp dinh dưỡng và đã cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng nặng và cho phép<br />
thực hiện phẫu thuật thành công. Sau phẫu thuật ghép, quá trình can thiệp dinh dưỡng sau<br />
12 tháng đã đem lại những kết quả rất khả quan: BN có diễn biến lâm sàng, cận lâm sàng tốt.<br />
Kết luận: đã đảm bảo tốt và an toàn công tác can thiệp dinh dưỡng chu phẫu, góp phần thực hiện<br />
thành công ca ghép phổi từ người cho sống người đầu tiên tại Việt Nam. Quá trình và kết quả<br />
can thiệp dinh dưỡng chu phẫu ghép phổi bước đầu giúp hoàn thiện quy trình can thiệp dinh<br />
dưỡng cho BN ghép phổi ở Việt Nam.<br />
* Từ khóa: Ghép phổi; Can thiệp dinh dưỡng; Chu phẫu.<br />
<br />
Perioperative Nutritional Intervention of the First Successful Lung<br />
Transplant in Vietnam<br />
Summary<br />
Objectives: To assess and analyze the results of perioperative nutritional intervention for the<br />
first successful lung transplant in Vietnam in order to gradually standardize therapeutic nutritional<br />
intervention for lung transplantation. Subjects: Lung recipient: Ly Chuong B.; male, 7 years old.<br />
Diagnosis: Congenital severe diffuse bronchiectasis, respiratory failure, cor-pulmonal, severe<br />
malnutrition over grade 3. Methodology: Case study. Results: Before surgery, the patient received<br />
nutritional intervention and improved severe malnutrition, in order to allow for successful surgery.<br />
After the transplant, the nutritional intervention after 12 months produced very good results in<br />
patient in term of clinical and subclinical improvements. Conclusion: Good and safe intervention for<br />
perioperative nutritional care has been successfully implemented, contributing to success of the<br />
first lung transplant from living donors in Vietnam. The process and results of nutritional<br />
interventions in the first lung transplant have initially helped improve the nutritional intervention<br />
protocol for lung transplant patients in Vietnam.<br />
* Keywords: Lung transplant; Nutritional intervention; Perioperation.<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
** Học viện Quân y<br />
Người phản hồi (Corresponding): Phạm Đức Minh (drminh103@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 23/02/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 21/03/2018<br />
Ngày bài báo được đăng: 28/03/2018<br />
<br />
34<br />
<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2018<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ghép phổi được chỉ định cho một số<br />
BN mắc bệnh phổi mạn tính, giai đoạn<br />
cuối và là biện pháp cuối cùng kéo dài<br />
cuộc sống, đặc biệt với bệnh nhi [1]. Hỗ<br />
trợ dinh dưỡng là yếu tố không thể thiếu<br />
trong thành công các ca ghép tạng [2].<br />
Chuyên gia dinh dưỡng ghép tạng có thể<br />
theo dõi BN từ tiền cấy ghép cho tới thời<br />
điểm ghép tạng và sau đó theo dõi, đánh<br />
giá trạng thái dinh dưỡng, đề xuất hỗ trợ<br />
dinh dưỡng, đảm bảo lượng dinh dưỡng<br />
cần thiết để phục hồi và duy trì sức khoẻ.<br />
Nếu chế độ ăn uống của BN không đạt<br />
nhu cầu năng lượng, chuyên gia dinh<br />
dưỡng sẽ phối hợp với nhóm chuyên gia<br />
ghép tạng để cung cấp dinh dưỡng qua<br />
đường tiêu hóa và/hoặc qua đường tĩnh<br />
mạch cho BN [3]. Chuyên gia dinh dưỡng<br />
ghép tạng cũng cần biết các loại thuốc<br />
mà BN dùng có thể ảnh hưởng đến tình<br />
trạng dinh dưỡng, giúp ngăn ngừa và<br />
điều trị những biến chứng liên quan giữa<br />
tương tác dinh dưỡng-thuốc [4].<br />
Can thiệp dinh dưỡng chu phẫu đối với<br />
ca ghép phổi đầu tiên tại Việt Nam bao<br />
gồm các giai đoạn trước, trong và sau<br />
ghép. Trong đó, đặc biệt quan trọng là<br />
bảo đảm cung cấp đủ nhu cầu năng<br />
lượng tổng số cũng như protein và các<br />
chất dinh dưỡng khác để tái lập sự phát<br />
triển bình thường của BN sau ghép. Mục<br />
tiêu của nghiên cứu này: Đánh giá kết<br />
quả can thiệp dinh dưỡng chu phẫu của<br />
ca ghép phổi đầu tiên thành công ở Việt<br />
Nam, từng bước chuẩn hóa liệu trình dinh<br />
dưỡng trị liệu đối với các ca ghép phổi<br />
tiếp theo.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
- BN nhận phổi: Ly Chương B.; nam,<br />
7 tuổi.<br />
- Chẩn đoán: giãn phế quản bẩm sinh<br />
lan tỏa 2 phổi, mức độ nặng biến chứng<br />
suy hô hấp, tâm phế mạn, suy dinh dưỡng<br />
trên độ 3.<br />
* Địa điểm và thời gian nghiên cứu:<br />
Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y.<br />
Thời gian từ tháng 10 - 2016 đến 01 - 2018.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu mô tả lâm sàng ca bệnh.<br />
* Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của BN:<br />
- Lâm sàng:<br />
+ Tình trạng toàn thân: da, niêm mạc,<br />
lông, tóc, móng, tình trạng phù ngoại vi và<br />
teo cơ; mạch, nhiệt độ, huyết áp; tình trạng<br />
chán ăn, buồn nôn và nôn.<br />
+ Các chỉ số nhân trắc: WHO (2007)<br />
hướng dẫn đánh giá tình trạng dinh dưỡng<br />
nhi khoa, sử dụng các chỉ số chiều cao<br />
(H), cân nặng (W) cùng chỉ số khối cơ thể<br />
(BMI). Để đánh giá so với tham chiếu<br />
chuẩn, sử dụng các chỉ số: WAZ (weightfor-age Z-score); HAZ (Height-for-Age<br />
Z Score); BAZ BMI-for-age z-score) [5, 6].<br />
- Đánh giá tình trạng dinh dưỡng dựa<br />
vào các chỉ số sinh hóa máu và huyết học:<br />
sinh hóa máu: protein, albumin, prealbumin;<br />
huyết học: hồng cầu, huyết sắc tố, lympho.<br />
* Lập kế hoạch nuôi dưỡng:<br />
- Nhu cầu các chất dinh dưỡng:<br />
khuyến nghị chung về chế độ ăn: không<br />
ăn bưởi hay nước bưởi; không ăn thức<br />
35<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2018<br />
ăn chưa nấu chín; tuyệt đối đảm bảo an<br />
toàn thực phẩm.<br />
Mức năng lượng được tăng cường<br />
theo hướng dẫn điều trị của Hiệp hội<br />
châu Âu về Gan mật, Tiêu hóa và Dinh<br />
dưỡng Nhi khoa (ESPGHAN) [7], cập nhật<br />
của Hội Dinh dưỡng Đức [8]. Công thức<br />
tính nhu cầu năng lượng: TEE = REE x<br />
PAL x 1.01 [8]. Trong đó: TEE (total energy<br />
expenditure): tổng năng lượng tiêu hao;<br />
REE (resting energy expenditure): năng<br />
lượng tiêu hao khi nghỉ ngơi; PAL (physical<br />
activity level): mức độ hoạt động thể lực<br />
(bao gồm cả stress do bệnh mạn tính); hệ<br />
số năng lượng cho cơ thể phát triển: 1,01.<br />
+ Lượng protein, bột đường và lipid:<br />
cung cấp đủ lượng protein và tổng lượng<br />
calo giúp lành vết thương và giúp khắc<br />
phục suy nhược cơ do sử dụng prednisone<br />
<br />
liều cao. Kiểm soát nhóm bột đường do<br />
thuốc steroid có thể làm giảm khả năng<br />
sử dụng lượng đường trong máu của<br />
cơ thể. Tăng năng lượng do lipid cung cấp,<br />
chiếm 25 - 30% năng lượng khẩu phần.<br />
- Rau, củ, trái cây và nước trái cây: rau<br />
lá xanh, khoai tây, đậu tương, cà chua,<br />
bí ngô, dưa hấu, chuối, cam và nước cam.<br />
- Muối khoáng: hạn chế natri trong chế<br />
độ ăn uống và dựa vào mức kali huyết<br />
thanh của người bệnh để yêu cầu thay<br />
đổi thuốc và/hoặc chế độ ăn uống.<br />
- Nước: lượng nước vào = nước<br />
tiểu/24 giờ + 500 - 700 ml.<br />
* Đường nuôi dưỡng: trong trường hợp<br />
đường tiêu hóa không cung cấp đủ năng<br />
lượng, cần cung cấp thêm năng lượng<br />
qua đường tĩnh mạch.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Tình trạng dinh dưỡng chu phẫu của người bệnh.<br />
<br />
(WAZ: weight-for-age Z-score; HAZ: Height-for-Age Z Score; BAZ: BMI-for-age zscore; PROD: Preoperative day; POD: Postoperative day)<br />
Biểu đồ 1: Tình trạng phát triển của BN trước và sau ghép phổi.<br />
Khi người bệnh đạt BMI 50th (BAZ ~ 0), được chỉ định can thiệp phẫu thuật ghép.<br />
36<br />
<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2018<br />
<br />
Biểu đồ 2: Một số chỉ điểm sinh hóa dinh dưỡng chu phẫu của BN.<br />
Trước ghép, các chỉ số đạm máu cải thiện tốt cùng với tăng cân của BN. Ngay sau<br />
phẫu thuật, chế độ can thiệp dinh dưỡng tích cực đã giúp BN phục hồi các chỉ số sau 2<br />
tuần và tiến triển rất tốt sau đó. Hiệu quả can thiệp dinh dưỡng được chứng minh rất<br />
rõ thông qua chỉ số pre-albumin.<br />
<br />
Biểu đồ 3: Một số chỉ điểm huyết học dinh dưỡng chu phẫu của BN.<br />
Các chỉ số huyết học được cải thiện tốt sau can thiệp dinh dưỡng: Trước ghép, chỉ<br />
số lympho máu ngoại vi thấp và được cải thiện dần trong quá trình can thiệp dinh<br />
dưỡng. Sau phẫu thuật, chế độ can thiệp dinh dưỡng tích cực đã giúp BN phục hồi các<br />
chỉ số sau 4 tuần và tiến triển rất tốt sau đó. Hiệu quả can thiệp dinh dưỡng được<br />
chứng minh rất rõ thông qua chỉ số tuyệt đối và tương đối của lympho bào trong máu<br />
ngoại vi, giúp cơ thể BN phục hồi dinh dưỡng và hệ miễn dịch.<br />
37<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2018<br />
2. Phác đồ can thiệp dinh dưỡng chu phẫu trên BN.<br />
<br />
Biểu đồ 4: Mức năng lượng can thiệp dinh dưỡng chu phẫu của BN.<br />
Trước ghép phổi, áp dụng mức cung cấp năng lượng cao nhất cho BN (~200 Kcal/<br />
kg/24 giờ), mức thấp nhất tại thời điểm ngay sau phẫu thuật (100 Kcal/kg/24 giờ).<br />
Sau phẫu thuật, mức năng lượng tăng dần và giữ ổn định khi BN đã phục hồi hoàn toàn<br />
trên lâm sàng.<br />
3. Biến đổi của nồng độ thuốc ức chế miễn dịch trong quá trình can thiệp<br />
dinh dưỡng.<br />
<br />
Biểu đồ 5: Biến đổi cyclosporin trong quá trình can thiệp dinh dưỡng.<br />
Nồng độ thuốc ức chế miễn dịch được duy trì ổn định khoảng 10 mg cyclosporin/kg<br />
cân nặng và xét nghiệm liên tục để kiểm soát nồng độ thuốc trong huyết thanh. Tại thời<br />
điểm 2 tuần sau phẫu thuật, nồng độ C0 đang từ bình thường (~15 ng/cL) tăng đột ngột<br />
cao gấp 2,5 lần (~37,6 ng/cL). Sau khi điều chỉnh chế độ ăn (không cho BN ăn quýt),<br />
nồng độ C0 trở về bình thường (17 - 18 ng/cL).<br />
38<br />
<br />