intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị vi phẫu thuật 152 ca túi phình động mạch não vỡ tại Bệnh viện Bạch Mai

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

54
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá kết quả điều trị vi phẫu thuật vỡ túi phình động mạch não tại bệnh viện Bạch Mai. Nghiên cứu tiến cứu 152 trường hợp túi phình động mạch não vỡ, điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai từ 10/2013‐10/2014.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị vi phẫu thuật 152 ca túi phình động mạch não vỡ tại Bệnh viện Bạch Mai

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> <br />  KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VI PHẪU THUẬT 152 CA TÚI PHÌNH ĐỘNG MẠCH <br /> NÃO VỠ TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI <br /> Nguyễn Thế Hào*, Trần Trung Kiên*, Phạm Quỳnh Trang** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị vi phẫu thuật vỡ túi phình động mạch não tại bệnh viện Bạch Mai. <br /> Phương  pháp: Nghiên cứu tiến cứu 152 trường hợp túi phình động mạch não vỡ, điều trị tại Bệnh viện <br /> Bạch Mai từ 10/2013‐10/2014. Xác định thời gian bệnh nhân đến viện, đánh giá lâm sàng trước mổ, hình ảnh <br /> phim chụp động mạch não, xác định thời điểm phẫu thuật, những biến chứng trong, sau mổ và chụp động mạch <br /> não kiểm tra. Đánh giá kết quả sau mổ. <br /> Kết quả: Hai phương pháp điều trị chính là kẹp cổ túi phình (98,7%) và bọc túi phình (1,3%). Biến chứng <br /> trong mổ là vỡ túi phình 20,4%. Có 7,9% bệnh nhân phải đặt dẫn lưu não thất‐ổ bụng do giãn não thất mạn <br /> tính ; 1,3% bệnh nhân có chảy máu tái phát; 9,8% bệnh nhân có thiếu máu não. Kết quả tốt ở thời điểm xa sau <br /> mổ là 81,6% bệnh nhân. <br /> Kết luận: Vi phẫu thuật kẹp cổ túi phình là phương pháp hiệu quả và triệt để, được lựa chọn trong điều trị <br /> phình động mạch não vỡ, cho kết quả tốt và tỉ lệ thành công cao. <br /> Từ khóa:túi phình động mạch não. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> MICROSURGICAL OUTCOME OF 152 PATIENTS WITH SAH DUE TO RUPTURED ANEURYSMES <br /> AT BACH MAI HOSPITAL FROM 10/2013 TO 10/2014 <br /> Nguyen The Hao, Tran Trung Kien, Pham Quynh Trang <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 446 – 449 <br /> Objective:  To  review  the  surgical  modalities  and  complications  of  operation.  Evaluate  the  outcome  of <br /> surgical treatment. <br /> Method:  This  study  is  performedon  152  patients  with  aneurysmal  SAH,  who  have  been  underwent  the <br /> surgical treatment at the Bạch Mai hospital, from 10/2013 to 10/2014, all patients were retrospectively analyzed. <br /> The surgical outcome is followed up. <br /> Results: Direct surgical clipping obliterated 98.7% aneurysms. The wrapping was used in 1,3% patients. <br /> The intraoperative rupture were 20.4%. 7.9% patients with hydrocephalus were underwent ventriculo‐peritoneal <br /> shunt.  Postoperative  haemorrhage  were  encountered  in  1.3%,  and  postoperative  ischemia  was  9.8%  patients. <br /> GOS postoperative indicated that 81.6% patients experienced good recovery. <br /> Conclusion:  The  surgical  treatment  play  a  important  role  for  aneurysmal  obliteration.  Microsurgery  for <br /> clipping aneurysms was effective method, with low complication of the repeat hemorrhage and ischemia. The high <br /> rate of patients had a good result. <br /> Keywords: Aneurysmal <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Chảy máu dưới màng nhện do vỡ túi phình <br /> động mạch não (ĐMN) là một bệnh cảnh ngoại <br /> <br /> khoa  thần  kinh  nặng  nề  và  diễn  biến  phức  tap <br /> với  nhiều  biến  chứng  như  chảy  máu  tái  phát, <br /> giãn não thất, co thắt mạch máu não, rối loạn cân <br /> <br /> * Bệnh viện Bạch Mai <br /> ** Bệnh viện Việt‐Đức <br /> Tác giả liên lạc: BS. Phạm Quỳnh Trang  ĐT: 0944.300.378<br /> <br /> 446<br /> <br /> Email: drphamquynhtrang@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br />  <br /> bằng nước điện giải..., do đó việc điều trị thường <br /> khó  khăn,  tỉ  lệ  tử  vong  và  di  chứng  cao.  Mục <br /> đích điều trị là vừa giải quyết các biến chứng của <br /> chảy máu vừa loại bỏ túi phình. <br /> Điều trị loại bỏ túi phình ra khỏi vòng tuần <br /> hoàn có thể bằng phẫu thuật hayqua đường nội <br /> mạch. Phẫu thuật kẹp cổ túi phình bằng clip cho <br /> đến  nay  vẫn  được  coi  là  phương  pháp  điều  trị <br /> triệt để và hiệu quả nhất.  <br /> Hiện nay, tại Bệnh viện Bạch Mai, điều trị vi <br /> phẫu  thuật  vỡ  túi  phình  ĐMN  đãtrở  thành <br /> thường quy và có những kết quả đáng khích lệ. <br /> Tổng  kết  152  trường  hợp  vỡ  túi  phình  ĐMN <br /> được  điều  trị  phẫu  thuật,  chúng  tôi  có  những <br /> đánh  giá  kết  quả  phẫu  thuật  và  những  biến <br /> chứng trong và sau mổ của bệnh lý này. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> 152  trường  hợp  chảy  máu  dưới  màng  nhện <br /> do vỡ túi phình ĐMN, được chẩn đoán xác định <br /> và điều trị phẫu thuật. <br /> <br /> Thời gian và địa điểm nghiên cứu  <br /> Tại  khoa  Ngoại  Bệnh  viện  Bạch  Mai  từ <br /> 10/2013 đến 10/2014. <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Nghiên  cứu  mô  tả  tiến  cứu,  theo  một  mẫu <br /> bệnh  án  với  các  chỉ  tiêu  nghiên  cứu  đã  hoạch <br /> định  trước.  Xác  định  thời  gian  bệnh  nhân  đến <br /> viện,  đánh  giá  tình  trạng  lâm  sàng  trước  mổ, <br /> hình ảnh phim chụp hệ mạch não, xác định thời <br /> điểm  phẫu  thuật,  những  nhận  định  trong  mổ, <br /> những biến chứng trong, sau mổ và chụp mạch <br /> não kiểm tra sau mổ bằng chụp cắt lớp vi tính đa <br /> dãy.  Kết  quả  được  đánh  giá  theo  bảng  kết  quả <br /> Glasgow. Số liệu được xử lý theo phương pháp <br /> toán thống kê. <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Giới và tuổi <br /> 69 Nữ và 83 Nam, tỉ lệ nữ/nam: 1/1,2. <br /> Tuổi  thay  đổi  từ  19  –  83,  tuổi  trung  bình  là <br /> 47,6. <br /> <br /> Mạch Máu Não và Xạ Phẫu <br /> <br /> Vị trí túi phình vỡ: <br /> Vị trí túi phình<br /> Động mạch thông trước<br /> Động mạch não giữa<br /> Động mạch thông sau<br /> Động mạch mắt<br /> Ngã 3 động mạch cảnh trong<br /> Động mạch viền trai<br /> Tuần hoàn sau<br /> <br /> Số ca<br /> 74<br /> 36<br /> 22<br /> 8<br /> 3<br /> 5<br /> 4<br /> <br /> Tỉ lệ phần trăm<br /> 48,7%<br /> 23,7%<br /> 14,5%<br /> 5,3%<br /> 2%<br /> 3,3%<br /> 2,6%<br /> <br /> Tình trạng lâm sàng trước mổ <br /> Được đánh giá theo phân độ của Hội PTTK <br /> Thế giới: <br /> Độ lâm sàng<br /> Độ 1-2<br /> Độ 3<br /> Độ 4-5<br /> <br /> Số bệnh nhân<br /> 96<br /> 39<br /> 17<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 63,2%<br /> 25,6%<br /> 11,2%<br /> <br /> Thời gian từ khi chảy máu đến khi mổ <br /> Thời điểm mổ<br /> Trước ngày thứ 4<br /> Từ ngày thứ 4-10<br /> Sau ngày thứ 10<br /> <br /> Số bệnh nhân<br /> 38<br /> 45<br /> 69<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 25%<br /> 29,6%<br /> 45,4%<br /> <br /> Phương pháp phẫu thuật <br /> Kẹp cổ túi phình: 150 (98,7%) bệnh nhân <br /> Bọc túi phình: 2 (1,3%) bệnh nhân <br /> <br /> Biến chứng trong và sau mổ <br /> Biến chứng trong và sau mổ Số bệnh nhân Tỉ lệ %<br /> Vỡ túi phình trong mổ<br /> 31<br /> 20,4%<br /> Giãn não thất<br /> 12<br /> 7,9%<br /> Thiếu máu não<br /> 15<br /> 9,8%<br /> Chảy máu sau mổ<br /> 2<br /> 1,3%<br /> Viêm màng não<br /> 2<br /> 1,3%<br /> Nhiễm trùng vết mổ<br /> 1<br /> 0,7%<br /> Viêm phổi<br /> 3<br /> 2%<br /> <br /> Chụp mạch não kiểm tra sau mổ <br /> Chúng tôi tiến hành chụp cắt lớp vi tính đa <br /> dãy  có  dựng  mạch  não  để  kiểm  tra  bệnh  nhân <br /> sau  mổ.  138  bệnh  nhân  được  chụp  kiểm  tra <br /> (90,8%)  bệnh  nhân,  trong  đó  có  6  bệnh  nhân <br /> (3,9%) có tắc mạch não và 3 bệnh nhân (2%) còn <br /> tồn dư túi phình. <br /> <br /> Kết quả điều trị <br /> Tốt:  124  (81,6%)  bệnh  nhân;  Trung  bình:  17 <br /> (11,2%) bệnh nhân; Xấu: 11 (7,2%) bệnh nhân. <br /> <br /> 447<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br /> <br />  <br /> BÀN LUẬN <br /> Điều trị phẫu thuật cho các túi phình ĐMN <br /> vỡ nhằmmục đích loại bỏ hoàn toàn túi phình ra <br /> khỏi vòng tuần hoàn để tránh chảy máu tái phát. <br /> Cho  đến  nay,  phẫu  thuật  vẫn  được  coi  là <br /> phương  pháp  điều  trị  chủ  yếu.  Hầu  hết  các  tác <br /> giả  đều  thống  nhất  cho  rằng  phẫu  thuật  là  lựa <br /> chọn  trước  tiên  trong  điều  trị  những  túi  phình <br /> động  mạch  não.  Tình  trạng  bệnh  nhân  cũng  là <br /> một  yếu  tố  chỉ  định  mổ.  Những  trường  hợp <br /> bệnh  nhân  quá  nặng,  hôn  mê  sâu,  rối  loạn  hô <br /> hấp  không  có  chỉ  định  phẫu  thuật.  Thời  điểm <br /> mổ  đã  thay  đổi  đáng  kể  so  với  các  nghiên  cứu <br /> trước  đây.  Tỉ  lệ  mổ  sớm  của  chúng  tôi  đã  tăng <br /> lên đáng kể tới 25%. Kẹp cổ túi phình bằng clip <br /> là  phương  pháp  điều  trị  triệt  để  và  hiệu  quả <br /> nhất,  nếu  phẫu  thuật  đạt  được  hai  tiêu  chuẩn: <br /> loại bỏ hoàn toàn túi phình và đảm bảo sự toàn <br /> vẹn của hệ thống mạch máu não, không làm hẹp <br /> hay tắc mạch. Tại Bệnh viện Bạch Mai hiện nay <br /> với kỹ thuật mổ vi phẫu, và sự đa dạng của các <br /> loại clip, thì phần lớn các túi phình ĐMN có thể <br /> loại  bỏ  được  bằng  phương  pháp  kẹp  cổ  túi <br /> phình.  Tuy  nhiên,  vẫn  còn  một  phần  nhỏ  túi <br /> phình  không  thể  kẹp  được  cổ  mà  cần  đến  các <br /> phương  pháp  điều  trị  thay  thế.  Trong  nghiên <br /> cứu chúng tôi kẹp được 98,7% tổng số túi phình, <br /> còn 1,3% chúng tôi phải sử dụng phương pháp <br /> bọc túi phình. <br /> <br /> Biến chứng trong và sau mổ <br /> Vỡ túi phình trong mổ <br /> Trong  nghiên  cứu  chúng  tôi  có  20,4%  bệnh <br /> nhân có vỡ túi phình trong mổ. Tình trạng lâm <br /> sàng của bệnh nhân: Những bệnh nhân nặng có <br /> tỉ lệ vỡ túi phình trong mổ cao hơn bệnh nhân có <br /> tình  trạng  lâm  sàng  tốt  do  tình  trạng  phù  não, <br /> máu nhiều trong  khoang  dưới  màng nhện,  làm <br /> dính, che khuất và thay đổi vị trí giải phẫu, khó <br /> xác định được chính xác túi phình và các ĐMN. <br /> Kết quả của chúng tôi cho thấy: 38% bệnh nhân <br /> nặng có vỡ túi phình trong mổ, nhưng chỉ 16,5% <br /> bệnh nhân ở tình trạng lâm sàng tốt có vỡ trong <br /> mổ,  sự  khác  biệt  là  có  ý  nghĩa  thống  kê,  với <br /> <br /> 448<br /> <br /> p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2