intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả điều trị vi phẫu thuật túi phình khổng lồ động mạch não

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

47
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá những khó khăn trong phẫu thuật, và kết quả điều trị vi phẫu thuật túi phình mạch não khổng lồ. Nghiên cứu tiến hành hồi cứu 11 bệnh nhân được chẩn đoán túi phình động mạch não khổng lồ và được điều trị phẫu thuật tại bệnh viện Việt Đức từ 8/2008-3/2012.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả điều trị vi phẫu thuật túi phình khổng lồ động mạch não

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> <br /> KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VI PHẪU THUẬT<br /> TÚI PHÌNH KHỔNG LỒ ĐỘNG MẠCH NÃO<br /> Phạm Quỳnh Trang*, Nguyễn Thế Hào*, Đặng Việt Sơn**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục đích: Đánh giá những khó khăn trong phẫu thuật, và kết quả điều trị vi phẫu thuật túi phình mạch não<br /> khổng lồ.<br /> Phương pháp: Hồi cứu 11 bệnh nhân được chẩn đoán túi phình động mạch não khổng lồ và được điều trị<br /> phẫu thuật tại bệnh viện Việt Đức từ 8/2008-3/2012.<br /> Kết quả: 11/405 túi phình khổng lồ (3%), 7 nữ:4 nam, tuổi trung bình 51(34-69). Đặc điểm túi phình: Túi<br /> phình động mạch mắt 36,4%, yên trên 27,3%, thông sau 18,2%, thông trước 9,1%, đốt sông 9,1%. Kích thước<br /> >25mm 63,6%, >30mm 36,4%. Cổ rộng 100%. Vôi hoá 27,3%. Máu cục trong lòng túi 81,9%. Kết quả sau mổ<br /> tốt 63,6%, trung bình 27,3%, xâu 9,1%.<br /> Kết luận: Túi phình khổng lồ động mạch não hiếm gặp (3%). Điều trị phẫu thuật khó khăn do vị trí, kích<br /> thước lớn, cổ rộng, vôi hoá và máu cục trong lòng túi. Kết quả tốt 63,6%<br /> Từ khóa: túi phình, vi phẫu thuật<br /> <br /> ABSTRACT<br /> MICROSURGICAL TREATMENT OF GIANT CEREBRAL ANEURYSM<br /> Pham Quynh Trang, Nguyen The Hao, Dang Viet Son<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 264 - 268<br /> Objectives: Evaluation of surgical difficulties and surgical results of giant cerebral aneurysms.<br /> Methods: Retrospective reviews of 11 giant cerebral aneurysms operated in Viet Duc hospital from August<br /> 2008 to March 2012.<br /> Results: 11/405 giant aneurysms (3%). 7 females:4 males with mean age 51 (34-69). Aneurysmal<br /> charactistics: Ophtalmic aneurysm: 36.4%, superior pituitary 27.3%, posterior communicating 18.2%, anterior<br /> communicating 9.1%, verterbral 9.1%. Size >25mm 63.6%, >30mm 36.4%. Wide neck 100%, calcification<br /> 27.3%, intrasaccular clot 81.9%. Good result 63.6%, average 27.3%, bad 9.1%.<br /> Conclusion: Giant cerebral aneurysms are rare (3%). Surgical treatment challenged by aneurysmal site,<br /> size, wide neck, calcification and intrasaccular clot. Good results rate is 63.6%.<br /> Key words: aneurysm, microsurgery<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Túi phình động mạch não khổng lồ là các túi<br /> phình có kích thước từ 25 mm trở lên. Đây là<br /> một dạng đặc biệt của phình động mạch não,<br /> tuy ít gặp, chiếm khoảng 5% các túi phình động<br /> <br /> mạch não, nhưng điều trị lại khó khăn(5). Hoàn<br /> cảnh phát hiện túi phình động mạch não khổng<br /> lồ có thể là vỡ gây chảy máu dưới màng nhện,<br /> thiếu máu não, hoặc chèn ép các dây thần kinh<br /> sọ, chèn ép thân não, tuyến yên, hay đường lưu<br /> thông dịch não tủy(2). Với các phương tiện thăm<br /> <br /> *Khoa Ngoại Thần Kinh Bệnh viện Việt Đức Hà Nội.<br /> **Khoa Ngoại Thần Kinh Bệnh viện Việt-Tiệp Hải Phòng<br /> Tác giả liên lạc: BS.Phạm Quỳnh Trang, Email: drphamquynhtrang@gmail.com<br /> <br /> 264<br /> <br /> Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> dò hình ảnh hiện nay thì chẩn đoán một túi<br /> phình khổng lồ không phải quá khó khăn trước<br /> các hoàn cảnh như vậy. Câu hỏi đặt ra là điều trị<br /> như thế nào? Điều trị phẫu thuật túi phình động<br /> mạch não khổng lồ vẫn còn là một thách thức<br /> lớn, do vị trí đặc điểm giải phẫu phức tạp của<br /> loại túi phình này, nhưng phẫu thuật lại là<br /> phương pháp điều trị hiệu quả nhất vì vừa loại<br /> bỏ được nguy cơ chảy máu vừa loại bỏ được<br /> nguy cơ chèn ép do túi phình gây nên. Để đạt<br /> được kết quả phẫu thuật tốt, ngoài việc nắm rõ<br /> kiến thức về giải phẫu mạch máu não còn cần có<br /> chiến lược phẫu thuật hợp lý và khả năng thực<br /> hiện một số kỹ thuật riêng biệt áp dụng trong<br /> mổ phình động mạch não khổng lồ. Chúng tôi<br /> tiến hành nghiên cứu này trên 11 bệnh nhân<br /> được phẫu thuật từ 8/2008 đến tháng 3/2012 với<br /> mục đích đánh giá những khó khăn trong phẫu<br /> thuật, và kết quả điều trị vi phẫu thuật túi phình<br /> động mạch não khổng lồ.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Những khó khăn liên quan đến túi phình:<br /> Kích thước, vị trí túi phình, cổ rộng, vôi hóa cổ<br /> túi, máu cục trong lòng túi.<br /> Những khó khăn trong mổ: Vỡ túi phình<br /> trong mổ, phù não, xơ vữa động mạch mang.<br /> Nguy cơ khi phẫu thuật: Bóc tách và bộc lộ<br /> não rộng, tổn thương tổ chức não, tổn thương<br /> các dây thần kinh sọ, tổn thương các động mạch<br /> xuyên, tổn thương động mạch mang, không làm<br /> xẹp được túi phình, không đặt được clip vào cổ<br /> túi phình,<br /> Kết quả sau mổ:<br /> - Tình trạng tri giác lúc ra viện<br /> - Kết quả trên phim chụp mạch kiểm tra sau<br /> mổ<br /> - Kết quả khám lại ở thời điểm xa sau mổ:<br /> Tốt, trung bình, xấu<br /> Trong đó:<br /> - Tốt: Bệnh nhân tự chủ hoàn toàn, triệu<br /> chứng lâm sàng do túi phình gây nên hồi phục<br /> hoàn toàn hoặc gần hết.<br /> <br /> Ghi nhận 11 bệnh nhân được chẩn đoán có<br /> túi phình động mạch não khổng lồ được phẫu<br /> thuật tại khoa Phẫu thuật Thần kinh - bệnh viện<br /> Việt Đức từ tháng 8/2008 đến tháng 3/2012.<br /> <br /> - Trung bình: Bệnh nhân tự chủ nhưng các<br /> triệu chứng do túi phình gây nên không thay<br /> đổi hoặc chỉ cải thiện một phần.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> <br /> Các số liệu thu được xử lý theo phương<br /> pháp thống kê.<br /> <br /> Nghiên cứu hồi cứu, dựa trên hồ sơ lưu trữ<br /> tại bệnh viện.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân<br /> Bệnh nhân mổ phình động mạch não có kích<br /> thước đánh giá trên chẩn đoán hình ảnh và khi<br /> mổ >24mm<br /> Có đủ hồ sơ<br /> <br /> - Xấu: Bệnh nhân sống thực vật.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Trong thời gian hơn 3,5 năm, từ tháng 8/2008<br /> đến tháng 3/2012, có 405 bệnh nhân phình động<br /> mạch não được phẫu thuật, trong đó có 11 túi<br /> phình khổng lồ (chiếm 3%).<br /> <br /> Tuổi<br /> Thay đổi từ 34 đến 69, và trung bình 51 tuổi.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Túi phình khổng lồ không mổ.<br /> <br /> Giới<br /> <br /> Túi phình khổng lồ chỉ làm phẫu thuật nối<br /> tắt trong- ngoài sọ đơn thuần.<br /> <br /> Gồm 7 nữ (63,6%), 4 nam (36,4%). Tỉ lệ<br /> nữ/nam: 1,75/1.<br /> <br /> Hồ sơ không đầy đủ<br /> <br /> Các chỉ tiêu nghiên cứu<br /> Các chỉ tiêu lâm sàng: tuổi, giới, hoàn cảnh<br /> phát hiện,…<br /> <br /> Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br /> <br /> Hoàn cảnh phát hiện<br /> 3/11 bệnh nhân có túi phình đã vỡ (27,3%)<br /> biểu hiện lâm sàng là bệnh cảnh chảy máu dưới<br /> nhện rõ, 8 bệnh nhân có túi phình chưa vỡ<br /> <br /> 265<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> (72,7%), biểu hiện lâm sàng bằng các dấu hiệu<br /> của khối choán chỗ nội sọ như: chèn ép dây II: 4<br /> bệnh nhân (36,4%), chèn ép tuyến yên: 2 bệnh<br /> nhân (18,2%), chèn ép đường lưu thông dịch<br /> não tủy 2 bệnh nhân (18,2%).<br /> <br /> Các đặc điểm của túi phình khổng lồ<br /> <br /> Bảng 1: Đặc điểm túi phình của các bệnh nhân<br /> nghiên cứu<br /> <br /> Kích thước<br /> <br /> ĐM mắt<br /> ĐM trên yên<br /> ĐM thông sau<br /> ĐM thông trước<br /> ĐM đốt sống<br /> >25mm<br /> 50, túi phình khổng lồ<br /> thuộc hệ đốt sống-thân nền, túi phình đã vỡ(4)<br /> Có 77,8% bệnh nhân có kết quả chụp mạch<br /> não tốt, không còn túi phình và hệ thống<br /> mạch não tốt; 18,2% không kẹp được hết túi<br /> phình. Các tác giả Day A.(1990), Hauck (2008),<br /> <br /> 267<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br /> <br /> Xu (2010) khắc phục những khó khăn tương<br /> tự bằng cách sử dụng nhiều clip, làm cầu nối<br /> và thắt vĩnh viễn động mạch, cắt bỏ túi phình<br /> và làm cầu nối động mạch(3,4,6). Tỷ lệ túi phình<br /> tồn dư của Xu (2009) là 14%(6). Kết quả kẹp<br /> hoàn toàn túi phình của Day A.L (1990) là<br /> 100%(3).<br /> Kết quả xa: 63,6% bệnh nhân có kết quả<br /> tốt. 27,3% bệnh nhân vẫn còn hoàn toàn hoặc<br /> chỉ hồi phục một phần các triệu chứng chèn<br /> ép thần kinh (chèn ép dây TK thị giác hoặc<br /> dây vận nhãn). Xu (2009) thông báo kết quả<br /> phẫu thuật tốt là 83,1%, 13,3% vẫn không hồi<br /> phục các triệu chứng chèn ép(6). Tỷ lệ này<br /> trong nghiên cứu của Day A. (1990) là 26%(3)<br /> <br /> kích thước lớn, cổ rộng, vôi hóa cổ túi, máu cục<br /> trong lòng túi. Kết quả phẫu thuật tốt về lâm<br /> sàng đạt tới 63,6% và 22,2% tồn dư cổ túi phình<br /> trên phim chụp mạch kiểm tra.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Túi phình khổng lồ động mạch não ít gặp,<br /> chiếm 3% tổng số túi phình trong sọ được phẫu<br /> thuật. Điều trị phẫu thuật khó khăn, do vị trí,<br /> <br /> 268<br /> <br /> 6.<br /> <br /> Arnautovic K, Al Melty O (1998), A Combined microsurgical<br /> skull-base and endovascular approach to giant and large<br /> paraclinoid aneurysms, Surgical Neurology. 50: 504-520<br /> Choi IS, et al (2003), Giant aneurysm: Development, clinical<br /> presentation and treatment, European Journal of Radiology. 46:<br /> 178-194.<br /> Day AL (1990), Aneurysms of ophthalmic segments: A clinical<br /> and anatomical analysis, Journal of Neurosurgery. 72:667-691<br /> Hauck E, Wohlfield B (2008), Clipping of very large and giant<br /> unruptured intracranial aneurysms in the anterior circulation,<br /> Journal of Neurosurgery. 109:1012-1018<br /> Nguyễn Công Tô, Dương Trung Kiên, Nguyễn Thế Hào, Phạm<br /> Quỳnh Trang (2012), Phẫu thuật túi phình mạch não khổng lồ:<br /> Nhân một trường hợp thực hiện tại bệnh viện Xanh Pôn;<br /> Mekong Santé-2012<br /> Xu B., Sun Z. (2010), Microsurgical management of large and<br /> giant paraclinoid aneuryms, World Neurosurgery. 73: 136-146<br /> <br /> Chuyên đề Phẫu Thuật Thần Kinh<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2