intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phẫu thuật lấy sỏi thận qua da tại Bệnh viện 108

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

65
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả phương pháp lấy sỏi thận qua da tại Bệnh viện Trung Ương quân đội 108. Nghiên cứu tiến cứu 120 bệnh nhân sỏi thận được phẫu thuật lấy sỏi thận qua da tại khoa ngoại tiết niệu Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 12/2013 đến tháng 3/2015.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật lấy sỏi thận qua da tại Bệnh viện 108

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KẾT QUẢ PHẪU THUẬT LẤY SỎI THẬN QUA DA TẠI BỆNH VIỆN 108<br /> Kiều Đức Vinh*, Trần Các*, Trần Đức*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả phương pháp lấy sỏi thận qua da tại Bệnh viện Trung Ương quân đội 108<br /> (TWQĐ108).<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu 120 bệnh nhân sỏi thận được phẫu thuật lấy<br /> sỏi thận qua da tại khoa Ngoại Tiết Niệu Bệnh viện TWQĐ108 từ tháng 12/2013 đến tháng 3/2015.<br /> Kết quả: Tuổi trung bình 51 ± 9 (30 – 73), kích thước sỏi trung bình 39 ± 13mm, tỷ lệ sỏi san hô 52/120<br /> (43,3%). Thời gian mổ trung bình 100 ± 42 phút, thời gian nằm hậu phẫu 6,6 ± 03 ngày. Tỷ lệ thành công<br /> 117/120 (97,5%), tỷ lệ sạch sỏi 62,4%, số trường hợp sót sỏi được tiếp tục điều trị bằng tán sỏi ngoài cơ thể. Tai<br /> biến biến chứng: chảy máu phải can thiệp tắc mạch chọn lọc 1/117 (0,8%); chảy máu phải truyền máu 14/118<br /> (11,6%); thủng gây rò đại tràng 1/120 (0,8%); thủng hồi tràng 1/120 (0,8%); rách đứt rời bể thận 1/120 (0,8%);<br /> nhiễm khuẩn huyết 1/117 (0,8%); nhồi máu cơ tim cấp 1/118 (0,8%).<br /> Kết luận: Phẫu thuật lấy sỏi thận qua da là phương pháp điều trị sỏi thận ít sang chấn hiệu quả, an toàn và<br /> có thể ứng dụng điều trị sỏi kích thước lớn, sỏi san hô, tỷ lệ tai biến biến chứng thấp..<br /> Từ khóa: Lấy sỏi thận qua da, sỏi thận.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> RESULTS OF PERCUTANEOUS NEPHROLITHOTOMY AT 108 HOSPITAL<br /> Kieu Duc Vinh, Tran Cac, Tran Duc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 4 - 2015: 111 - 116<br /> Purpose: To evaluate the outcomes of Percutaneous Nephrolithotomy (PCNL) at 108 Military Central<br /> Hospital.<br /> Materials and Methods: A prospective study, between December 2013 and March 2015, 120 patients with<br /> large renal stone underwent Percutaneous Nephrolithotomy at 108 Military Central Hospital.<br /> Results: Mean age 51 ± 9 (30 – 73), size of stone 39 ± 13mm, stag horn calculi 52/120 (43,3%). Average<br /> operation time 100 ± 42 minutes, postoperative length of stay 6,6 ± 03 days. Success rate was 117/120 (97,5%),<br /> the rate of free of stone was 62,4%, and remaining stone were treated with ESWL; Complication: Bleeding with<br /> transfusion 14/118 (11,6%), colon fistula 1/120 (0,8%); Injury of the ileum 1/120 (0,8%); Injury of the pelvic<br /> 1/120 (0,8%); Sepsis 1/117 (0,8%), Acute myocardial infarction 1/117 (0,8%).<br /> Conclusion: Percutaneous Nephrolithotomy is safe and effective, and can be applied for large stones, stag<br /> horn stones.<br /> Key words: Percutaneous Nephrolithotomy, renal calculi, stag horn calculi.<br /> cứu báo cáo về kỹ thuật này, điển hình là<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Clayman và cộng sự (1984) báo cáo 100 trường<br /> Năm 1976, tác giả Fernstrom và Johansson<br /> hợp được thực hiện phẫu thuật lấy sỏi thận<br /> là những người đầu tiên công bố kết quả thực<br /> qua da(3). Năm 1985, Sugera và cộng sự tổng<br /> hiện thành công kỹ thuật can thiệp qua da<br /> kết 1000 trường hợp lấy sỏi thận và niệu quản<br /> trong điều trị sỏi thận. Sau đó có nhiều nghiên<br /> * Bệnh viện Trung Ương quân đội 108<br /> Tác giả liên lạc: BS. Kiều Đức Vinh<br /> <br /> Chuyên Đề Thận – Niệu<br /> <br /> ĐT: 0988286877 Email: kieuvinh2006@gmail.com<br /> <br /> 111<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> trên bằng nội soi qua da(13). Các tác giả đều<br /> khẳng định kỹ thuật này cho phép giải quyết<br /> hầu hết các trường hợp sỏi thận.<br /> Tại Việt Nam, điều trị sỏi thận kích thước lớn<br /> (> 25mm), sỏi san hô chủ yếu là mổ mở lấy sỏi,<br /> phương pháp nội soi lấy sỏi thận qua da cũng đã<br /> được triển khai ở một số bệnh viện, trong đó<br /> Khoa Tiết Niệu Bệnh viện TWQĐ108 đã thực<br /> hiện kỹ thuật này từ tháng 11 năm 2013, đến nay<br /> đã có một số kinh nghiệm nhất định.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Gồm 120 bệnh nhân sỏi thận đã được điều trị<br /> bằng phương pháp phẫu thuật lấy sỏi thận qua<br /> da (LSTQD) tại khoa Ngoại Tiết Niệu Bệnh viện<br /> TWQĐ108, từ tháng 11/2013 đến tháng 3/2015.<br /> <br /> Chỉ định<br /> Sỏi thận kích thước lớn hơn 2,5cm, sỏi san hô<br /> và nhiều viên.<br /> Sỏi thận đã điều trị bằng tán sỏi ngoài cơ<br /> thể (TSNCT) thất bại hoặc không TSNCT được<br /> do sỏi quá cứng, sỏi trong đài thận có cổ đài<br /> hẹp, dài.<br /> <br /> Chống chỉ định<br /> Chống chỉ định tuyệt đối<br /> Bệnh nhân đang có nhiễm trùng niệu.<br /> Bệnh nhân có rối loạn đông máu không kiểm<br /> soát được.<br /> Bệnh nhân có bệnh mạn tính nặng: suy tim,<br /> bệnh<br /> phổi<br /> phế<br /> quản<br /> tắc<br /> nghẽn<br /> mạn tính…<br /> <br /> Chống chỉ định tương đối<br /> Sỏi trên thận dị dạng bẩm sinh: thận móng<br /> ngựa, thận xoay không hoàn toàn, thận sinh đôi,<br /> thận lạc chỗ…<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, không đối<br /> chứng<br /> <br /> Phương tiện nghiên cứu<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> Kim chọc dò.<br /> Dây dẫn đường.<br /> Dụng cụ nong: bộ nong cứng kim loại Alken<br /> kết hợp ống nhựa Amplatz số 28F và 30F.<br /> Máy Xquang cánh tay chữ C (C – arm) với<br /> màn hình tăng sáng.<br /> Dụng cụ soi:<br /> Máy soi thận cứng: cỡ 24 F, góc nhìn 6o.<br /> Máy soi niệu quản 8F và Catheter niệu quản<br /> số 6F hoặc 7F.<br /> Kìm gắp sỏi: loại 2 và 3 chấu.<br /> Máy tán sỏi: dùng máy tán sỏi theo cơ chế<br /> kết hợp siêu âm với xung hơi của Thụy Sỹ (Swiss<br /> lithoclast® master).<br /> <br /> Kỹ thuật lấy sỏi thận qua da<br /> Vô cảm<br /> Mê nội khí quản hoặc tê tủy sống.<br /> Soi bàng quang đặt catheter niệu quản<br /> ngược dòng<br /> Bệnh nhân nằm ngửa tư thế sản khoa.<br /> Soi bàng quang và đặt catheter niệu quản<br /> ngược dòng lên bể thận.<br /> Bơm thuốc cản quang đánh giá hệ thống đài<br /> bể thận.<br /> Chọc dò và nong đường hầm vào thận<br /> Tư thế: Bệnh nhân nằm sấp hoàn toàn.<br /> Chọc dò đài thận:<br /> Bơm thuốc cản quang qua ống thông niệu<br /> quản, quan sát dưới màn tăng sáng và lựa chọn<br /> đài thận chọc dò, chọn đài thận đài thận có thể<br /> tiếp cận trực tiếp vào viên sỏi ở bể thận, ưu tiên<br /> là nhóm đài dưới. Nếu bệnh nhân vừa có sỏi ở<br /> bể thận vừa có sỏi ở đài thận thì sẽ chọc vào đài<br /> thận có sỏi. Có thể chọc dò và nong nhiều hơn 1<br /> đường hầm vào thận để lấy sỏi trong trường hợp<br /> sỏi thận san hô và nhiều viên.<br /> <br /> Kỹ thuật chọc vào đài thận<br /> Rạch da 1cm dưới xương sườn 12 trên<br /> đường nách sau. Dưới hình ảnh màn hình X<br /> <br /> Dụng cụ chọc dò và nong đường hầm vào thận:<br /> <br /> 112<br /> <br /> Chuyên Đề Thận – Niệu<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> quang tăng sáng hướng chọc kim vào vòm đài<br /> thận định chọc. Sử dụng 2 mặt phẳng:<br /> Mặt phẳng trước sau: đặt C - arm ở góc 0˚<br /> (chiếu từ dưới lên, vuông góc với mặt bàn mổ<br /> với tư thế bệnh nhân nằm sấp) để điều chỉnh<br /> hướng mũi kim ra ngoài hoặc vào trong.<br /> Mặt phẳng nghiêng: đặt C - arm góc 30˚ để<br /> điều chỉnh hướng mũi kim lên (nông) hoặc<br /> xuống (sâu).<br /> Khi chọc kim vào đài thận, dấu hiệu nhận<br /> biết kim nằm trong đài thận là có nước chảy ra<br /> đốc kim. Luồn dây dẫn đường vào hệ thống đài<br /> bể thận theo kim đã chọc dò. Theo dây dẫn<br /> đường, dùng bộ nong cứng Alken nong vào đài<br /> thận tăng dần cỡ tới số 26F hoặc 28F. Đặt ống<br /> nhựa Amplatz số 28F hoặc 30F và đưa máy soi<br /> thận vào tìm sỏi.<br /> <br /> Tán sỏi và gắp sỏi<br /> Dùng máy tán sỏi cơ chế siêu âm kết hợp<br /> xung hơi (Swiss Clast Master) tán vỡ vụn sỏi, hút<br /> và gắp hết sỏi thận ra. Kiểm tra kết quả sạch sỏi<br /> trên màn hình Xquang tăng sáng. Dẫn lưu nhục<br /> thận ra da qua đường hầm bằng thông Foley số<br /> 18F.<br /> Chăm sóc, theo dõi và điều trị sau mổ<br /> Nếu trường hợp còn sót sỏi, chúng tôi đặt<br /> Stent JJ niệu quản để đảm bảo mảnh sỏi không<br /> rơi xuống niệu quản gây tắc niệu quản trước khi<br /> điều trị bổ sung bằng tán sỏi ngoài cơ thể.<br /> Nếu trường hợp xác định sạch sỏi trên<br /> Xquang tăng sáng, chúng tôi không đặt Stent JJ<br /> niệu quản, Catheter niệu quản rút sau 24 giờ.<br /> Dẫn lưu nhục thận ra da được rút sau 2-4<br /> ngày.<br /> <br /> Các chỉ tiêu đánh giá<br /> Một số đặc điểm bệnh lý của đối tượng nghiên<br /> cứu<br /> Kích thước sỏi, vị trí sỏi, số lượng sỏi<br /> Tình trạng giãn đài bể thận trên siêu âm và<br /> phim chụp X quang thận thuốc tĩnh mạch có nén<br /> (UIV).<br /> <br /> Chuyên Đề Thận – Niệu<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Đánh giá kết quả lấy sỏi thận qua da<br /> Thời gian mổ<br /> Thời gian hậu phẫu<br /> Tỷ lệ phẫu thuật thành công: Các bước tiến<br /> hành phẫu thuật thuận lợi, lấy được sỏi, không<br /> pohair chuyển phương pháp điều trị.<br /> Tỷ lệ sạch sỏi: không thấy còn sỏi trên phim<br /> chụp toàn bộ hệ tiết niệu không chuẩn bị.<br /> Thất bại: không lấy được sỏi hoặc chuyển<br /> phương pháp điều trị.<br /> <br /> Các tai biến, biến chứng<br /> Chảy máu trong mổ và sau mổ, tổn thương<br /> các cơ quan lân cận…<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Một số đặc điểm chung<br /> Tuổi mắc bệnh: 30 – 73, trung bình: 51 ± 9<br /> tuổi.<br /> Giới: Nam 70 (58,3%), nữ 50 (41,7%); Tỷ lệ<br /> nam/nữ: 1,4/1,0<br /> Thời gian tiến hành phẫu thuật: trung bình<br /> 100 ± 42 phút.<br /> Thời gian hậu phẫu: trung bình: 6,6 ± 03<br /> ngày.<br /> Bảng 1: Phân loại sỏi theo vị trí và hình thái sỏi.<br /> Loại sỏi<br /> Sỏi bể thận đơn thuần<br /> Sỏi bể thận có 1 nhánh đài dưới<br /> Sỏi san hô<br /> Không hoàn toàn<br /> Hoàn toàn<br /> Tổng<br /> <br /> Số BN<br /> 32<br /> 36<br /> 30<br /> 22<br /> 120<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 26.7<br /> 30.0<br /> 25.0<br /> 18.3<br /> 100<br /> <br /> Sỏi sỏi san hô chiếm tỷ lệ cao: 52 BN,<br /> chiếm 43,3%.<br /> Bảng 2: Kích thước sỏi<br /> Kích thước sỏi<br /> 25 – 30mm<br /> 31 – 40 mm<br /> 41- 50mm<br /> > 50mm<br /> Tổng<br /> <br /> Số BN<br /> 20<br /> 56<br /> 25<br /> 19<br /> 120<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 16.7<br /> 46.7<br /> 20.8<br /> 15.9<br /> 100.0<br /> <br /> Kích thước sỏi 25mm – 90mm, trung bình: 39<br /> ± 13mm.<br /> <br /> 113<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Độ giãn đài bể thận trên UIV<br /> Không giãn<br /> Độ I<br /> Độ II<br /> Độ III<br /> Tổng<br /> <br /> Số BN<br /> 9<br /> 58<br /> 34<br /> 19<br /> 120<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 7.5<br /> 48.3<br /> 28.3<br /> 15.8<br /> 100.0<br /> <br /> Thận có sỏi được can thiệp giãn độ 1<br /> chiếm tỷ lệ cao nhất: 48,3%.<br /> Bảng 4. Số đường hầm vào thận trên mỗi BN<br /> Số đường hầm nong vào thận<br /> Nong 1 đường hầm<br /> Nong 2 đường hầm<br /> Nong 3 đường hầm<br /> Tổng<br /> <br /> Số lượng<br /> BN<br /> 106<br /> 12<br /> 2<br /> 120<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> 88.3<br /> 10.0<br /> 1.7<br /> 100.0<br /> <br /> Chủ yếu nong 1 đường hầm vào thận:<br /> 106BN, 88,3%.<br /> Bảng 5: Kết quả lấy sỏi thận qua da<br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> BN<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Thành công<br /> <br /> 117<br /> <br /> 97,5<br /> <br /> Thất bại<br /> Tổng<br /> <br /> 3<br /> 120<br /> <br /> 2,5<br /> 100,0<br /> <br /> Số BN Tỷ lệ %<br /> Sạch sỏi<br /> 73<br /> 62,4<br /> Còn sỏi<br /> 44<br /> 37,6<br /> Chuyển mổ mở<br /> 117<br /> 100<br /> <br /> Tai biến, biến chứng và một số triệu chứng<br /> sau mổ<br /> Bảng 6: Tai biến, biến chứng và triệu chứng sau mổ<br /> Tai biến<br /> Chảy máu phải can thiệp tắc mạch thận<br /> chọn lọc<br /> Thủng đại tràng gây rò đại tràng<br /> Thủng hồi tràng<br /> Rách, đứt rời bể thận<br /> Một số biến chứng và triệu chứng sau<br /> mổ<br /> Chảy máu phải truyền máu<br /> Sốt sau mổ<br /> Sốt nhẹ<br /> Sốt vừa<br /> Sốt cao<br /> Nhiễm khuẩn huyết sau mổ<br /> Nhồi máu cơ tim cấp ngay sau khi mổ<br /> <br /> BN<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 1/117<br /> <br /> 0,8<br /> <br /> 1/120<br /> 1/120<br /> 1/120<br /> <br /> 0,8<br /> 0,8<br /> 0,8<br /> <br /> Số BN<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 14/118<br /> 11/117<br /> 14/117<br /> 7/117<br /> 1/117<br /> 1/117<br /> <br /> 11,6<br /> 9.3<br /> 11.9<br /> 5.9<br /> 0,8<br /> 0,8<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Từ tháng 12/2013 đến tháng 3/2015, nghiên<br /> cứu trên 120 trường hợp sỏi thận được điều trị<br /> bằng phương pháp phẫu thuật lấy sỏi thận qua<br /> da tại khoa Ngoại Tiết Niệu bệnh viện<br /> TWQĐ108, kết quả đạt được tỷ lệ thành công là:<br /> 97,5% (117/120), tỷ lệ thành công cao hơn so với<br /> <br /> 114<br /> <br /> tác giả Hoàng Văn Tùng và Lê Đình Khánh(12)<br /> (83,9%), thất bại phải chuyển phương pháp điều<br /> trị mổ mở 3 trường hợp (2,5%), trong đó có 1 TH<br /> do tụt ống nhựa Amplatz và dây dẫn đường và<br /> không tìm lại được đường hầm vào thận. Để<br /> tránh gặp phải những thất bại này, nhiều tác giả<br /> khuyến cáo nên đặt thêm 1 dây dẫn đường an<br /> toàn (safety guide), dây này nằm ngoài kênh làm<br /> việc Amplatz, nếu tụt Amplatz phẫu thuật viên<br /> có thể tìm lại đường hầm hoặc nong lại đường<br /> hầm theo dây dẫn đường này. Những phẫu<br /> thuật viên có kinh nghiệm có thể chọc dò vào<br /> thận để lấy sỏi theo đường hầm khác (đường<br /> hầm thứ 2), trường hợp này chúng tôi gặp khi<br /> mới triển khai kỹ thuật ở những BN đầu tiên nên<br /> chưa có kinh nghiệm; 1 TH rách đứt rời bể thận,<br /> phát hiện sau khi đặt máy soi thận, nguyên nhân<br /> do đặt ống Amplatz quá sâu đè ép mạnh vào<br /> khối sỏi trong khi viên sỏi bể thận gai góc và sắc<br /> cạnh (nhận xét sau khi mổ mở lấy sỏi); 1 TH chọc<br /> dò xuyên qua quai hồi tràng, phát hiện ngay sau<br /> khi đặt máy soi thận. Thủng hồi tràng là tai biến<br /> rất hiếm gặp vì hồi tràng nằm hoàn toàn trong<br /> khoang phúc mạc và phía trước thận, trong khi<br /> đường vào thận ở khoang sau phúc mạc và mặt<br /> sau ngoài thận. Tác giả Karim S. M. Saad và CS<br /> (2014) (7), báo cáo một trường hợp bệnh nhi 12<br /> tuổi gặp tai biến thủng hồi tràng khi thực hiện<br /> LSTQD, tác giả cho rằng đây là tai biến rất hiếm<br /> gặp và tác giả đặt câu hỏi có phải do giải phẫu có<br /> sự khác biệt liên quan giữa hồi tràng với thận ở<br /> trẻ với người trưởng thành, do đó cần nghiên<br /> cứu thêm trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính tư<br /> thế sấp và ngửa cho BN.<br /> Tỷ lệ sạch sỏi trong nghiên cứu của chúng<br /> tôi 62,4%, thấp hơn so với một số tác giả:<br /> Hoàng Văn Tùng: 67,7%(12), Abdelhafez MF,<br /> Bedke J và CS (2012): 78,3% ứng dụng cho<br /> bệnh nhân có sỏi lớn hơn 2 cm(1). Kết quả này<br /> có thể do 2 yếu tố là: mẫu nghiên cứu của<br /> chúng tôi có tỷ lệ sỏi san hô và nhiều viên cao,<br /> chiếm tới 43,3% (52/120BN) trong mẫu nghiên<br /> cứu; kỹ thuật mới triển khai nên phẫu thuật<br /> viên chưa có nhiều kinh nghiệm. Theo El-<br /> <br /> Chuyên Đề Thận – Niệu<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> Nahas AR và CS nghiên cứu các yếu tố tác<br /> động đến tỷ lệ sạch sỏi và biến chứng trên 241<br /> bệnh nhân với 251 thận có sỏi được nội soi lấy<br /> sỏi qua da đã kết luận: tỷ lệ sạch sỏi phụ thuộc<br /> vào hình thái sỏi, sỏi san hô tỷ lệ sạch sỏi thấp<br /> hơn sỏi thận đơn thuần. Ngoài ra, tỷ lệ sạch<br /> sỏi và biến chứng của nội soi lấy sỏi qua da<br /> còn phụ thuộc vào kinh nghiệm của các nhà<br /> niệu khoa. Tất cả các bệnh nhân còn sót sỏi sẽ<br /> được điều trị tiếp bằng tán sỏi ngoài cơ thể.<br /> Tai biến và biến chứng hay gặp chảy máu,<br /> những trường hợp chảy máu phải truyền máu<br /> hoặc cần can thiệp hỗ trợ có 14 TH (11,6%), trong<br /> đó có 1 TH chảy máu sau mổ ở ngày thứ 4, sau<br /> khi truyền máu không cải thiện tình trạng chảy<br /> máu, phải can thiệp hỗ trợ bằng tắc mạch chọn<br /> lọc qua da, những trường hợp khác, sau khi<br /> truyền máu ổn định, hết chảy máu. Theo hầu hết<br /> các tác giả, chảy máu là biến chứng hay gặp nhất<br /> trong phẫu thuật lấy sỏi thận qua da, tỷ lệ tùy<br /> từng tác giả công bố. Nguyên nhân do tổn<br /> thương nhu mô thận, tĩnh mạch và động mạch<br /> khi thực hiện chọc dò, nong đường hầm vào<br /> thận. Những trường hợp nhẹ như chảy máu nhu<br /> mô thận, chảy máu do xước niêm mạc đài bể<br /> thận, các chảy máu tĩnh mạch nhỏ… đều có thể<br /> tự cầm máu hoặc có hỗ trợ bằng sonde dẫn lưu<br /> nhục thận ra da theo cơ chế chèn ép, một số<br /> trường hợp tổn thương động mạch phải can<br /> thiệp gây tắc mạch chọn lọc hoặc chuyển mổ mở<br /> khâu cầm máu. Theo tác giả Lê Sỹ Trung(9),<br /> những trường hợp chảy máu trong mổ gây đỏ<br /> phẫu trường, không lấy được sỏi, tác giả khuyên<br /> nên đặt 1 sonde dẫn lưu nhục thận ra da để cầm<br /> máu và rút lui phẫu thuật, sau vài ngày, nước<br /> tiểu trong sẽ tiến hành soi thận kỳ hai lấy sỏi, khi<br /> đó việc lấy sỏi sẽ rất thuận lợi vì phẫu trường rất<br /> rõ trên màn hình.<br /> Tai biến tổn thương đại tràng dù ít gặp,<br /> nhưng đây là một trong số các tai biến nặng, đặc<br /> biệt nếu thủng đại tràng trong phúc mạc, cần<br /> phải phát hiện sớm và sử trí kịp thời. Tuy nhiên,<br /> nếu tổn thương đại tràng gây rò ra khoang sau<br /> phúc mạc thì vấn đề điều trị bảo tồn luôn mang<br /> <br /> Chuyên Đề Thận – Niệu<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> lại hiệu quả tốt, trong nghiên cứu của chúng tôi<br /> có 1 trường hợp rò đại tràng, biểu hiện ngay sau<br /> mổ 1 ngày là sốt, sau 3 ngày có dịch tiêu hóa rò<br /> ra ngoài theo chân dẫn lưu nhục thận, khám<br /> bụng không có dấu hiệu bụng ngoại khoa, qua<br /> sonde dẫn lưu nhục thận ra da trong, vì vậy<br /> chúng tôi đánh giá là tổn thương đại tràng rò ra<br /> ngoài phúc mạc và không có thông thương vào<br /> hệ thống đài bể thận. Chúng tôi đã điều trị bảo<br /> tồn hiệu quả bằng cách nuôi ăn bằng thức ăn ít<br /> chất xơ và đường truyền tĩnh mạch, đặt stent JJ<br /> niệu quản, dẫn lưu nhục thận rút dần, sau 10<br /> ngày BN xuất viện, hết rò đại tràng.<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi gặp 1BN<br /> (0,8%) bị nhồi máu cơ tim cấp, được phát hiện<br /> sau khi đã mổ xong, Trường hợp này mặc dù đã<br /> có khảo sát về tim mạch trước mổ, nhưng yếu tố<br /> nguy cơ hẹp động mạch vành không được phát<br /> hiện, khi tiến hành phẫu thuật, có chảy máy,<br /> nguy cơ biến chứng tim mạch tăng lên, ngay sau<br /> mổ BN có biến chứng nhồi máu xơ tim cấp. BN<br /> được chẩn đoán sớm và điều trị ổn định.<br /> Trong một số nghiên cứu gần đây, có tác giả<br /> công bố kết quả điều trị sỏi thận bằng lấy sỏi<br /> thận qua da với nhiều đường hầm vào thận và<br /> khẳng định tính an toàn của phương pháp này(2).<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, chủ yếu vào<br /> thận bằng 1 đường hầm đài dưới, có 12BN<br /> (10,0%) tạo 2 đường hầm vào thận và 2BN (1,7%)<br /> tạo 3 đường hầm vào thận, những BN được sử<br /> dụng nhiều đường hầm vào thận hầu hết là sỏi<br /> san hô và nhiều viên, có 2BN tụt ống Amplatz và<br /> dây dẫn đường nên phải tạo đường hầm thứ 2.<br /> Những trường hợp đường vào thứ 2 hoặc 3 vào<br /> đài trên chúng tôi ứng dụng kỹ thuật của Karlin<br /> và Smith (1989), sử dụng Amplatz đã đặt ở đài<br /> giữa hoặc đài dưới ép và kéo thận xuống thấp,<br /> đường chọc dò và nong vào đài trên đi đường<br /> dưới xương sườn 12, mục đích của kỹ thuật này<br /> làm giảm nguy cơ tai biến liên quan đến phổi và<br /> màng phổi(1).<br /> Mặc dù 100% số bệnh nhân trong mẫu<br /> nghiên cứu được xác định không có nhiễm<br /> khuẩn niệu bằng xét nghiệm nuôi cấy vi khuẩn<br /> <br /> 115<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2