intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát hiệu quả điều trị bệnh sốt rét biến chứng nặng tại khoa hồi sức cấp cứu Bệnh viện Tỉnh Phú Yên năm 2012

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

43
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các biện pháp điều trị, đồng thời đánh giá hiệu lực đơn trị liệu artesunat trong điều trị bệnh sốt rét nặng có biến chứng do plasmodium falciparum tại khoa hồi sức cấp cứu Bệnh viện Phú yên, năm 2012.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát hiệu quả điều trị bệnh sốt rét biến chứng nặng tại khoa hồi sức cấp cứu Bệnh viện Tỉnh Phú Yên năm 2012

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KHẢO SÁT HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH SỐT RÉT BIẾN CHỨNG NẶNG <br /> TẠI KHOA HỒI SỨC CẤP CỨU BỆNH VIỆN TỈNH PHÚ YÊN NĂM 2012 <br /> Lê Phải* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các biện pháp điều trị, đồng thời đánh giá hiệu lực <br /> đơn trị liệu Artesunat trong điều trị bệnh sốt rét nặng có biến chứng do Plasmodium falciparum tại khoa Hồi <br /> Sức Cấp Cứu Bệnh viện Phú yên, năm 2012 <br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, cắt ngang mô tả; Tất cả bệnh nhân chẩn đoán xác định <br /> sốt rét có biến chứng nặng từ 1‐1 đến 30‐10‐1012. Đánh giá lâm sàng các thời điểm: bắt đầu nghiên cứu (D0) và <br /> các ngày D1,D2,D3,D7, D14,D28. Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y học, phần mềm SPSS 16.0. <br /> Kết  quả: Bệnh nhân nam > nữ, tuổi trung bình giữa nam và nữ gần như nhau (24 ± 15) người sống ở <br /> đồng bằng > ở miền núi. Thể lâm sàng thiếu máu (73,33%), suy thận cấp (70%) thể não (46,66%), các thể lâm <br /> sàng khác, như: sốc, xuất huyết, đái huyết cầu tố… có tỷ lệ thấp. Số cơ quan bị tổn thương do sốt rét phần lớn là <br /> 1 cơ quan (36,66%), tuy nhiên số bệnh nhân bị tổn thương 3 cơ quan cũng khá cao (16,66%). Số bệnh nhân suy <br /> thận cấp (22/30 BN = 70,00%) nhưng chạy thận nhân tạo chỉ có 3 trường hợp (19,04%), số lượng máu truyền ≥ <br /> 2 đơn vị cho mỗi bệnh nhân (63,63%). Mật độ KSTSR trung bình ngày D0: 42,062 ( 100.000 (33,33%). Sau 12 giờ mật độ KSTSR giảm (2,52%), và giảm 99,06% so với <br /> ngày D0, ngày thứ 4 mật độ KSTSR (trung bình) vẫn còn 228 và đến ngày thứ 7 KSTSR vẫn còn(+) với mật độ <br /> 11 KSTSR/μl máu. Sau 3 ngày điều trị Artesunate số bệnh nhân sạch KSTSR trong máu chiếm 76,66%, Sau 48 <br /> giờ cắt sốt được 93,33%. Tỷ lệ điều trị thành công chỉ đạt 53,33%, thất bại điều trị 6,66% và thất bại điều trị <br /> muộn 16,66%, điều trị kết hợp Arterakine thì sạch được KSTSR trong máu ở 2 bệnh nhân còn KSTSR sau ngày <br /> thứ 7. <br /> Kết luận: Sốt rét có biến chứng nặng 100% do KSTSR P.falciparum gây nên, mắc bệnh ở độ tuổi lao động <br /> (24±  15),  phần  lớn  là  người  sống  ở  đồng  bằng,  có  lưu  hành  vùng  dịch  tể  sốt  rét.  Thể  lâm  sàng:  Thiếu  máu <br /> nặng(73,33%), suy thận cấp (70,00%), thể não (46,66%). Điều trị bảo tồn nội khoa có hiệu quả cao, nhất là suy <br /> thận cấp (21 bệnh nhân), điều trị Artesunate tỉnh mạch có hiệu quả thấp ở bệnh nhân sốt rét có biến chứng. Tỷ lệ <br /> điều trị thành công (ACR) chỉ đạt 53,33%, nhưng có đến 6,66% thất bại điều trị, điều trị thất bại sớm (ETF) <br /> 23,33%, điều trị thất bại muộn (LTF) 16,66%. Kết hợp điều trị Arterakine khi Artesunat thất bại, hiệu quả là <br /> làm sạch KSTSR trong máu. <br /> Từ khóa: Bệnh sốt rét biến chứng nặng, sốt rét do P.falciparum  <br /> <br /> ABSTRACT <br /> SURVEY ON THE EFFICIENCY OF MANAGEMENT OF SEVERE AND COMPLICATED MALARIA <br /> AT ICU,PHU YEN GENERAL HOSPITAL,2012 <br /> Le Phai* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 171 ‐ 176 <br /> Objective: Observation of clinical features, laboratory and treatment, and evaluation of the effectiveness of <br /> Artesunate monotherapy in the treatment of severe and complicated malaria due to Plasmodium falciparum in <br /> the intensive care department of Phu Yen Hospital, 2012. <br /> Subjects  and  Methods:  Retrospective,  descriptive  cross‐sectional  study  of  all  patients  with  confirmed <br /> * Khoa HSCC ‐ Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Phú Yên<br /> Tác giả liên lạc: Bs. Lê Phải   ĐT: 0914011427 <br />  Email: lephai62@yahoo.com  <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br /> <br /> 171<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> diagnosis  of  severe  and  complicated  malaria  from  1‐1‐2012  to  30‐10‐1012.  Clinical  assessment  time  points: <br /> baseline (D0) and on D1, D2, D3, D7, D14, D28. Data processing method biostatistics with SPSS 16.0 software. <br /> Results: Gender: male> female, mean age of men and women is almost similar (24 ± 15) location: plain > <br /> mountainous area. Clinical forms: anemia (73.33%), acute renal failure (70%), cerebral (46.66%), other minor <br /> clinical forms: shock, hemorrhage, hemoglobinuria ... The rate of 1 organ failure is prevalent (36.66%), however <br /> 16.66%  have  3  organs  failure  22/30  patients  (70.00%)  have  acute  renal  failure,  but  only  3  (19.04%)  have <br /> hemodialysis. Average ≥ 2 units of fresh blood are transfused per patient (63.63%). Mean parasite density at D0: <br /> 42 062 ( 100,000 (33.33%) .After 12 hours parasite density decreased (2.52%), and <br /> 99.06% decrease compared to D0,on D4 parasite density was 228 and at D7 parasite remains (+) with parasite <br /> density 11/μ l blood. After 3 days of treatment Artesunate cleans parasites in the blood of 76.66% patients and <br /> 93.33% have no fever after 48 hours. Treatment success rate (ACR) was only 53.33%, treatment failure 6.66%, <br /> early  treatment  failure  (ETF)  23.33%,  late  treatment  failure  (LTF)  16.66%,  the  combined  treatment  with <br /> Arterakine clean parasites in 2 patients still(+)at D7. <br /> Conclusion: 100% of serious and complicated malaria is due to P. falciparum, prevalent in labor age (24 ± <br /> 15),  most  live  in  plains,  with  travel  in  malaria‐endemic  areas.  Clinical  forms:  Severe  anemia  (73.33%),  acute <br /> renal failure (70.00%), cerebral (46.66%) .Conservative medical treatment is highly effective, especially in acute <br /> renal  failure  (21  patients),  intravenous  artesunate  treatment  is  poorly  effective  in  patients  with  complicated <br /> malaria .Treatment success rate (ACR) was only 53.33%, treatment failure 6.66%, early treatment failure (ETF) <br /> 23.33%,  late  treatment  failure  (LTF)  16.66%.  Combined  treatment  with  Arterakine  in  Artesunate  failure  is <br /> effective in cleaning parasite. <br /> Key word: Severe complications of malaria, P. falciparum malaria <br /> người  bệnh  SR  đều  sống  trong  vùng  SR  lưu <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> hành, có sự lây truyền tại chỗ(6). Nếu không thực <br /> Sốt rét (SR) vẫn còn là vấn đề y tế công cộng, <br /> hiện quy trình đánh giá này, không thể nào biết <br /> rất quan trọng và đe dọa tính mạng cộng đồng <br /> được việc điều trị thành công hay thất bại để có <br /> tại các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế <br /> biện  pháp  xử  trí  bổ  sung  một  cách  kịp  thời. <br /> giới. Ước tính hiện tại có khoảng 350‐500 triệu ca <br /> SRAT còn gọi là sốt rét nặng có biến chứng, do <br /> mắc mới và hơn một triệu ca tử vong do SR trên <br /> Plasmodium falciparum gây ra. Bệnh thường có <br /> phạm vi toàn cầu hằng năm, phần lớn tập trung <br /> những  biểu  hiện  lâm  sàng  rất  nặng,  gây  tổn <br /> ở châu Phi và châu Á(10). <br /> thương  não  và/hoặc  các  cơ  quan  quan  trọng <br /> Năm 2012 là năm khởi đầu thực hiện Chiến <br /> khác,  có  thể  đưa  đến  tử  vong  nếu  không  được <br /> lược  quốc  gia  phòng  chống  và  loại  trừ  SR,  nên <br /> phát hiện sớm và điều trị kịp thời(6). <br /> việc triển khai các biện pháp thực hiện cũng như <br /> Năm  2012  tại  khoa  HSCC  BV  tỉnh  Phú  yên <br /> xây dựng kế hoạch phòng chống và loại trừ cho <br /> nhiều BN SR biến chứng nặng, (SRAT) có nhiều <br /> năm  sau  (2013)  có  ý  nghĩa  quan  trọng  và  thiết <br /> đáp  ứng  điều  trị  bất  thường  so  với  các  năm <br /> thực(1).  Việc  chẩn  đoán  bệnh  SR  không  khó  khi <br /> trước, do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề <br /> xét  nghiệm  máu  có  ký  sinh  trùng  sốt  rét <br /> tài: Khảo sát hiệu quả điều trị bệnh sốt rét biến <br /> (KSTSR), tuy nhiên công tác điều trị không phải <br /> chứng nặng tại khoa Hồi sức cấp cứu Bệnh viện <br /> lúc  nào  cũng  thuận  lợi,  nhất  là  sốt  rét  ác  tính <br /> Tỉnh Phú yên, năm 2012 với mục tiêu: <br /> (SRAT).  Tổ  chức  Y  tế  Thế  giới  (WHO)  đã  xây <br /> ‐ Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng <br /> dựng  phương  pháp  đánh  giá  đáp  ứng  điều  trị <br /> bệnh  SR  có  biến  chứng  nặng  và  các  biện  pháp <br /> áp  dụng  cho  tất  cả  các  cơ  sở  điều  trị  bệnh  SR. <br /> điều  trị  đã  áp  dụng  tại  khoa  Hồi  sức  cấp  cứu <br /> Phương pháp này chỉ cần theo dõi kết quả điều <br /> (HSCC). <br /> trị bệnh nhân trong thời gian 14 ngày vì hầu hết <br /> <br /> 172<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> ‐  Đánh  giá  hiệu  lực  phát  đồ  đơn  trị  liệu <br /> Artesunat trong điều trị SR do P. falciparum tại <br /> khoa HSCC Bệnh viện Phú yên năm 2012. <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: <br /> <br /> Đánh giá thông số lâm sàng <br /> Đánh giá LS thực hiện vào các thời điểm: bắt <br /> đầu  nghiên  cứu(D0  )  và  các  ngày  D1,  D2,  D3, <br /> D7, D14, D28. <br /> <br /> Địa điểm, thời gian nghiên cứu <br /> <br /> Phân tích và xử lý số liệu <br /> <br /> Khoa HSCC BV Phú yên, từ ngày 1‐1 đến 30‐<br /> 10‐1012. <br /> <br /> Phương  pháp  thống  kê  y  học,  phần  mềm <br /> SPSS 16.0 <br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: <br /> <br /> BN được chẩn đoán xác định sốt rét có biến <br /> chứng  nặng  điều  trị  tại  khoa  HSCC  Bệnh  viện <br /> tỉnh Phú Yên, <br /> <br /> Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu <br /> <br /> Cỡ mẫu nghiên cứu <br /> Lấy mẫu toàn thể, không xác xuất, n=30. <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Hồi cứu, cắt ngang mô tả. <br /> <br /> Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định sốt rét có biến <br /> chứng nặng <br /> Theo “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sốt <br /> rét”  của  BYT,  ban  hành  theo  Quyết  định  số: <br /> 4605/QĐ‐BYT, ngày 24‐11‐2009(2). <br /> Tiêu chuẩn Phân loại đáp ứng điều trị <br /> Theo  WHO  (Classification  of  treatment <br /> outcomes WHO‐2005, 2007)  <br /> Thuốc kháng sốt rét <br /> ARTESUNAT lọ, 60mg‐ sản xuất: Việt nam. <br /> Liều  giờ  đầu  2,4  mg/kg,  tiêm  nhắc  lại  1,2 <br /> mg/kg vào giờ 12 (ngày đầu). Sau đó mỗi ngày <br /> tiêm 1 liều 1,2 mg/kg cho đến 7 ngày(2). <br /> <br /> Thuốc  điều  trị  kết  hợp  (khi  Artesunat  thất <br /> bại) <br /> ARTERAKINE  (gồm  2  thành  phần  là <br /> dihydroartemisinin  40mg  +  piperaquin <br /> phosphat 320mg)  <br /> Liều  lượng  người  lớn:  ngày  1  (2x  2  viên), <br /> ngày 2 (2 viên), ngày 3 (2 viên)(2). <br /> <br /> Các phương pháp điều trị hổ trợ <br /> + Chạy thận nhân tạo (suy thận) + Thở máy <br /> (tổn  thương  phổi)  +  Thuốc  Vận  mạch(trụy  tim <br /> mạch) + Các biện pháp hồi sức khác. <br /> <br /> Đặc điểm Giới tính<br /> <br /> Số ca<br /> (n )<br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Tuổi trung<br /> Nơi sinh sống<br /> bình<br /> Nam Nữ Nam Nữ Miền núi Đồng bằng<br /> 24<br /> 6 24±15 21±13<br /> 12<br /> 16<br /> 80% 20%<br /> <br /> 40%<br /> <br /> 60%<br /> <br /> Bệnh  nhân  nam  >  nữ,  tuổi  trung  bình  giữa <br /> nam  và  nữ  gần  như  nhau,  người  sống  ở  đồng <br /> bằng mắc sốt rét có biến chứng nặng, sốt rét ác <br /> tính nhiều hơn người sống ở miền núi. <br /> Bảng 2. Các thể lâm sàng <br /> Thể lâm sàng<br /> <br /> Số bệnh<br /> nhân<br /> Nam<br /> N<br /> ữ<br /> 11<br /> 3<br /> 18<br /> 4<br /> <br /> SRAT Thể não<br /> Thiếu máu nặng<br /> Suy thận cấp<br /> SRAT Thể gan mật<br /> Sốc<br /> Phù phổi cấp hoặc hội<br /> chứng suy hô hấp cấp<br /> Hạ đường huyết<br /> Đái huyết cầu tố<br /> Xuất huyết<br /> Toan chuyển hoá<br /> <br /> Tổng Tỷ lệ %<br /> số cas<br /> <br /> 14<br /> <br /> 46,66<br /> <br /> 22<br /> <br /> 73,33<br /> <br /> 19<br /> 6<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> 2<br /> 2<br /> 1<br /> <br /> 21<br /> 8<br /> 2<br /> <br /> 70,00<br /> 26,66<br /> 6,66<br /> <br /> 2<br /> <br /> 4<br /> <br /> 13,33<br /> <br /> 13<br /> 1<br /> <br /> 3<br /> <br /> 16<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> 53,33<br /> 3,33<br /> 3,33<br /> 3,33<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> <br /> Thể  lâm  sàng  thiếu  máu(  73,33%),  suy  thận <br /> cấp (70,00%) chiếm tỷ lệ cao nhất, sau đó là thể <br /> sốt rét ác tính thể não (46,66%). <br /> Bảng 3. Số tạng tổn thương/bệnh nhân bị SRAT <br /> Tạng tổn thương<br /> Số bệnh nhân<br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 1 tạng 2 tạng<br /> 11<br /> 7<br /> 36,66 23,33<br /> <br /> 3 tạng > 3 tạng<br /> 7<br /> 5<br /> 23,33<br /> 16,66<br /> <br /> Số cơ quan bị tổn thương do sốt rét phần lớn <br /> là  1  cơ  quan,  tuy  nhiên  số  bệnh  nhân  bị  tổn <br /> thương 3 cơ quan cũng khá cao (16,66%). <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br /> <br /> 173<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Bảng 4. Các Phương pháp điều trị hổ trợ <br /> Phương<br /> pháp<br /> <br /> Thận nhân<br /> tạo<br /> ≤ 2 lần >2 lần<br /> Số BN áp<br /> 1/21 3/21<br /> dụng<br /> bn suy bn suy<br /> thận thận<br /> Số BN có<br /> bệnh lý<br /> Tỷ lệ %<br /> 4,76 14,28<br /> Tổng cộng 4/21 (19,04%)<br /> <br /> Thở máy<br /> <br /> Truyền máu<br /> <br /> NKQ Mask ≤ 2 đv >2 đv<br /> 2/4 bn 2/4 bn 8/22 bn 14/22<br /> tổn th, tổn th, th.máu bn<br /> th.máu<br /> phổi<br /> phổi<br /> 50<br /> 50<br /> 4/4 (100%)<br /> <br /> 36,36 63,63<br /> 22/22 (100%)<br /> <br /> Số  BN  suy  thận  cấp  khá  cao  (22/30  BN  = <br /> 70,00%)  nhưng  lọc  máu  3  trường  hợp  (19,04%) <br /> BN  thiếu  máu  phần  lớn  là  thiếu  máu  nặng,  số <br /> lượng máu truyền ≥ 2 đơn vị máu. <br /> Bảng 5. Mật độ KSTSR Plasmonium falciparum khi <br /> nhập viện (D0) <br /> KSTSR/µl máu<br /> Số bệnh nhân<br /> Tỷ lệ<br /> 100.000<br /> 10<br /> 33,33<br /> Mật độ KSTSR Trung bình ngày D0: 42.062<br /> <br /> Mật độ KSTSR Trung bình ngày D0: 42.062  <br /> 100.000 ( 33,33%) chiếm tỷ lệ khá cao <br /> Bảng 6. Hiệu lực cắt KSTSR P.falciparum của phát <br /> đồ dơn trị liệu Artesunate 7 ngày <br /> Thời gian<br /> <br /> Sau 12 giờ<br /> Sau 24 giờ<br /> Sau 2 ngày<br /> Sau 3 ngày<br /> Sau 4 ngày<br /> Sau 5 ngày<br /> Sau 6 ngày<br /> Sau 7 ngày<br /> <br /> Mật độ KSTSR/µl máu Tỷ lệ % Giảm so<br /> (Trị số trung bình của<br /> với ngày D0<br /> n= 30)<br /> 41.002<br /> 2,52<br /> 395<br /> 99,06<br /> 371<br /> 99,11<br /> 285<br /> 99,32<br /> 228<br /> 99,45<br /> 15<br /> 99,55<br /> 11<br /> 99,63<br /> 11<br /> 99,63<br /> <br /> Sau 12 giờ mật độ KSTSR giảm rất ít (2,52%), <br /> nhưng  giảm  đến  99,06%  so  với  ngày  D0,  ngày <br /> thứ 4 mật độ KSTSR (trung bình) vẫn còn 228 và <br /> đến ngày thứ 7 KSTSR vẫn còn(+) với mật độ 11 <br /> KSTSR/μl máu <br /> Bảng 7. Tỷ lệ Sạch KSTSR P. falciparum của phát đồ <br /> dơn trị liệu Artesunate 7 ngày <br /> Thời gian<br /> Sau 1 ngày<br /> Sau 2 ngày<br /> Sau 3 ngày<br /> <br /> 174<br /> <br /> Số bệnh nhân sạch KSTSR<br /> 3<br /> 15<br /> 23<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 10,00<br /> 50,00<br /> 76,66<br /> <br /> Thời gian<br /> Sau 4 ngày<br /> Sau 5 ngày<br /> Sau 6 ngày<br /> Sau 7 ngày<br /> <br /> Số bệnh nhân sạch KSTSR<br /> 23<br /> 25<br /> 26<br /> 28<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 76,66<br /> 83,33<br /> 86,66<br /> 93,33<br /> <br /> Sau 3 ngày điều trị Artesunate số bệnh nhân <br /> sạch  KSTSR  trong  máu  chiếm  76,66%  đạt  tỷ  lệ <br /> khá cao, tuy nhiên tù ngày thứ 4‐7 vẫn còn bệnh <br /> nhân chưa sạch KSTSR, đặc biệt có 2 trường hợp <br /> đến ngày thứ 7 vẫn còn KSTSR trong máu <br /> Bảng 8. Hiệu lực cắt Sốt của phát đồ dơn trị liệu <br /> Artesunate 7 ngày <br /> Thời gian<br /> Sau 12 giờ<br /> Sau 24 giờ (1ngày)<br /> Sau 36 giờ<br /> Sau 48 giờ (2ngày)<br /> Sau 60 giờ<br /> Sau 72 giờ (3ngày)<br /> <br /> Số bệnh nhân hết sốt Tỷ lệ %<br /> 0<br /> (37-37 5 C)<br /> 2<br /> 6,66<br /> 8<br /> 26,66<br /> 20<br /> 66,66<br /> 28<br /> 93,33<br /> 28<br /> 93,33<br /> 30<br /> 100,00<br /> <br /> Sau  48  giờ,  Artesunate  đã  cắt  sốt  được <br /> 93,33%, nhưng đến 72 giờ mới hết sốt hẳn <br /> Bảng 9. Tỷ lệ đáp ứng của Plasmodium Falciparum <br /> với Artesunate đơn trị liệu: <br /> Đáp ứng KSTSR<br /> <br /> Chỉ số đánh giá<br /> Số bệnh nhân Tỷ lệ %<br /> Đáp ứng lâmsàng, KST<br /> 16<br /> 53,33<br /> Tỷ lệ thất bại điều trị (TF)-tử vong<br /> 2<br /> 6,66<br /> Điều trị thất bại sớm (ETF)<br /> 7<br /> 23,33<br /> Điều trị thất bại muộn (LTF)<br /> 5<br /> 16,66<br /> <br /> Tỷ  lệ  điều  trị  thành  công  chỉ  đạt  53,33%, <br /> nhưng có đến 6,66% thất bại điều trị và thất bại <br /> điều trị muộn đến 16,66% <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Đặc điểm đối tượng nghiên cứu <br /> BN  nam>  nữ,  tuổi  trung  bình  giữa  nam  và <br /> nữ gần như nhau, người sống ở đồng bằng mắc <br /> SR có biến chứng nặng, SRAT nhiều hơn người <br /> sống ở miền núi, vì đa số là nam giới ở độ tuổi <br /> lao động (24±15 tuổi), vùng dịch tể SR và thường <br /> bị SRAT do chưa có miễn dịch, khi bị SR lần đầu <br /> (ở đồng bằng > miền núi). <br /> <br /> Thể lâm sàng <br /> Thiếu  máu(73,33%),  suy  thận  cấp  (70,00%) <br /> chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất,  sau  đó  là  SRAT  thể  não <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> (46,66%).  Ngoài  ra  các  thể  lâm  sàng  như:  sốc, <br /> xuất  huyết,  đái  huyết  cầu  tố…  có  tỷ  lệ  thấp. <br /> Theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh sốt <br /> rét  được  ban  hành,  kèm  theo  Quyết  định  số <br /> 4605/QĐ‐BYT ngày 14/11/2009 của Bộ trưởng Bộ <br /> Y  tế,  để  điều  trị  sốt  rét  ác  tính  có  hiệu  quả  cần <br /> đồng thời thực hiện việc điều trị bằng thuốc sốt <br /> rét đặc hiệu có hiệu lực cao kết hợp với việc điều <br /> trị  hỗ  trợ.  Trong  điều  trị  đặc  hiệu,  sử  dụng <br /> thuốc artesunate tiêm <br /> hoặc quinine <br /> dihydrochloride tiêm  để  tiêm  truyền  theo  đúng <br /> phác  đồ  điều  trị  quy  định,  và  điều  trị  hỗ  trợ  là <br /> cần  thiết(2).  Vì  phần  BN  thiếu  máu  nặng,  nên <br /> lượng máu truyền là khá lớn, bên cạnh đó số BN <br /> bị suy thận cấp do SR là khá cao (70%), có lẽ là <br /> do  sốt  cao,  nôn,  không  ăn  uống  được  làm  cho <br /> lượng nước mất nhiều mà không  được  bù,  bên <br /> cạnh  đó  còn  do  tắc  ống  thận  do  bệnh  lý  của <br /> KSTSR gây nên. Tuy nhiên, chỉ có 3 BN /21 BN <br /> suy thận cấp phải chạy thận nhân tạo, còn lại đa <br /> số  là  điều  trị  bằng  nội  khoa,  đây  là  một  yếu  tố <br /> khá quan trọng, nếu chú ý và có kế hoạch theo <br /> dõi  cũng  như  áp  dụng  phương  pháp  điều  trị <br /> thích hợp thì đem lại kết quả cao trong việc phục <br /> hồi chức năng thận. <br /> <br /> Mật  độ  Ký  sinh  trùng  sốt  rét  Plasmonium <br /> falciparum khi nhập viện(D0) <br /> Mật  độ  KSTSR  không  hẳn  là  yếu  tố  quyết <br /> định mức độ nặng của bệnh, nhưng theo WHO <br /> thì Mật độ KST > 100.000/μl máu hoặc tỷ lệ hồng <br /> cầu nhiễm > 5% ở những BN chưa có miễn dịch <br /> với SR (≥ 20% ở các người bệnh có miễn dịch SR) <br /> và  xuất  hiện  thể  phân  liệt  (Schizont)  ở  máu <br /> ngoại  vi  là  cảnh  báo  mức  độ  nặng(6),  ở  nghiên <br /> cứu của chúng tôi thì mật độ KSTSR trung bình <br /> ở  ngày  đầu  nhập  viện  (D0):  42.062    100.000 <br /> (33,33%) chiếm tỷ lệ khá cao, đây là số BN diễn <br /> biến phức tạp và ở một BN có nhiều biến chứng <br /> do KSTSR gây nên. Do đó mật độ KSTSR trong <br /> ngày  đầu  nhập  viện  cũng  là  yếu  tố  tiên  lượng <br /> nặng của bệnh. <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Hiệu lực cắt KSTSR P.falciparum và cắt sốt <br /> của phát đồ dơn trị liệu Artesunate 7 ngày <br /> Artesunate  là  một  trong  những  thuốc  điều <br /> trị  sốt  rét  đầy  hứa  hẹn  trong  phòng  chống  sốt <br /> rét(8).  Tuy  nhiên,  nhiều  nghiên  cứu  đã  chứng <br /> minh  tỷ  lệ  tái  phát  sớm  cao  của  KSTSR  khi  sử <br /> dụng  artesunate  đơn  trị  liệu  5  ngày  (30‐50%)  ở <br /> nghiên cứu của Nguyễn mai Hương, Trần Quốc <br /> Toản,  Lê  Kim  Liên  và  CS  (2008),  trong  nghiên <br /> cứu của Trần tuấn bạch Vân, điều trị sốt rét chưa <br /> biến  chứng  bằng  artesunate  đơn  trị  liệu  7  ngày <br /> thì kết quả tỷ lệ đáp ứng lâm sàng và KST đầy <br /> đủ  (ACRP)  92,31%,  tỷ  lệ  thất  bại  KSTSR <br /> muộn/tái phát sớm (LPF) 7,69%(5). <br /> Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi:  có <br /> 7BN/30BN  (23,34%)  mặc  dù  hết  sốt  nhưng  vẫn <br /> còn KSTSR trong máu ở ngày thứ 3 (D3), đây là <br /> một vấn đề cần quan tâm, xem xét đánh giá có <br /> phải là KSTST kháng thuốc?. Đặc biệt có 2 bệnh <br /> nhân  đã  hết  sốt  ngày  thứ  3  nhưng  KSTSR  vẫn <br /> tồn  tại  trong  máu  sau  7  ngày  (âm  tính  ở  ngày <br /> thứ 9)‐ hiệu lực cắt KSTSR của artesunate ở bệnh <br /> nhân  SR  nặng  có  biến  chứng  đạt  tỷ  lệ  99,32%, <br /> nhưng đạt 100% ở bệnh nhân SR không có biến <br /> chứng  nặng‐  Khi  đến  ngày  thứ  7,  2  bệnh  nhân <br /> vẫn còn KSTSR trong máu, lúc này mới điều trị <br /> kết  hợp  Arterakine  thì  sạch  được  KSTSR  trong <br /> máu, theo Nguyễn Võ Hinh: “Nhiều nghiên cứu <br /> gần  đây  khẳng  định  sự  phối  hợp <br /> dihydroartemisinin và piperaquin là một điều trị <br /> có hiệu quả và an toàn đối với các thể sốt rét kể <br /> cả  sốt  rét  do  P.falciparum  đa  kháng  tại  Việt <br /> Nam”(2). Như vậy, có thể kết hợp Arterakin vào <br /> ngày  thứ  5  được  không?  Đây  là  vấn  đề  cần <br /> nghiên cứu. <br /> <br /> Tỷ lệ đáp ứng của Plasmodium Falciparum <br /> với Artesunate đơn trị liệu <br /> Tổ  chức  Y  tế  Thế  giới  (WHO)  đã  xây  dựng <br /> phương  pháp  đánh  giá  đáp  ứng  điều  trị  áp <br /> dụng  cho  tất  cả  các  cơ  sở  điều  trị  bệnh  SR. <br /> Phương pháp này chỉ cần theo dõi kết quả điều <br /> trị bệnh nhân trong thời gian 14 ngày vì hầu hết <br /> người  bệnh  SR  đều  sống  trong  vùng  SR  lưu <br /> hành, có sự lây truyền tại chỗ(6,7). <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br /> <br /> 175<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0