Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KHẢO SÁT HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH SỐT RÉT BIẾN CHỨNG NẶNG <br />
TẠI KHOA HỒI SỨC CẤP CỨU BỆNH VIỆN TỈNH PHÚ YÊN NĂM 2012 <br />
Lê Phải* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các biện pháp điều trị, đồng thời đánh giá hiệu lực <br />
đơn trị liệu Artesunat trong điều trị bệnh sốt rét nặng có biến chứng do Plasmodium falciparum tại khoa Hồi <br />
Sức Cấp Cứu Bệnh viện Phú yên, năm 2012 <br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, cắt ngang mô tả; Tất cả bệnh nhân chẩn đoán xác định <br />
sốt rét có biến chứng nặng từ 1‐1 đến 30‐10‐1012. Đánh giá lâm sàng các thời điểm: bắt đầu nghiên cứu (D0) và <br />
các ngày D1,D2,D3,D7, D14,D28. Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y học, phần mềm SPSS 16.0. <br />
Kết quả: Bệnh nhân nam > nữ, tuổi trung bình giữa nam và nữ gần như nhau (24 ± 15) người sống ở <br />
đồng bằng > ở miền núi. Thể lâm sàng thiếu máu (73,33%), suy thận cấp (70%) thể não (46,66%), các thể lâm <br />
sàng khác, như: sốc, xuất huyết, đái huyết cầu tố… có tỷ lệ thấp. Số cơ quan bị tổn thương do sốt rét phần lớn là <br />
1 cơ quan (36,66%), tuy nhiên số bệnh nhân bị tổn thương 3 cơ quan cũng khá cao (16,66%). Số bệnh nhân suy <br />
thận cấp (22/30 BN = 70,00%) nhưng chạy thận nhân tạo chỉ có 3 trường hợp (19,04%), số lượng máu truyền ≥ <br />
2 đơn vị cho mỗi bệnh nhân (63,63%). Mật độ KSTSR trung bình ngày D0: 42,062 ( 100.000 (33,33%). Sau 12 giờ mật độ KSTSR giảm (2,52%), và giảm 99,06% so với <br />
ngày D0, ngày thứ 4 mật độ KSTSR (trung bình) vẫn còn 228 và đến ngày thứ 7 KSTSR vẫn còn(+) với mật độ <br />
11 KSTSR/μl máu. Sau 3 ngày điều trị Artesunate số bệnh nhân sạch KSTSR trong máu chiếm 76,66%, Sau 48 <br />
giờ cắt sốt được 93,33%. Tỷ lệ điều trị thành công chỉ đạt 53,33%, thất bại điều trị 6,66% và thất bại điều trị <br />
muộn 16,66%, điều trị kết hợp Arterakine thì sạch được KSTSR trong máu ở 2 bệnh nhân còn KSTSR sau ngày <br />
thứ 7. <br />
Kết luận: Sốt rét có biến chứng nặng 100% do KSTSR P.falciparum gây nên, mắc bệnh ở độ tuổi lao động <br />
(24± 15), phần lớn là người sống ở đồng bằng, có lưu hành vùng dịch tể sốt rét. Thể lâm sàng: Thiếu máu <br />
nặng(73,33%), suy thận cấp (70,00%), thể não (46,66%). Điều trị bảo tồn nội khoa có hiệu quả cao, nhất là suy <br />
thận cấp (21 bệnh nhân), điều trị Artesunate tỉnh mạch có hiệu quả thấp ở bệnh nhân sốt rét có biến chứng. Tỷ lệ <br />
điều trị thành công (ACR) chỉ đạt 53,33%, nhưng có đến 6,66% thất bại điều trị, điều trị thất bại sớm (ETF) <br />
23,33%, điều trị thất bại muộn (LTF) 16,66%. Kết hợp điều trị Arterakine khi Artesunat thất bại, hiệu quả là <br />
làm sạch KSTSR trong máu. <br />
Từ khóa: Bệnh sốt rét biến chứng nặng, sốt rét do P.falciparum <br />
<br />
ABSTRACT <br />
SURVEY ON THE EFFICIENCY OF MANAGEMENT OF SEVERE AND COMPLICATED MALARIA <br />
AT ICU,PHU YEN GENERAL HOSPITAL,2012 <br />
Le Phai* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 171 ‐ 176 <br />
Objective: Observation of clinical features, laboratory and treatment, and evaluation of the effectiveness of <br />
Artesunate monotherapy in the treatment of severe and complicated malaria due to Plasmodium falciparum in <br />
the intensive care department of Phu Yen Hospital, 2012. <br />
Subjects and Methods: Retrospective, descriptive cross‐sectional study of all patients with confirmed <br />
* Khoa HSCC ‐ Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Phú Yên<br />
Tác giả liên lạc: Bs. Lê Phải ĐT: 0914011427 <br />
Email: lephai62@yahoo.com <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br />
<br />
171<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
diagnosis of severe and complicated malaria from 1‐1‐2012 to 30‐10‐1012. Clinical assessment time points: <br />
baseline (D0) and on D1, D2, D3, D7, D14, D28. Data processing method biostatistics with SPSS 16.0 software. <br />
Results: Gender: male> female, mean age of men and women is almost similar (24 ± 15) location: plain > <br />
mountainous area. Clinical forms: anemia (73.33%), acute renal failure (70%), cerebral (46.66%), other minor <br />
clinical forms: shock, hemorrhage, hemoglobinuria ... The rate of 1 organ failure is prevalent (36.66%), however <br />
16.66% have 3 organs failure 22/30 patients (70.00%) have acute renal failure, but only 3 (19.04%) have <br />
hemodialysis. Average ≥ 2 units of fresh blood are transfused per patient (63.63%). Mean parasite density at D0: <br />
42 062 ( 100,000 (33.33%) .After 12 hours parasite density decreased (2.52%), and <br />
99.06% decrease compared to D0,on D4 parasite density was 228 and at D7 parasite remains (+) with parasite <br />
density 11/μ l blood. After 3 days of treatment Artesunate cleans parasites in the blood of 76.66% patients and <br />
93.33% have no fever after 48 hours. Treatment success rate (ACR) was only 53.33%, treatment failure 6.66%, <br />
early treatment failure (ETF) 23.33%, late treatment failure (LTF) 16.66%, the combined treatment with <br />
Arterakine clean parasites in 2 patients still(+)at D7. <br />
Conclusion: 100% of serious and complicated malaria is due to P. falciparum, prevalent in labor age (24 ± <br />
15), most live in plains, with travel in malaria‐endemic areas. Clinical forms: Severe anemia (73.33%), acute <br />
renal failure (70.00%), cerebral (46.66%) .Conservative medical treatment is highly effective, especially in acute <br />
renal failure (21 patients), intravenous artesunate treatment is poorly effective in patients with complicated <br />
malaria .Treatment success rate (ACR) was only 53.33%, treatment failure 6.66%, early treatment failure (ETF) <br />
23.33%, late treatment failure (LTF) 16.66%. Combined treatment with Arterakine in Artesunate failure is <br />
effective in cleaning parasite. <br />
Key word: Severe complications of malaria, P. falciparum malaria <br />
người bệnh SR đều sống trong vùng SR lưu <br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
hành, có sự lây truyền tại chỗ(6). Nếu không thực <br />
Sốt rét (SR) vẫn còn là vấn đề y tế công cộng, <br />
hiện quy trình đánh giá này, không thể nào biết <br />
rất quan trọng và đe dọa tính mạng cộng đồng <br />
được việc điều trị thành công hay thất bại để có <br />
tại các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên thế <br />
biện pháp xử trí bổ sung một cách kịp thời. <br />
giới. Ước tính hiện tại có khoảng 350‐500 triệu ca <br />
SRAT còn gọi là sốt rét nặng có biến chứng, do <br />
mắc mới và hơn một triệu ca tử vong do SR trên <br />
Plasmodium falciparum gây ra. Bệnh thường có <br />
phạm vi toàn cầu hằng năm, phần lớn tập trung <br />
những biểu hiện lâm sàng rất nặng, gây tổn <br />
ở châu Phi và châu Á(10). <br />
thương não và/hoặc các cơ quan quan trọng <br />
Năm 2012 là năm khởi đầu thực hiện Chiến <br />
khác, có thể đưa đến tử vong nếu không được <br />
lược quốc gia phòng chống và loại trừ SR, nên <br />
phát hiện sớm và điều trị kịp thời(6). <br />
việc triển khai các biện pháp thực hiện cũng như <br />
Năm 2012 tại khoa HSCC BV tỉnh Phú yên <br />
xây dựng kế hoạch phòng chống và loại trừ cho <br />
nhiều BN SR biến chứng nặng, (SRAT) có nhiều <br />
năm sau (2013) có ý nghĩa quan trọng và thiết <br />
đáp ứng điều trị bất thường so với các năm <br />
thực(1). Việc chẩn đoán bệnh SR không khó khi <br />
trước, do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề <br />
xét nghiệm máu có ký sinh trùng sốt rét <br />
tài: Khảo sát hiệu quả điều trị bệnh sốt rét biến <br />
(KSTSR), tuy nhiên công tác điều trị không phải <br />
chứng nặng tại khoa Hồi sức cấp cứu Bệnh viện <br />
lúc nào cũng thuận lợi, nhất là sốt rét ác tính <br />
Tỉnh Phú yên, năm 2012 với mục tiêu: <br />
(SRAT). Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã xây <br />
‐ Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng <br />
dựng phương pháp đánh giá đáp ứng điều trị <br />
bệnh SR có biến chứng nặng và các biện pháp <br />
áp dụng cho tất cả các cơ sở điều trị bệnh SR. <br />
điều trị đã áp dụng tại khoa Hồi sức cấp cứu <br />
Phương pháp này chỉ cần theo dõi kết quả điều <br />
(HSCC). <br />
trị bệnh nhân trong thời gian 14 ngày vì hầu hết <br />
<br />
172<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
‐ Đánh giá hiệu lực phát đồ đơn trị liệu <br />
Artesunat trong điều trị SR do P. falciparum tại <br />
khoa HSCC Bệnh viện Phú yên năm 2012. <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: <br />
<br />
Đánh giá thông số lâm sàng <br />
Đánh giá LS thực hiện vào các thời điểm: bắt <br />
đầu nghiên cứu(D0 ) và các ngày D1, D2, D3, <br />
D7, D14, D28. <br />
<br />
Địa điểm, thời gian nghiên cứu <br />
<br />
Phân tích và xử lý số liệu <br />
<br />
Khoa HSCC BV Phú yên, từ ngày 1‐1 đến 30‐<br />
10‐1012. <br />
<br />
Phương pháp thống kê y học, phần mềm <br />
SPSS 16.0 <br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: <br />
<br />
BN được chẩn đoán xác định sốt rét có biến <br />
chứng nặng điều trị tại khoa HSCC Bệnh viện <br />
tỉnh Phú Yên, <br />
<br />
Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu <br />
<br />
Cỡ mẫu nghiên cứu <br />
Lấy mẫu toàn thể, không xác xuất, n=30. <br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu <br />
Hồi cứu, cắt ngang mô tả. <br />
<br />
Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định sốt rét có biến <br />
chứng nặng <br />
Theo “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sốt <br />
rét” của BYT, ban hành theo Quyết định số: <br />
4605/QĐ‐BYT, ngày 24‐11‐2009(2). <br />
Tiêu chuẩn Phân loại đáp ứng điều trị <br />
Theo WHO (Classification of treatment <br />
outcomes WHO‐2005, 2007) <br />
Thuốc kháng sốt rét <br />
ARTESUNAT lọ, 60mg‐ sản xuất: Việt nam. <br />
Liều giờ đầu 2,4 mg/kg, tiêm nhắc lại 1,2 <br />
mg/kg vào giờ 12 (ngày đầu). Sau đó mỗi ngày <br />
tiêm 1 liều 1,2 mg/kg cho đến 7 ngày(2). <br />
<br />
Thuốc điều trị kết hợp (khi Artesunat thất <br />
bại) <br />
ARTERAKINE (gồm 2 thành phần là <br />
dihydroartemisinin 40mg + piperaquin <br />
phosphat 320mg) <br />
Liều lượng người lớn: ngày 1 (2x 2 viên), <br />
ngày 2 (2 viên), ngày 3 (2 viên)(2). <br />
<br />
Các phương pháp điều trị hổ trợ <br />
+ Chạy thận nhân tạo (suy thận) + Thở máy <br />
(tổn thương phổi) + Thuốc Vận mạch(trụy tim <br />
mạch) + Các biện pháp hồi sức khác. <br />
<br />
Đặc điểm Giới tính<br />
<br />
Số ca<br />
(n )<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Tuổi trung<br />
Nơi sinh sống<br />
bình<br />
Nam Nữ Nam Nữ Miền núi Đồng bằng<br />
24<br />
6 24±15 21±13<br />
12<br />
16<br />
80% 20%<br />
<br />
40%<br />
<br />
60%<br />
<br />
Bệnh nhân nam > nữ, tuổi trung bình giữa <br />
nam và nữ gần như nhau, người sống ở đồng <br />
bằng mắc sốt rét có biến chứng nặng, sốt rét ác <br />
tính nhiều hơn người sống ở miền núi. <br />
Bảng 2. Các thể lâm sàng <br />
Thể lâm sàng<br />
<br />
Số bệnh<br />
nhân<br />
Nam<br />
N<br />
ữ<br />
11<br />
3<br />
18<br />
4<br />
<br />
SRAT Thể não<br />
Thiếu máu nặng<br />
Suy thận cấp<br />
SRAT Thể gan mật<br />
Sốc<br />
Phù phổi cấp hoặc hội<br />
chứng suy hô hấp cấp<br />
Hạ đường huyết<br />
Đái huyết cầu tố<br />
Xuất huyết<br />
Toan chuyển hoá<br />
<br />
Tổng Tỷ lệ %<br />
số cas<br />
<br />
14<br />
<br />
46,66<br />
<br />
22<br />
<br />
73,33<br />
<br />
19<br />
6<br />
1<br />
2<br />
<br />
2<br />
2<br />
1<br />
<br />
21<br />
8<br />
2<br />
<br />
70,00<br />
26,66<br />
6,66<br />
<br />
2<br />
<br />
4<br />
<br />
13,33<br />
<br />
13<br />
1<br />
<br />
3<br />
<br />
16<br />
1<br />
1<br />
1<br />
<br />
53,33<br />
3,33<br />
3,33<br />
3,33<br />
<br />
1<br />
1<br />
<br />
Thể lâm sàng thiếu máu( 73,33%), suy thận <br />
cấp (70,00%) chiếm tỷ lệ cao nhất, sau đó là thể <br />
sốt rét ác tính thể não (46,66%). <br />
Bảng 3. Số tạng tổn thương/bệnh nhân bị SRAT <br />
Tạng tổn thương<br />
Số bệnh nhân<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
1 tạng 2 tạng<br />
11<br />
7<br />
36,66 23,33<br />
<br />
3 tạng > 3 tạng<br />
7<br />
5<br />
23,33<br />
16,66<br />
<br />
Số cơ quan bị tổn thương do sốt rét phần lớn <br />
là 1 cơ quan, tuy nhiên số bệnh nhân bị tổn <br />
thương 3 cơ quan cũng khá cao (16,66%). <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br />
<br />
173<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Bảng 4. Các Phương pháp điều trị hổ trợ <br />
Phương<br />
pháp<br />
<br />
Thận nhân<br />
tạo<br />
≤ 2 lần >2 lần<br />
Số BN áp<br />
1/21 3/21<br />
dụng<br />
bn suy bn suy<br />
thận thận<br />
Số BN có<br />
bệnh lý<br />
Tỷ lệ %<br />
4,76 14,28<br />
Tổng cộng 4/21 (19,04%)<br />
<br />
Thở máy<br />
<br />
Truyền máu<br />
<br />
NKQ Mask ≤ 2 đv >2 đv<br />
2/4 bn 2/4 bn 8/22 bn 14/22<br />
tổn th, tổn th, th.máu bn<br />
th.máu<br />
phổi<br />
phổi<br />
50<br />
50<br />
4/4 (100%)<br />
<br />
36,36 63,63<br />
22/22 (100%)<br />
<br />
Số BN suy thận cấp khá cao (22/30 BN = <br />
70,00%) nhưng lọc máu 3 trường hợp (19,04%) <br />
BN thiếu máu phần lớn là thiếu máu nặng, số <br />
lượng máu truyền ≥ 2 đơn vị máu. <br />
Bảng 5. Mật độ KSTSR Plasmonium falciparum khi <br />
nhập viện (D0) <br />
KSTSR/µl máu<br />
Số bệnh nhân<br />
Tỷ lệ<br />
100.000<br />
10<br />
33,33<br />
Mật độ KSTSR Trung bình ngày D0: 42.062<br />
<br />
Mật độ KSTSR Trung bình ngày D0: 42.062 <br />
100.000 ( 33,33%) chiếm tỷ lệ khá cao <br />
Bảng 6. Hiệu lực cắt KSTSR P.falciparum của phát <br />
đồ dơn trị liệu Artesunate 7 ngày <br />
Thời gian<br />
<br />
Sau 12 giờ<br />
Sau 24 giờ<br />
Sau 2 ngày<br />
Sau 3 ngày<br />
Sau 4 ngày<br />
Sau 5 ngày<br />
Sau 6 ngày<br />
Sau 7 ngày<br />
<br />
Mật độ KSTSR/µl máu Tỷ lệ % Giảm so<br />
(Trị số trung bình của<br />
với ngày D0<br />
n= 30)<br />
41.002<br />
2,52<br />
395<br />
99,06<br />
371<br />
99,11<br />
285<br />
99,32<br />
228<br />
99,45<br />
15<br />
99,55<br />
11<br />
99,63<br />
11<br />
99,63<br />
<br />
Sau 12 giờ mật độ KSTSR giảm rất ít (2,52%), <br />
nhưng giảm đến 99,06% so với ngày D0, ngày <br />
thứ 4 mật độ KSTSR (trung bình) vẫn còn 228 và <br />
đến ngày thứ 7 KSTSR vẫn còn(+) với mật độ 11 <br />
KSTSR/μl máu <br />
Bảng 7. Tỷ lệ Sạch KSTSR P. falciparum của phát đồ <br />
dơn trị liệu Artesunate 7 ngày <br />
Thời gian<br />
Sau 1 ngày<br />
Sau 2 ngày<br />
Sau 3 ngày<br />
<br />
174<br />
<br />
Số bệnh nhân sạch KSTSR<br />
3<br />
15<br />
23<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
10,00<br />
50,00<br />
76,66<br />
<br />
Thời gian<br />
Sau 4 ngày<br />
Sau 5 ngày<br />
Sau 6 ngày<br />
Sau 7 ngày<br />
<br />
Số bệnh nhân sạch KSTSR<br />
23<br />
25<br />
26<br />
28<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
76,66<br />
83,33<br />
86,66<br />
93,33<br />
<br />
Sau 3 ngày điều trị Artesunate số bệnh nhân <br />
sạch KSTSR trong máu chiếm 76,66% đạt tỷ lệ <br />
khá cao, tuy nhiên tù ngày thứ 4‐7 vẫn còn bệnh <br />
nhân chưa sạch KSTSR, đặc biệt có 2 trường hợp <br />
đến ngày thứ 7 vẫn còn KSTSR trong máu <br />
Bảng 8. Hiệu lực cắt Sốt của phát đồ dơn trị liệu <br />
Artesunate 7 ngày <br />
Thời gian<br />
Sau 12 giờ<br />
Sau 24 giờ (1ngày)<br />
Sau 36 giờ<br />
Sau 48 giờ (2ngày)<br />
Sau 60 giờ<br />
Sau 72 giờ (3ngày)<br />
<br />
Số bệnh nhân hết sốt Tỷ lệ %<br />
0<br />
(37-37 5 C)<br />
2<br />
6,66<br />
8<br />
26,66<br />
20<br />
66,66<br />
28<br />
93,33<br />
28<br />
93,33<br />
30<br />
100,00<br />
<br />
Sau 48 giờ, Artesunate đã cắt sốt được <br />
93,33%, nhưng đến 72 giờ mới hết sốt hẳn <br />
Bảng 9. Tỷ lệ đáp ứng của Plasmodium Falciparum <br />
với Artesunate đơn trị liệu: <br />
Đáp ứng KSTSR<br />
<br />
Chỉ số đánh giá<br />
Số bệnh nhân Tỷ lệ %<br />
Đáp ứng lâmsàng, KST<br />
16<br />
53,33<br />
Tỷ lệ thất bại điều trị (TF)-tử vong<br />
2<br />
6,66<br />
Điều trị thất bại sớm (ETF)<br />
7<br />
23,33<br />
Điều trị thất bại muộn (LTF)<br />
5<br />
16,66<br />
<br />
Tỷ lệ điều trị thành công chỉ đạt 53,33%, <br />
nhưng có đến 6,66% thất bại điều trị và thất bại <br />
điều trị muộn đến 16,66% <br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu <br />
BN nam> nữ, tuổi trung bình giữa nam và <br />
nữ gần như nhau, người sống ở đồng bằng mắc <br />
SR có biến chứng nặng, SRAT nhiều hơn người <br />
sống ở miền núi, vì đa số là nam giới ở độ tuổi <br />
lao động (24±15 tuổi), vùng dịch tể SR và thường <br />
bị SRAT do chưa có miễn dịch, khi bị SR lần đầu <br />
(ở đồng bằng > miền núi). <br />
<br />
Thể lâm sàng <br />
Thiếu máu(73,33%), suy thận cấp (70,00%) <br />
chiếm tỷ lệ cao nhất, sau đó là SRAT thể não <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
(46,66%). Ngoài ra các thể lâm sàng như: sốc, <br />
xuất huyết, đái huyết cầu tố… có tỷ lệ thấp. <br />
Theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh sốt <br />
rét được ban hành, kèm theo Quyết định số <br />
4605/QĐ‐BYT ngày 14/11/2009 của Bộ trưởng Bộ <br />
Y tế, để điều trị sốt rét ác tính có hiệu quả cần <br />
đồng thời thực hiện việc điều trị bằng thuốc sốt <br />
rét đặc hiệu có hiệu lực cao kết hợp với việc điều <br />
trị hỗ trợ. Trong điều trị đặc hiệu, sử dụng <br />
thuốc artesunate tiêm <br />
hoặc quinine <br />
dihydrochloride tiêm để tiêm truyền theo đúng <br />
phác đồ điều trị quy định, và điều trị hỗ trợ là <br />
cần thiết(2). Vì phần BN thiếu máu nặng, nên <br />
lượng máu truyền là khá lớn, bên cạnh đó số BN <br />
bị suy thận cấp do SR là khá cao (70%), có lẽ là <br />
do sốt cao, nôn, không ăn uống được làm cho <br />
lượng nước mất nhiều mà không được bù, bên <br />
cạnh đó còn do tắc ống thận do bệnh lý của <br />
KSTSR gây nên. Tuy nhiên, chỉ có 3 BN /21 BN <br />
suy thận cấp phải chạy thận nhân tạo, còn lại đa <br />
số là điều trị bằng nội khoa, đây là một yếu tố <br />
khá quan trọng, nếu chú ý và có kế hoạch theo <br />
dõi cũng như áp dụng phương pháp điều trị <br />
thích hợp thì đem lại kết quả cao trong việc phục <br />
hồi chức năng thận. <br />
<br />
Mật độ Ký sinh trùng sốt rét Plasmonium <br />
falciparum khi nhập viện(D0) <br />
Mật độ KSTSR không hẳn là yếu tố quyết <br />
định mức độ nặng của bệnh, nhưng theo WHO <br />
thì Mật độ KST > 100.000/μl máu hoặc tỷ lệ hồng <br />
cầu nhiễm > 5% ở những BN chưa có miễn dịch <br />
với SR (≥ 20% ở các người bệnh có miễn dịch SR) <br />
và xuất hiện thể phân liệt (Schizont) ở máu <br />
ngoại vi là cảnh báo mức độ nặng(6), ở nghiên <br />
cứu của chúng tôi thì mật độ KSTSR trung bình <br />
ở ngày đầu nhập viện (D0): 42.062 100.000 <br />
(33,33%) chiếm tỷ lệ khá cao, đây là số BN diễn <br />
biến phức tạp và ở một BN có nhiều biến chứng <br />
do KSTSR gây nên. Do đó mật độ KSTSR trong <br />
ngày đầu nhập viện cũng là yếu tố tiên lượng <br />
nặng của bệnh. <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Hiệu lực cắt KSTSR P.falciparum và cắt sốt <br />
của phát đồ dơn trị liệu Artesunate 7 ngày <br />
Artesunate là một trong những thuốc điều <br />
trị sốt rét đầy hứa hẹn trong phòng chống sốt <br />
rét(8). Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu đã chứng <br />
minh tỷ lệ tái phát sớm cao của KSTSR khi sử <br />
dụng artesunate đơn trị liệu 5 ngày (30‐50%) ở <br />
nghiên cứu của Nguyễn mai Hương, Trần Quốc <br />
Toản, Lê Kim Liên và CS (2008), trong nghiên <br />
cứu của Trần tuấn bạch Vân, điều trị sốt rét chưa <br />
biến chứng bằng artesunate đơn trị liệu 7 ngày <br />
thì kết quả tỷ lệ đáp ứng lâm sàng và KST đầy <br />
đủ (ACRP) 92,31%, tỷ lệ thất bại KSTSR <br />
muộn/tái phát sớm (LPF) 7,69%(5). <br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi: có <br />
7BN/30BN (23,34%) mặc dù hết sốt nhưng vẫn <br />
còn KSTSR trong máu ở ngày thứ 3 (D3), đây là <br />
một vấn đề cần quan tâm, xem xét đánh giá có <br />
phải là KSTST kháng thuốc?. Đặc biệt có 2 bệnh <br />
nhân đã hết sốt ngày thứ 3 nhưng KSTSR vẫn <br />
tồn tại trong máu sau 7 ngày (âm tính ở ngày <br />
thứ 9)‐ hiệu lực cắt KSTSR của artesunate ở bệnh <br />
nhân SR nặng có biến chứng đạt tỷ lệ 99,32%, <br />
nhưng đạt 100% ở bệnh nhân SR không có biến <br />
chứng nặng‐ Khi đến ngày thứ 7, 2 bệnh nhân <br />
vẫn còn KSTSR trong máu, lúc này mới điều trị <br />
kết hợp Arterakine thì sạch được KSTSR trong <br />
máu, theo Nguyễn Võ Hinh: “Nhiều nghiên cứu <br />
gần đây khẳng định sự phối hợp <br />
dihydroartemisinin và piperaquin là một điều trị <br />
có hiệu quả và an toàn đối với các thể sốt rét kể <br />
cả sốt rét do P.falciparum đa kháng tại Việt <br />
Nam”(2). Như vậy, có thể kết hợp Arterakin vào <br />
ngày thứ 5 được không? Đây là vấn đề cần <br />
nghiên cứu. <br />
<br />
Tỷ lệ đáp ứng của Plasmodium Falciparum <br />
với Artesunate đơn trị liệu <br />
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã xây dựng <br />
phương pháp đánh giá đáp ứng điều trị áp <br />
dụng cho tất cả các cơ sở điều trị bệnh SR. <br />
Phương pháp này chỉ cần theo dõi kết quả điều <br />
trị bệnh nhân trong thời gian 14 ngày vì hầu hết <br />
người bệnh SR đều sống trong vùng SR lưu <br />
hành, có sự lây truyền tại chỗ(6,7). <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 <br />
<br />
175<br />
<br />