intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát mối tương quan giữa vẹo vách ngăn và viêm mũi xoang mạn tính

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

95
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát mối tương quan giữa vẹo vách ngăn và viêm mũi xoang mạn tính dựa trên lâm sàng, nội soi mũi xoang và CT-scan. Nghiên cứu tiến hành trên 345 bệnh nhân tại BV ĐHYD TpHCM từ tháng 11 năm 2009 đến tháng 8 năm 2010.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát mối tương quan giữa vẹo vách ngăn và viêm mũi xoang mạn tính

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KHẢO SÁT MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA VẸO VÁCH NGĂN<br /> VÀ VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH<br /> Nguyễn Thanh Vũ*, Lâm Huyền Trân**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát mối tương quan giữa vẹo vách ngăn và viêm mũi xoang mạn tính.<br /> Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả có phân tích.<br /> Phương pháp: Khảo sát mối tương quan giữa vẹo vách ngăn và viêm mũi xoang mạn tính dựa trên lâm<br /> sàng, nội soi mũi xoang và CT-scan.<br /> Kết quả: Chúng tôi nghiên cứu 345 bệnh nhân tại BV ĐHYD TpHCM từ tháng 11 năm 2009 đến tháng 8<br /> năm 2010 gồm 170 (49,3%) nam và 175 nữ (50,7%). Độ tuổi từ 18 đến 70 (trung bình là 38 tuổi). Hình thái<br /> vách ngăn gồm dầy chân vách ngăn (6,37%), gai vách ngăn (9,27%), vẹo hình chữ C (12,46%), vẹo hình chữ S<br /> (9,56%), mào vách ngăn (27,53%) và dạng phối hợp (10,14%). Trên nội soi theo phân loại Mladina có vẹo vách<br /> ngăn loại I (6,96%), loại II (6,37%), loại III (19,13%), loại IV (9,56%), loại V(27,25%), loại VI (2,89%) và loại<br /> VII (10,43%). Phân loại vẹo vách ngăn trên CTscan theo Brett A. Miles gồm loại I (3,19%), loại II (36,52%),<br /> loại III (29,56%), loại IV (11,01%) và loại V (2,32%). Trên phương diện góc của vách ngăn bị vẹo gồm góc β <<br /> 50 (8,69%), 50 < β < 100 (36,52%) 100 < β < 150 (30,43%) và β > 150 (4,35%). Ngoại trừ dầy chân vách ngăn, loại<br /> I (Mladina), loại I (Brett A. Miles) và góc β < 50 không tương quan với viêm xoang, các dạng khác đều có mối<br /> tương quan với viêm mũi xoang mạn tính. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 60 vách ngăn không bị vẹo (45 bị<br /> viêm xoang và 15 không viêm xoang) và 285 bị vẹo vách ngăn (260 bị viêm xoang và 25 không viêm xoang). Vẹo<br /> vách ngăn tương quan với viêm xoang cùng bên (xoang sàng trước, xoang hàm và xoang trán) qua phép kiểm<br /> chi bình phương (χ2 =12,74; p = 0,0001) với chiều hướng tương quan thuận và mức độ tương quan yếu (r =<br /> 0,192). Phương trình dự báo viêm xoang theo khoảng cách vẹo d như sau: điểm viêm xoang = 0,168 x d +3,063<br /> và theo góc β là: điểm viêm xoang = 0,076 x β +3,081.<br /> Kết luận: Đặc điểm lâm sàng của viêm mũi xoang mạn tính ở nhóm không vẹo vách ngăn và nhóm có vẹo<br /> vách ngăn thì tương tự nhau. Có mối tương quan giữa vẹo vách ngăn và viêm mũi xoang mạn tính và vẹo vách<br /> ngăn càng nhiều, càng phức tạp thì khả năng viêm xoang càng cao.<br /> Từ khóa: Vẹo vách ngăn, viêm mũi xoang mạn.<br /> ABSTRACT<br /> THE CORRELATION BETWEEN NASAL SEPTAL DEVIATION AND CHRONIC RHINOSINUSITIS<br /> Nguyen Thanh Vu, Lam Huyen Tran<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 153 - 158<br /> Purpose: The correlation between nasal septal deviation and chronic rhinosinusitis.<br /> Study design: cross-section and analysis.<br /> Method: The correlation between nasal septal deviation and chronic rhinosinusitis base on clinic,endoscope<br /> and CT-scan.<br /> Result: Our study have 345 cases between Nov.2009 and Aug.2010 at University of medecin and<br /> pharmacy’s Hospital with 170 (49.3%) males and 175 females (50.7%). The patients ranged in age from 18 to 70<br /> Bệnh viện đa khoa huyện Nhà Bè * Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Thanh Vũ.<br /> <br /> Tai Mũi Họng<br /> <br /> ĐT: 0969789789.<br /> <br /> Email :drthanhvu@yahoo.com<br /> <br /> 153<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> years (mean age, 38 years). The shape of the deviation: thick vomer’s bone (6.37%), spurs (9.27%), C shape<br /> (12.46%), S shape (9.56%), ridges (27.53%) and complex (10.14%). The endoscope (Mladina) have type I<br /> (6.96%), type II (6.37%), type III (19.13%), type IV (9.56%), type (27.25%), type VI (2.89%) and type VII<br /> (10.43%). The CT-scan (Brett A. Miles) have type I (3.19%), type II (36.52%), type III (29.56%), type IV<br /> (11.01%) and type V (2.32%). In other hand, we measure the nasal septal angle (β): β < 50 (8.69%), 50 < β < 100<br /> (36.52%) 100 < β < 150 (30.43%) and β > 150 (4.35%). Unless thick vomer’s bone, type I (Mladina), type I (Brett<br /> A. Miles) and β < 50 no correlation with chronic rhinosinusitis, others have its. This study, 60 patients with no<br /> nasal deviation (45 sinusitis and 15 normal) and 285 patients with nasal deviation (260 sinusitis and 25<br /> normal). There was statistical correlation between the ipsilateral (anterior ethmoid, maxillary and frontal sinus)<br /> and severity of the ipsilateral septal deviation (χ2 =12.74; p = 0.0001) and no correlation with the contralateral<br /> sinus. Prediction of available sinusitis according to distance (d): Lund-Mackey score = 0,168 x d +3,063 and<br /> according to angle (β): Lund-Mackey score = 0,076 x β +3,081.<br /> Conclusion: Characteristic clinical of chronic rhinosinusitis between nasal septal deviation group and<br /> without nasal septal deviation group is the same. The correlation between nasal septal deviation and chronic<br /> rhinosinusitis. An larged and severity of nasal septal deviation to increasing chronic rhinosinusitis.<br /> Keywords: nasal septal deviation, chronic rhinosinusitis<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Viêm mũi xoang là một bệnh rất phổ biến<br /> có tác động to lớn trong việc chăm sóc sức<br /> khỏe. Viêm mũi xoang cấp có thể bắt nguồn và<br /> trở nên mạn tính bởi các yếu tố tại chỗ hoặc<br /> toàn thân làm bít tắc lỗ thông xoang và gây<br /> nhiễm trùng(7,3.).<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> Viêm xoang mạn được nghi ngờ do sự suy<br /> yếu thông khí và rối loạn dẫn lưu do bít tắc phức<br /> hợp lỗ thông xoang ở khe giữa của các xoang<br /> cạnh mũi. Những yếu tố này gồm cấu trúc giải<br /> phẫu hoặc các yếu tố viêm dẫn đến hẹp lỗ thông<br /> xoang, rối loạn vận chuyển hệ nhầy lông chuyển,<br /> suy giảm miễn dịch.<br /> Sự thay đổi cấu trúc giải phẫu trong hốc mũi<br /> ở vị trí phức hợp lỗ thông xoang có thể dẫn đến<br /> sự tắc nghẽn xoang cấp tính hay mạn tính.<br /> Nguyên nhân thông thường bao gồm vẹo vách<br /> ngăn nặng, phì đại và khí hóa cuốn mũi giữa (2).<br /> Trong vẹo vách ngăn, luồng khí lưu thông có<br /> thể thay đổi dẫn đến sự thay đổi của niêm mạc<br /> thuận lợi cho hình thành polyp hay nhiễm trùng<br /> đã được ghi nhận rõ ràng (5,6). Mối liên hệ giữa vẹo<br /> vách ngăn và viêm mũi xoang mạn tính đã được<br /> nghiên cứu ở một số quốc gia trên thế giới nhưng<br /> tại Việt Nam thì chưa được nghiên cứu.<br /> <br /> 154<br /> <br /> Các bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên đến khám tại<br /> phòng khám Tai-Mũi-Họng của Bệnh viện Đại<br /> học Y Dược TPHCM có nội soi mũi xoang và<br /> chụp CT-scan các xoang cạnh mũi. Các bệnh<br /> nhân mắc các bệnh ung thư vùng Tai Mũi Họng<br /> và cổ mặt, có tiền sử phẫu thuật vùng hốc mũi,<br /> vách ngăn và các xoang cạnh mũi không được<br /> chọn vào.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Chúng tôi nghiên cứu theo phương pháp cắt<br /> ngang mô tả có phân tích. Chọn mẫu thuận tiện<br /> và cỡ mẫu được tính theo công thức:<br /> [Z1- α<br /> <br /> 2P * (1 - P*) + Z1-ß P1(1 − P1) + P2(1 − P2) ]2<br /> n = --------------------------------------------------------<br /> <br /> d2<br /> Theo công thức trên chúng tôi tính được cỡ<br /> mẫu là 345 bệnh nhân.<br /> <br /> Phương pháp thu thập và xử lý số liệu<br /> Chúng tôi thu thập số liệu bằng bảng câu hỏi<br /> và xử lý bằng phần mềm SPS 11.5.<br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> Bảng 1:<br /> <br /> Phương pháp đánh giá<br /> Chúng tôi đánh giá vẹo vách ngăn và viêm<br /> mũi xoang mạn tính dựa theo các tiêu chuẩn lâm<br /> sàng, nội soi và cách đo trên CT-scan mũi xoang.<br /> <br /> ß<br /> b<br /> <br /> Hình 1: - Đường thẳng thứ nhất (a) được kẻ từ<br /> điểm đầu ở vị trí dính của vách ngăn ngang mào gà<br /> đến điểm cuối là vị trí dính của vách ngăn ngang<br /> mào của xoang hàm (đường giữa). - Đường thẳng<br /> thứ hai (b) được kẻ từ điểm đầu nêu trên đến đỉnh<br /> của vách ngăn bị vẹo [10] (góc ß = 16.70). - Khoảng<br /> cách d = 8,61 được tính từ đỉnh của vách ngăn bị<br /> vẹo đến đường thẳng a (kẻ vuông góc với đường<br /> thẳng a).<br /> <br /> Các bước tiến hành<br /> Chúng tôi khám lâm sàng để đánh giá vẹo<br /> vách ngăn, và viêm mũi xoang mạn tính sau đó<br /> cho bênh nhân nội soi và CT-scan mũi xoang.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Chúng tôi nghiên cứu 345 bệnh nhân có 170<br /> bệnh nhân nam (49,3%) và 175 bệnh nhân nữ<br /> (50,7%) với tuổi nhỏ nhất là 18, tuổi lớn nhất là<br /> 70, tuổi trung bình là 38 ± 10,93 và độ tuổi<br /> thường gặp nhất: 35 - 45.<br /> So sánh lý do vào viện ở nhóm bệnh nhân<br /> viêm mũi xoang mạn tính không bị vẹo vách<br /> ngăn với nhóm bệnh nhân có vẹo vách ngăn.<br /> <br /> Tai Mũi Họng<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Lâm sàng VX (+) / VVN(-) VX (+) / VVN(+)<br /> Nhức đầu<br /> 22<br /> 93<br /> Nghẹt mũi<br /> 16<br /> 71<br /> Chảy mũi<br /> 15<br /> 60<br /> Nhức mũi<br /> 0<br /> 26<br /> Ho<br /> 3<br /> 16<br /> Nhảy mũi<br /> 3<br /> 13<br /> Giảm khứu<br /> 1<br /> 5<br /> Khác<br /> 0<br /> 1<br /> 60<br /> 345<br /> Tổng cộng<br /> <br /> 2<br /> 0,363<br /> 0,081<br /> 0,454<br /> 5,919<br /> 0,035<br /> 0,539<br /> 0,002<br /> 0,211<br /> <br /> p<br /> 0,547<br /> 0,775<br /> 0,500<br /> 0,015<br /> 0,851<br /> 0,462<br /> 0,964<br /> 0,645<br /> <br /> Trong bảng trên chúng tôi nhận thấy lý do<br /> vào viện ở nhóm bệnh nhân không vẹo vách<br /> ngăn cũng tương đương với lý do vào viện của<br /> nhóm có vẹo vách ngăn qua phép kiểm chi bình<br /> phương với các giá trị p lớn hơn 0,05. Tuy nhiên,<br /> triệu chứng nhức mũi có 26 bệnh nhân đều thuộc<br /> nhóm vẹo vách ngăn.<br /> So sánh phân bố viêm xoang theo thang<br /> điểm Lund-Mackey ở nhóm bệnh nhân không<br /> vẹo vách ngăn với nhóm bệnh nhân có vẹo<br /> vách ngăn.<br /> Bảng 2:<br /> Điểm<br /> VX (+) / VVN(-) VX (+) / VVN(+)<br /> 0 điểm<br /> 15<br /> 40<br /> 1 điểm<br /> 3<br /> 17<br /> 2 điểm<br /> 5<br /> 23<br /> 3 điểm<br /> 6<br /> 69<br /> 4 điểm<br /> 11<br /> 79<br /> 5 điểm<br /> 9<br /> 63<br /> 6 điểm<br /> 4<br /> 31<br /> 7 điểm<br /> 4<br /> 13<br /> 8 điểm<br /> 3<br /> 7<br /> 9 điểm<br /> 0<br /> 2<br /> 12 điểm<br /> 0<br /> 1<br /> 60<br /> 345<br /> Tổng cộng<br /> <br /> 2<br /> <br /> χ<br /> 4,446<br /> 0,085<br /> 0,005<br /> 5,883<br /> 2,265<br /> 1,515<br /> 0,964<br /> 0,469<br /> 1,139<br /> 0,424<br /> 0,211<br /> <br /> p<br /> 0,035<br /> 0,771<br /> 0,944<br /> 0,018<br /> 0,132<br /> 0,218<br /> 0,326<br /> 0,493<br /> 0,286<br /> 0,515<br /> 0,646<br /> <br /> Trong bảng trên chúng tôi thấy rằng phân<br /> bố viêm xoang cũng tương đương với phân bố<br /> của nhóm có vẹo vách ngăn qua phép kiểm chi<br /> bình phương với các giá trị p lớn hơn 0,05. Tuy<br /> nhiên ở nhóm không vẹo vách ngăn chúng tôi<br /> ghi nhận tỉ lệ bệnh nhân không bị viêm xoang<br /> lớn hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm có<br /> vẹo vách ngăn ( 2 = 5,376; p = 0,02), điều này<br /> cũng có nghĩa là vẹo vách ngăn có ảnh hưởng<br /> đến viêm mũi xoang mạn tính. Ở những bệnh<br /> <br /> 155<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nhân bị viêm xoang có điểm số bằng 3 thì ở<br /> nhóm có vẹo vách ngăn lớn hơn có ý nghĩa so<br /> với nhóm không vẹo vách ngăn.<br /> Bảng 3: Tương quan giữa các hình thái vẹo vách<br /> ngăn với viêm xoang.<br /> Hình thái vách ngăn<br /> Vách ngăn thẳng<br /> Dầy chân vách ngăn<br /> Gai vách ngăn<br /> Vẹo hình chữ C<br /> Vẹo hình chữ S<br /> Mào vách ngăn<br /> Dạng phối hợp<br /> Tổng cộng<br /> <br /> (+)<br /> <br /> VX<br /> 45<br /> 22<br /> 32<br /> 43<br /> 33<br /> 95<br /> 35<br /> 305<br /> <br /> (-)<br /> <br /> VX<br /> 15<br /> 9<br /> 3<br /> 3<br /> 0<br /> 9<br /> 1<br /> 40<br /> <br /> n<br /> 60<br /> 31<br /> 35<br /> 46<br /> 33<br /> 104<br /> 36<br /> 345<br /> <br /> 2<br /> <br /> n<br /> <br /> 15<br /> 8<br /> 2<br /> 5<br /> 0<br /> 9<br /> 0<br /> 1<br /> 40<br /> <br /> 60<br /> 24<br /> 22<br /> 66<br /> 33<br /> 94<br /> 10<br /> 36<br /> 345<br /> <br /> 140<br /> <br /> p<br /> <br /> 80<br /> 60<br /> 40<br /> <br /> 0,171<br /> 3,885<br /> 6,306<br /> 9,837<br /> 8,318<br /> 8,000<br /> <br /> χ2<br /> <br /> Bình thöôøng<br /> <br /> 100<br /> <br /> 0,679<br /> 0,049<br /> 0,012<br /> 0,002<br /> 0,004<br /> 0,005<br /> <br /> Bảng 4: Tương quan theo phân loại Mladina với<br /> viêm xoang.<br /> VX (-)<br /> <br /> 160<br /> 120<br /> <br /> Trong bảng trên chúng tôi nhận thấy dầy<br /> chân vách ngăn không tương quan với viêm mũi<br /> xoang mạn tính trong khi vẹo vách ngăn chữ<br /> hình C, vẹo vách ngăn hình chữ S, gai vách ngăn,<br /> mào vách ngăn và dạng phối hợp thì có tương<br /> quan với viêm mũi xoang mạn tính (p < 0,05).<br /> <br /> Phân loại theo VX (+)<br /> Mladina<br /> Vách ngăn thẳng 45<br /> Loại I<br /> 16<br /> Loại II<br /> 20<br /> Loại III<br /> 61<br /> Loại IV<br /> 33<br /> Loại V<br /> 85<br /> Loại VI<br /> 10<br /> Loại VII<br /> 35<br /> Tổng cộng<br /> 305<br /> <br /> 171<br /> 180<br /> <br /> Vieâm xoang<br /> <br /> 45<br /> 15<br /> <br /> 7<br /> <br /> 20<br /> 0<br /> Thaún g<br /> <br /> Veïo-Chaïm-LTK<br /> <br /> Biểu đồ 1: Tương quan giữa vẹo vách ngăn chạm<br /> cuốn giữa, chạm cuốn dưới hay vị trí vẹo ngang<br /> phức hợp lỗ thông khe với viêm xoang.<br /> Bảng 5: Tương quan giữa vẹo vách ngăn bên phải<br /> (n = 144) với viêm xoang cùng, đối bên.<br /> Bên Phải<br /> Trán<br /> Sàng trước<br /> Hàm<br /> Sàng sau<br /> Bướm<br /> Xoang bên (P)<br /> <br /> 2<br /> <br /> χ<br /> 0,568<br /> 7,935<br /> 0,389<br /> 0,128<br /> 0,492<br /> 10,497<br /> <br /> p<br /> <br /> p<br /> Bên Trái<br /> 0,451<br /> Trán<br /> 0,005 Sàng trước<br /> 0,533<br /> Hàm<br /> 0,721 Sàng sau<br /> 0,483<br /> Bướm<br /> 0,001 Xoang bên<br /> (T)<br /> <br /> χ2<br /> 0,956<br /> 1,449<br /> 0,341<br /> 0,030<br /> 1,620<br /> 1,902<br /> <br /> p<br /> 0,328<br /> 0,229<br /> 0,559<br /> 0,862<br /> 0,209<br /> 0,168<br /> <br /> Trong bảng trên chúng tôi nhận thấy ở nhóm<br /> 0,599<br /> 2,479<br /> 7,146<br /> 9,837<br /> 6,224<br /> 22,875<br /> 8,000<br /> <br /> 0,439<br /> 0,115<br /> 0,008<br /> 0,002<br /> 0,010<br /> 0,001<br /> 0,005<br /> <br /> Trong bảng trên chúng tôi nhận thấy vẹo<br /> vách ngăn theo phân loại Mladina qua nội soi thì<br /> loại I và loại II không tương quan với viêm<br /> xoang. Tất cả các dạng vẹo vách ngăn còn lại thì<br /> có mối tương quan với viêm mũi xoang mạn tính<br /> qua phép kiểm chi bình phương (p < 0,05).<br /> Biểu đồ 1 cho thấy vẹo vách ngăn có chạm<br /> cuốn giữa, chạm cuốn dưới hay vị trí vẹo ngang<br /> phức hợp lỗ thông khe có tương quan với viêm<br /> xoang (χ2 = 16,362, p = 0,001; χ2 = 21,060, p =<br /> <br /> bệnh nhân bị vẹo vách ngăn sang bên phải có<br /> tương quan với viêm xoang sàng trước bên phải,<br /> viêm xoang bên phải nhưng không có sự tương<br /> quan với viêm xoang bên trái.<br /> Bảng 6: Tương quan giữa vẹo vách ngăn bên trái<br /> (n = 141) với viêm xoang cùng, đối bên.<br /> Bên Phải<br /> Trán<br /> Sàng trước<br /> Hàm<br /> Sàng sau<br /> Bướm<br /> Xoang bên (P)<br /> <br /> 2<br /> <br /> χ<br /> 0,104<br /> 0,733<br /> 1,621<br /> 0,286<br /> 0,078<br /> 2,256<br /> <br /> p<br /> Bên Trái<br /> 0,747<br /> Trán<br /> 0,329 Sàng trước<br /> 0,203<br /> Hàm<br /> 0,593<br /> Sàng sau<br /> 0,779<br /> Bướm<br /> 0,109 Xoang bên (T)<br /> <br /> χ2<br /> 0,027<br /> 5,174<br /> 0,264<br /> 0,054<br /> 0,599<br /> 7,473<br /> <br /> p<br /> 0,869<br /> 0,023<br /> 0,607<br /> 0,816<br /> 0,439<br /> 0,005<br /> <br /> Trong bảng trên chúng tôi nhận thấy ở<br /> nhóm vẹo vách ngăn bên trái có tương quan<br /> với viêm xoang sàng trước bên trái, viêm<br /> xoang bên trái nhưng không tương quan với<br /> viêm xoang bên phải.<br /> <br /> 0,001).<br /> <br /> 156<br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> Bảng 7: Tương quan giữa vẹo vách ngăn với viêm<br /> nhóm xoang trước, sau.<br /> Vẹo VN Phải<br /> Xoang Trước<br /> Phải<br /> Xoang Trước<br /> Trái<br /> Xoang Sau<br /> Phải<br /> Xoang Sau<br /> Trái<br /> <br /> p<br /> χ2<br /> 12,127 0,001<br /> 2,284 0,131<br /> 0,466 0,495<br /> 0,292 0,589<br /> <br /> Vẹo VN Trái<br /> Xoang Trước<br /> Trái<br /> Xoang Trước<br /> Phải<br /> Xoang Sau<br /> Phải<br /> Xoang Sau<br /> Trái<br /> <br /> (+)<br /> <br /> 45<br /> 7<br /> 111<br /> 97<br /> 37<br /> 8<br /> 305<br /> <br /> VX<br /> <br /> (-)<br /> <br /> 15<br /> 4<br /> 15<br /> 5<br /> 1<br /> 0<br /> 40<br /> <br /> 2,479 0,115<br /> 0,733 0,392<br /> 0,217 0,642<br /> <br /> c2<br /> <br /> p<br /> <br /> 0,612 0,434<br /> 5,152 0,023<br /> 14,101 0,001<br /> 8,521 0,004<br /> 21,235 0,001*<br /> <br /> * Phép kiểm chi bình phương phi tham số.<br /> <br /> Trong bảng trên chúng tôi nhận thấy vẹo<br /> vách ngăn loại I không tương quan với viêm<br /> xoang; loại II, loại III, loại IV và loại V thì có<br /> tương quan với viêm mũi xoang mạn tính (p <<br /> 0,05). Dự báo điểm viêm xoang (LM) = 0,168 x d<br /> + 3,063.<br /> Bảng 9: Tương quan giữa vẹo vách ngăn theo góc<br /> ß với viêm xoang.<br /> Góc ß<br /> VX (+) VX (-)<br /> Vách ngăn thẳng 45<br /> 15<br /> 0,01 - ≤ 50<br /> 23<br /> 7<br /> 5 - ≤ 100<br /> 110<br /> 16<br /> 10 - ≤ 150<br /> 112<br /> 2<br /> > 150<br /> 15<br /> 0<br /> <br /> n<br /> 60<br /> 30<br /> 126<br /> 114<br /> 15<br /> <br /> χ2<br /> <br /> p<br /> <br /> 0,030<br /> 4,429<br /> 24,096<br /> 4,688<br /> <br /> 0.862<br /> 0.035<br /> 0,001<br /> 0,03<br /> <br /> Trong bảng trên chúng tôi nhận thấy góc vẹo<br /> ß ở nhóm nhỏ hơn 50 không tương quan với viêm<br /> xoang, trong khi nhóm 5-100, nhóm 100 - 150 và<br /> nhóm > 150 thì có tương quan với viêm xoang<br /> qua phép kiểm chi bình phương (p < 0,05). Dự<br /> báo điểm viêm xoang (LM) = 0,076 x ß + 3,081.<br /> <br /> Tai Mũi Họng<br /> <br /> 250<br /> 200<br /> 150<br /> <br /> 45<br /> <br /> 100<br /> <br /> n<br /> 60<br /> 11<br /> 126<br /> 102<br /> 38<br /> 8<br /> 345<br /> <br /> 260<br /> <br /> 300<br /> <br /> Bảng 8: Tương quan theo phân loại Brett A. Miles<br /> với viêm xoang.<br /> VX<br /> <br /> Tương quan giữa vẹo vách ngăn với viêm<br /> xoang mạn tính<br /> <br /> p<br /> χ2<br /> 12,686 0,001<br /> <br /> Trong bảng trên chúng tôi nhận thấy: vẹo<br /> vách ngăn có tương quan với viêm xoang trước<br /> cùng bên.<br /> <br /> Phân loại Brett A.<br /> Miles<br /> Vách ngăn thẳng<br /> Loại I<br /> Loại II<br /> Loại III<br /> Loại IV<br /> Loại V<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 50<br /> <br /> 15<br /> <br /> 25<br /> <br /> 0<br /> Thaún g<br /> <br /> Veïo<br /> <br /> Trong nhóm 60 bệnh nhân không bị vẹo<br /> vách ngăn có 15 bệnh nhân không bị viêm xoang<br /> và 45 bệnh nhân bị viêm mũi xoang mạn tính.<br /> Trong nhóm 285 bệnh nhân bị vẹo vách ngăn có<br /> 25 bệnh nhân không bị viêm xoang và 260 bệnh<br /> nhân bị viêm mũi xoang mạn tính. Có mối tương<br /> quan giữa vẹo vách ngăn và viêm mũi xoang<br /> mạn tính (χ2 = 12,74; p = 0,0001 < 0,005). Hệ số<br /> tương quan r = 0,192 cho thấy đây là chiều hướng<br /> tương quan thuận với mứi độ tương quan yếu.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm lâm sàng của viêm mũi xoang mạn<br /> tính ở nhóm không vẹo vách ngăn và nhóm có<br /> vẹo vách ngăn thì tương tự nhau.<br /> Không có sự tương quan giữa vẹo vách ngăn<br /> và viêm mũi xoang mạn tính trong các hình thái<br /> dầy chân vách ngăn theo phân loại cổ điển, vẹo<br /> vách ngăn loại I và loại II theo phân loại Mladina<br /> qua nội soi, vẹo vách ngăn loại I theo phân loại<br /> Brett A. Miles và phân nhóm có góc vẹo ß nhỏ<br /> hơn 50 trên CT-scan.<br /> Có mối tương quan giữa vẹo vách ngăn và<br /> viêm mũi xoang mạn tính dựa theo các cách<br /> phân loại vẹo vách ngăn như sau: Theo phân<br /> loại cổ điển dựa trên thăm khám lâm sàng thì<br /> các hình thái vẹo vách ngăn hình chữ C, chữ S,<br /> gai, mào vách ngăn và dạng phối hợp có tương<br /> quan với viêm mũi xoang mạn tính. Theo phân<br /> loại Mladina dựa trên nội soi thì loại II, loại III,<br /> loại IV, loại V, loại VI và loại VII có tương quan<br /> <br /> 157<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2