intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát mục đích, động cơ và kỹ năng tự học của sinh viên y đa khoa năm thứ nhất Đại học Y Dược tp. Hồ Chí Minh năm 2015

Chia sẻ: ViHermes2711 ViHermes2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

46
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xác định mục đích, động cơ và kỹ năng tự học của sinh viên y đa khoa năm thứ nhất ở Đại học Y dược TP.HCM năm 2015 và các mối liên quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát mục đích, động cơ và kỹ năng tự học của sinh viên y đa khoa năm thứ nhất Đại học Y Dược tp. Hồ Chí Minh năm 2015

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT MỤC ĐÍCH, ĐỘNG CƠ VÀ KỸ NĂNG TỰ HỌC<br /> CỦA SINH VIÊN Y ĐA KHOA NĂM THỨ NHẤT<br /> ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2015<br /> Nguyễn Quang Vinh*, Lý Văn Xuân*, Trần Thanh Hưng*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Để có hoạt động tự học hiệu quả, sinh viên cần xác định cho mình mục đích, động cơ học tập<br /> đúng đắn và kỹ năng tự học tốt; điều này không những cần thiết khi học ở THPT mà còn ở đại học, đặc biệt là ở<br /> Đại học Y dược TP.HCM với phương pháp dạy - học tích cực chủ động<br /> Mục tiêu: Xác định mục đích, động cơ và kỹ năng tự học của sinh viên y đa khoa năm thứ nhất ở Đại học Y<br /> dược TP.HCM năm 2015 và các mối liên quan<br /> Phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là 339 sinh viên y đa khoa năm thứ nhất. Thiết kế nghiên<br /> cứu mô tả cắt ngang. Kỹ thuật thu thập số liệu qua bộ câu hỏi soạn sẵn tự điền<br /> Kết quả: Qua nghiên cứu 339 sinh viên y đa khoa năm thứ nhất cho kết quả: Mục đích tự học: Để nắm vững<br /> kiến thức (87,32%); Để vận dụng kiến thức vào thực tiễn (76,40%). Động cơ học tập: Yêu thích các môn y học<br /> (95,58%); Ước vọng thi đậu đại học (91,15%). Kỹ năng tự học: Lập được kế hoạch cụ thể, chi tiết (69,32%); Tham<br /> khảo và nghiên cứu được tài liệu liên quan (83,18%); Thường xuyên hệ thống và tóm tắt bài học (71,68%);<br /> Thường xuyên hoàn thành đầy đủ bài tập ở nhà (91,45%). Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa học<br /> lực cấp 3 với mục đích, động cơ và kỹ năng tự học.<br /> Kết luận: Có 87,32% sinh viên có mục đích học tập để nắm vững kiến thức và 76,40% để vận dụng kiến<br /> thức vào thực tiễn. Về động cơ học tập, có 95,58% sinh viên yêu thích các môn y học và 91,15% ước vọng thi đậu<br /> đại học. Về kỹ năng tự học, có 69,32% sinh viên lập được kế hoạch cụ thể, chi tiết, 83,18% sinh viên tham khảo và<br /> nghiên cứu được các tài liệu có liên quan, 71,68% sinh viên thường xuyên hệ thống và tóm tắt bài học và 91,45%<br /> sinh viên thường xuyên hoàn thành đầy đủ bài tập ở nhà. Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa học<br /> lực cấp 3 với mục đích, động cơ và kỹ năng tự học<br /> Từ khóa: Tự học, kỹ năng tự học, học lực.<br /> ABSTRACT<br /> AIMS, MOTIVATION AND SKILLS OF SELF-LEARNING ACTIVITIVES OF THE FIRST YEAR<br /> MEDICAL STUDENTS AT UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY – HCMC IN 2015<br /> Nguyen Quang Vinh, Ly Van Xuan, Tran Thanh Hung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 - 2016: 21- 27<br /> <br /> Background: For the self-learning activitives become effective, medical students have to define the aims,<br /> motivation and skills correctly, those are not only necessary in high school but also in higher education, especially<br /> in University of Medicine and Pharmacy. Researching the self-leaning of the first year medical students can<br /> provide to University of Medicine and Pharmacy – HCMC the solution in increasing the quality of medical doctor<br /> skills.<br /> Aims: Descibe the aims, motivation and skills of self-learning activitives of the first year medical students at<br /> University of Medicine and Pharmacy – HCMC in 2015<br /> <br /> * ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh<br /> Địa chỉ liên hệ : PGS.TS. Lý Văn Xuân ĐT: 0908588547 Email: xuanlyvan@yahoo.com<br /> Khoa học Cơ bản 21<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br /> <br /> Methods: Study design: A cross-sectional descriptive study using self administered questionair. Subjects:<br /> 339 first year medical students.<br /> Results: Among 339 first year medical students; 83.75% mastered the knowledge from the lessions well;<br /> 76.40% could apply the knowledge into practical situation; 95.58% were interested in medical subjects; 91.15%<br /> alsways hoped to pass the entrance examination to the university; 69.32% made the detail plan for self-learning;<br /> 91.45% did all their homeworks every day. There was not the significant relationship between the academic<br /> evaluation with the aims, motivation and skills.<br /> Conclusions: There was the large propotion of medical students who have some aims, motivation and skills<br /> of self-learning correctly. The relationship between academic evaluation with the aims, motivation and skills is not<br /> significant.<br /> Key words: Self-learning, self-learning skills, academic evaluation.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Mục tiêu cụ thể<br /> - Xác định mục đích, động cơ và kỹ năng tự<br /> Trước tình trạng bùng nổ thông tin như hiện<br /> học của sinh viên y đa khoa năm thứ nhất<br /> nay, người học nhận thấy song song với việc học<br /> Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.<br /> có sự hướng dẫn của người dạy, người học nhất<br /> - Xác định mối liên quan giữa kết quả học<br /> thiết phải biết tự học để nâng cao tri thức của tập với mục đích, động cơ và kỹ năng tự<br /> mình(1), đặc biệt là năng lực chuyên môn để đáp học của sinh viên y đa khoa năm thứ nhất<br /> ứng tốt công việc sau khi ra trường(4). Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.<br /> Để hoạt động tự học có hiệu quả, sinh viên ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br /> cần xác định cho mình mục đích, động cơ học CỨU<br /> tập đúng đắn và kỹ năng tự học tốt(4). Điều này Đối tượng nghiên cứu<br /> không những cần thiết khi học ở THPT mà còn ở<br /> Gồm 339 sinh viên y đa khoa năm thứ nhất<br /> đại học, đặc biệt là ở Đại học Y dược TP.HCM Đại học Y dược TP.HCM năm 2015<br /> với phương pháp dạy - học tích cực chủ động<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Khảo sát mục đích, động cơ và kỹ năng tự Thiết kế nghiên cứu<br /> học của sinh viên y đa khoa năm thứ nhất sẽ góp Mô tả cắt ngang<br /> phần giúp cho nhà trường có các giải pháp nâng<br /> Phương pháp thu thập số liệu<br /> cao khả năng tự học của sinh viên, qua đó góp<br /> Sử dụng bộ câu hỏi soạn sẵn tự điền<br /> phần nâng cao chất lượng đào tạo Bác sĩ đa khoa.<br /> KẾT QUẢ<br /> Do đó chúng tôi chọn đề tài “Khảo sát mục đích,<br /> động cơ và kỹ năng tự học của sinh viên y đa Qua khảo sát 339 sinh viên y đa khoa năm<br /> thứ nhất Đại học Y dược TP.HCM năm 2015 cho<br /> khoa năm thứ nhất Đại học Y dược TP.HCM<br /> kết quả như sau:<br /> năm 2015” để nghiên cứu.<br /> Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu<br /> Mục tiêu Đặc điểm Tần số (n=339) Tỷ lệ (%)<br /> Mục tiêu tổng quát Giới tính<br /> Nữ 138 40,71<br /> Xác định mục đích, động cơ và kỹ năng tự Nam 201 59,29<br /> học ở sinh viên y đa khoa năm thứ nhất Đại học Nhóm tuổi<br /> ≤ 18 tuổi 278 82,01<br /> Y dược TP.HCM năm 2015 và các mối liên quan > 18 tuổi 61 17,99<br /> <br /> <br /> <br /> 22 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Đặc điểm Tần số (n=339) Tỷ lệ (%) Bảng 3. Về động cơ tự học<br /> Học lực THPT Động cơ Tần số (n=339) Tỷ lệ (%)<br /> Giỏi 278 82,01 Để vượt qua các kỳ thi<br /> Khá, TB 61 17,99 Rất quan trọng 84 24,78<br /> Điểm thi tuyển đại học (điểm chuẩn 28 đ) Quan trọng 216 63,72<br /> < 28 đ 16 4,72 Ít quan trọng 39 11,50<br /> ≥ 28 đ 323 95,28 Để học tốt THPT<br /> Nhận xét: Sinh viên nam chiếm tỷ lệ 59,29%. Rất quan trọng 140 41,30<br /> Có 82,01% sinh viên nhóm tuổi ≤ 18 tuổi và Quan trọng 153 45,13<br /> Ít quan trọng 46 13,57<br /> 82,01% sinh viên học lực giỏi ở THPT. Sinh viên<br /> Học giỏi để được học bổng<br /> có điểm thi tuyển đại học đạt từ 28 điểm trở lên Rất quan trọng 54 15,93<br /> chiếm tỷ lệ 95,28% trong khi sinh viên đạt < 28 đ Quan trọng 204 60,18<br /> (được trúng tuyển nhờ cộng điểm ưu tiên KV, Ít quan trọng 81 23,89<br /> ĐT) chỉ chiếm 4,72%. Ước vọng thi đậu đại học<br /> Rất quan trọng 124 36,58<br /> Bảng 2. Về mục đích tự học Quan trọng 185 54,57<br /> Tần số Ít quan trọng 30 8,85<br /> Mục đích Tỷ lệ (%)<br /> (n=339) Yêu thích các môn y học<br /> Nắm vững kiến thức đã học Rất quan trọng 176 51,92<br /> Rất quan trọng 296 87,32 Quan trọng 148 43,66<br /> Quan trọng 41 12,09 Ít quan trọng 15 4,42<br /> Ít quan trọng 2 0,59 Học giỏi để làm vui lòng cha mẹ, gia đình<br /> Đào sâu kiến thức, mở rộng hiểu biết Rất quan trọng 71 20,94<br /> Rất quan trọng 215 63,42 Quan trọng 182 53,69<br /> Quan trọng 121 35,69 Ít quan trọng 86 25,37<br /> Ít quan trọng 3 0,88 Vì giáo viên bắt buộc<br /> Rèn luyện tính chủ động, tích cực trong học tập Rất quan trọng 4 1,18<br /> Rất quan trọng 224 66,08 Quan trọng 16 4,72<br /> Quan trọng 109 32,15 Ít quan trọng 319 94,10<br /> Ít quan trọng 6 1,77<br /> Đạt kết quả cao trong học tập Nhận xét:<br /> Rất quan trọng 78 23,01 - “Yêu thích các môn y học” và “ước vọng thi<br /> Quan trọng 214 63,13 đậu đại học” là hai động cơ tự học được sinh<br /> Ít quan trọng 47 13,86<br /> viên cho rằng quan trọng và rất quan trọng với<br /> Hình thành tác phong học tập khoa học<br /> Rất quan trọng 174 51,33<br /> tỷ lệ là 95,58% và 91,15%.<br /> Quan trọng 151 44,54 - Có 94,10% sinh viên cho biết động cơ học<br /> Ít quan trọng 14 4,13 tập “vì giáo viên bắt buộc” là ít quan trọng.<br /> Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn<br /> Rất quan trọng 259 76,40 Bảng 4. Về kỹ năng tự học<br /> Quan trọng 71 20,94 Kỹ năng Tần số (n=339) Tỷ lệ (%)<br /> Ít quan trọng 9 2,65 Lập kế hoạch tự học cụ thể, chi tiết<br /> Rất tốt 72 21,24<br /> Nhận xét: Hầu hết sinh viên có mục đích<br /> Tốt 163 48,08<br /> tự học để “nắm vững kiến thức đã học” (tỷ lệ Chưa tốt 104 30,68<br /> 87,32%) và để “vận dụng những kiến thức đã Tham khảo và nghiên cứu tài liệu liên quan<br /> học vào thực tiễn” (tỷ lệ 76,64%). Mục đích để Rất tốt 91 26,84<br /> “đạt kết quả cao trong học tập” chỉ có 23,01% Tốt 191 56,34<br /> Chưa tốt 57 16,82<br /> sinh viên cho rằng “rất quan trọng”.<br /> Hệ thống, tóm tắt và soạn lại bài học<br /> Rất tốt 73 21,53<br /> Tốt 170 50,15<br /> <br /> <br /> Khoa học Cơ bản 23<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br /> <br /> Kỹ năng Tần số (n=339) Tỷ lệ (%) 1,09<br /> Quan trọng 126(83,44) 25(16,56)<br /> Chưa tốt 96 28,32 (0,59 – 2,04)<br /> Hoàn thành đầy đủ bài tập ở nhà Ít quan 0,39<br /> 9(64,29) 5(35,71)<br /> Rất tốt 106 31,27 trọng (0,11 – 1,60)<br /> Tốt 204 60,18 Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn<br /> Chưa tốt 29 8,55 Rất quan<br /> 209(80,69) 50(19,31) 1<br /> Truy cập thông tin trên internet trọng<br /> Rất tốt 106 31,27 1,46<br /> Quan trọng 61(85,92) 10(14,08)<br /> Tốt 177 52,21 (0,68 – 3,42) 0,643*<br /> Chưa tốt 56 16,52 1,91<br /> Ít quan<br /> 8(88,89) 1(11,11) (0,25 –<br /> trọng<br /> Nhận xét: Sinh viên cho biết kỹ năng tự học 85,58)<br /> “hoàn thành đầy đủ bài tập ở nhà” ở mức tốt và Tự chịu trách nhiệm bản thân trong học tập và công tác<br /> rất tốt với tỷ lệ 91,45%. Sinh viên có kỹ năng tự Rất quan<br /> 182(81,98) 40(18,02) 1<br /> trọng<br /> học tốt và rất tốt qua “truy cập thông tin trên 1,00<br /> internet” có tỷ lệ 83,48% và “tham khảo, nghiên Quan trọng 91(81,98) 20(18,02) 1,000*<br /> (0,53 – 1,92)<br /> cứu tài liệu” với tỷ lệ 83,18%. Ít quan 1,10<br /> 5(83,33) 1(16,67)<br /> trọng (0,12–53,25)<br /> Bảng 5. Mối liên quan giữa học lực THPT với mục<br /> đích tự học Kiểm định chi bình phương<br /> Khá – Trung * Kiểm định Fisher<br /> Giỏi PR Giá trị<br /> Mục đích bình (n=61) Nhận xét: Không có mối liên quan có ý nghĩa<br /> (n=278) (%) (KTC 95%) p<br /> (%)<br /> Nắm vững kiến thức đã học<br /> thống kê giữa học lực THPT với mục đích tự học<br /> Rất quan Bảng 6. Mối liên quan giữa học lực THPT với động<br /> 243(82,09) 53(17,91) 1<br /> trọng cơ tự học<br /> 0,90 Khá – Trung<br /> Quan trọng 33(80,49) 8(19,51) Giỏi PR Giá trị<br /> (0,38 – 2,39) Động cơ bình (n=61)<br /> 0,885* (n=278) (%) (KTC 95%) p<br /> Ít quan (%)<br /> 2(100) 0(0) -<br /> trọng Để vượt qua các kỳ thi<br /> Đào sâu kiến thức, mở rộng hiểu biết Rất quan 66 18<br /> Rất quan 1<br /> 175(81,40) 40(18,60) 1 trọng (78,57) (21,43)<br /> trọng<br /> 178 38 1,28<br /> 1,08 Quan trọng 0,496<br /> Quan trọng 100(82,64) 21(17,36) (82,41) (17,59) (0,64–2,48)<br /> (0,59 – 2,06) 0,936*<br /> Ít quan 34 5 1,85<br /> Ít quan trọng (87,18) (12,82) (0,59–6,91)<br /> 3(100) 0(0) -<br /> trọng Học giỏi để được học bổng<br /> Rèn luyện tính chủ động, tích cực trong học tập Rất quan 47 7<br /> 1<br /> Rất quan trọng (87,04) (12,96)<br /> 183(81,70) 41(18,30) 1<br /> trọng 166 38 0,65<br /> 1,06 Quan trọng 0,562<br /> Quan trọng 90(82,57) 19(17,43) 0,952* (81,37) (18,63) (0,23– 1,61)<br /> (0,56 – 2,05) Ít quan 65 16 0,61<br /> Ít quan 1,12 trọng (80,25) (19,75) (0,20– 1,71)<br /> 5(83,33) 1(16,67)<br /> trọng (0,12–54,25) Học giỏi để làm vui lòng cha mẹ, gia đình<br /> Đạt kết quả cao trong học tập Rất quan 56 15<br /> Rất quan 1<br /> 61(78,21) 17(21,79) 1 trọng (78,87) (21,13)<br /> trọng<br /> 151 31 1,30<br /> 1,53 Quan trọng 0,739<br /> Quan trọng 181(84,58) 33(15,42) 0,265 (82,97) (17,03) (0,61– 2,71)<br /> (0,74 – 3,01)<br /> Ít quan 71 15 1,27<br /> Ít quan 0,91 trọng (82,56) (17,44) (0,53– 3,04)<br /> 36(76,60) 11(23,40)<br /> trọng (0,36 – 2,41)<br /> Ước vọng thi đậu đại học<br /> Hình thành tác phong học tập khoa học 102 22<br /> Rất quan<br /> Rất quan 1 0,956<br /> 143(82,18) 31(17,82) 1 0,230* trọng (82,26) (17,74)<br /> trọng<br /> <br /> <br /> 24 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Khá – Trung 142 35 0,77<br /> Giỏi PR Giá trị Tốt<br /> Động cơ bình (n=61) (80,23) (19,77) (0,38 – 1,52)<br /> (n=278) (%) (KTC 95%) p<br /> (%) 47 9 1,00<br /> 152 33 0,99 Chưa tốt<br /> Quan trọng (83,93) (16,07) (0,38 – 2,75)<br /> (82,16) (17,84) (0,52– 1,87) Hoàn thành bài tập ở nhà<br /> Ít quan 24 6 0,86 91 15<br /> trọng (80,00) (20,00) (0,30– 2,89) Rất tốt 1<br /> (85,85) (14,15)<br /> Yêu thích các môn y học 165 39 0,70<br /> 146 30 Tốt 0,372<br /> Rất quan (80,88) (19,12) (0,34 – 1,38)<br /> 1<br /> trọng (82,95) (17,05) 22 7 0,52<br /> 118 30 0,81 Chưa tốt<br /> Quan trọng 0,425* (75,86) (24,14) (0,17 – 1,70)<br /> (79,73) (20,27) (0,44– 1,47)<br /> Kiểm định chi bình phương<br /> Ít quan 14 1 2,88<br /> trọng (93,33) (6,67) (0,4–125,6) Nhận xét: Không có mối liên quan có ý nghĩa<br /> Vì giáo viên bắt buộc thống kê giữa học lực THPT với kỹ năng tự học<br /> Rất quan 3 1 Bảng 8. Mối liên quan giữa học lực THPT với các<br /> 1<br /> trọng (75,00) (25,00)<br /> biến số khác<br /> 10 6 0,56<br /> Quan trọng 0,067* Khá – Trung<br /> (62,50) (37,50) (0,01– 9,20) Giỏi PR Giá trị<br /> Đặc điểm bình (n=61)<br /> Ít quan 265 54 1,64 (n=278) (%) (KTC 95%) p<br /> (%)<br /> trọng (83,07) (16,93) (0,03–0,78) Giới tính<br /> Kiểm định chi bình phương 116 22<br /> Nữ 1<br /> * Kiểm định Fisher (84,06) (15,94)<br /> 0,415<br /> 162 39 0,79<br /> Nhận xét: Không có mối liên quan có ý nghĩa Nam<br /> (80,60) (19,40) (0,42– 1,45)<br /> thống kê giữa học lực THPT với động cơ tự học Nhóm tuổi<br /> Bảng 7. Mối liên quan giữa học lực THPT với kỹ 252 26<br /> ≤ 18 1<br /> năng tự học (90,65) (9,35)<br /> < 0,001<br /> Khá – Trung 26 35 0,08<br /> Giỏi PR Giá trị > 18<br /> Kỹ năng bình (n=61) (42,62) (57,38) (0,03 – 0,15)<br /> (n=278) (%) (KTC 95%) p<br /> (%) Điểm trúng tuyển đại học<br /> Lập kế hoạch tự học cụ thể, chi tiết 8 8<br /> < 28 điểm 1<br /> 60 12 (50,00) (50,00)<br /> Rất tốt 1 0,003*<br /> (83,33) (16,67) 270 53 5,09<br /> ≥ 28 điểm<br /> 130 33 0,79 (83,59) (16,41) (1,58–16,23)<br /> Tốt 0,570<br /> (79,75) (20,25) (0,35 – 1,70) Kiểm định chi bình phương<br /> 88 16 1,1<br /> Chưa tốt *Kiểm định Fisher<br /> (84,62) (15,38) (0,44 – 2,68)<br /> Tham khảo và nghiên cứu tài liệu Nhận xét: Có mối liên quan có ý nghĩa thống<br /> Rất tốt 78(85,71) 13(14,29) 1 kê giữa học lực THPT với nhóm tuổi và với điểm<br /> 0,80 thi tuyển đại học (p < 0,05).<br /> Tốt 158(82,72) 33(17,28)<br /> (0,36 – 1,66) 0,166<br /> 0,47 BÀN LUẬN<br /> Chưa tốt 42(73,68) 15(26,32)<br /> (0,19 – 1,17)<br /> Sinh viên nam chiếm tỷ lệ 59,29%, phù hợp<br /> Hệ thống, tóm tắt và soạn lại bài học<br /> Rất tốt 61(83,56) 12(16,44) 1<br /> với các thống kê tuyển sinh hàng năm ở Đại học<br /> 1,04 Y dược TP.HCM. Sinh viên có tuổi ≤ 18 chiếm tỷ<br /> Tốt 143(84,12) 27(15,88)<br /> (0,45 – 2,29) 0,331 lệ 82,01% là những sinh viên lần đầu tiên thi đại<br /> 0,66 học và trúng tuyển, chứng tỏ sinh viên thi đại<br /> Chưa tốt 74(77,08) 22(22,92)<br /> (0,28 – 1,53)<br /> học lần đầu có khả năng trúng tuyển cao hơn ở<br /> Truy cập thông tin trên Internet<br /> 89 17<br /> những lần thi sau. Có 323 sinh viên (tỷ lệ 95,28%)<br /> Rất tốt 1 0,672 với điểm thi ≥ 28 điểm cho thấy hầu hết sinh<br /> (83,96) (16,04)<br /> <br /> <br /> <br /> Khoa học Cơ bản 25<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br /> <br /> viên trúng tuyển vào Đại học Y dược TP.HCM kỹ năng tự học. Có lẽ do phương pháp dạy/ học<br /> có điểm thi rất cao. Sinh viên học lực giỏi ở theo hình thức từ chương và thi cử với nội dung<br /> THPT chiếm tỷ lệ 82,01% trong khi sinh viên có chủ yếu là nhớ lại nên sinh viên chỉ cần nhớ<br /> học lực khá và trung bình chỉ chiếm 17,99% thuộc những gì được dạy hoặc những gì trong<br /> chứng tỏ sinh viên khá và trung bình ít có cơ hội sách giáo khoa là có thể đạt kết quả tốt ở THPT.<br /> trúng tuyển Đại học Y dược TP.HCM. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê:<br /> Mục đích tự học được sinh viên cho rằng rất - Sinh viên tuổi > 18 (đa số thi lại đại học) có<br /> quan trọng là “nắm vững kiến thức” và “vận học lực loại giỏi ở THPT chỉ bằng 0,08 lần<br /> dụng kiến thức vào thực tiễn” lần lượt có tỷ lệ so với sinh viên tuổi ≤ 18 (thi đại học lần<br /> 87,32% và 76,40%, tương đương với nghiên cứu đầu).<br /> của Nguyễn Quang Vinh(4), trong khi chỉ có<br /> - Sinh viên với điểm thi tuyển đại học ≥ 28<br /> 23,01% sinh viên cho rằng mục đích tự học là để<br /> điểm có học lực loại giỏi ở THPT cao gấp<br /> “đạt kết quả học tập cao”. Điều này cho thấy khi<br /> 5,09 lần so với sinh viên có điểm < 28 điểm.<br /> học THPT sinh viên cần xác định đúng đắn mục<br /> Kết quả này cho thấy sinh viên học lực loại<br /> tiêu học tập để có đủ kiến thức thi đậu vào<br /> giỏi ở THPT có nhiều khả năng thi đậu đại học<br /> ngành y đa khoa với điểm trúng tuyển thường<br /> ngay lần đầu với điểm trúng tuyển cao.<br /> rất cao. Việc xác định mục đích học tập đúng đắn<br /> không những giúp sinh viên phát huy được khả KẾT LUẬN<br /> năng tự học ở THPT mà còn có nhiều cơ hội Có 87,32% sinh viên với mục đích học tập để<br /> trúng tuyển đại học. “nắm vững kiến thức” và có 76,40% để “vận<br /> Động cơ tự học do “yêu thích các môn y học” dụng kiến thức vào thực tiễn”. Về động cơ học<br /> có đến 95,58% sinh viên và do “ước vọng thi đậu tập, có 95,58% sinh viên “yêu thích các môn y<br /> đại học” có đến 91,15% sinh viên cho là quan học”. Về kỹ năng tự học, có 69,32% sinh viên<br /> trọng và rất quan trọng để nổ lực học tập. Đây là “lập được kế hoạch tự học cụ thể, chi tiết”;<br /> động cơ đúng đắn giúp sinh viên phấn đấu vượt 83,18% sinh viên “tham khảo và nghiên cứu<br /> khó trong học tập ở THPT với kỳ vọng đạt kết được các tài liệu có liên quan”; 71,68% sinh viên<br /> quả thi cao để có nhiều cơ hội trúng tuyển vào thường xuyên “hệ thống và tóm tắt bài học”;<br /> ngành y đa khoa Đại học Y dược TP.HCM. 83,48% sinh viên thường xuyên “truy cập thông<br /> Về kỹ năng tự học, sinh viên có kỹ năng tốt tin trên internet” và 91,45% sinh viên thường<br /> và rất tốt trong “lập kế hoạch tự học cụ thể, chi xuyên “hoàn thành đầy đủ bài tập ở nhà”.<br /> tiết” (69,32%), “tham khảo và nghiên cứu được Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê:<br /> tài liệu” (83,18%), “hệ thống và tóm tắt bài học” - Sinh viên tuổi > 18 (đa số thi lại đại học) có<br /> (71,68%), “truy cập thông tin trên internet” học lực loại giỏi ở THPT chỉ bằng 0,08 lần<br /> (83,43%) và hoàn thành đầy đủ bài tập ở nhà so với sinh viên tuổi ≤ 18 (thi đại học lần<br /> (91,45%). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu đầu).<br /> của Lê Thị Liên(1) và Lê Hải Yến(2). Đây là những<br /> - Sinh viên đạt điểm thi tuyển đại học ≥ 28<br /> kỹ năng tự học căn bản cần phải có để sinh viên<br /> điểm có học lực loại giỏi ở THPT cao gấp<br /> có thể học tập tốt không những ở THPT mà còn<br /> 5,09 lần so với sinh viên có điểm < 28 điểm.<br /> rất cần thiết ở đại học. Do đó, để có kết quả học<br /> tập tốt và nhiều khả năng trúng tuyển đại học, TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> sinh viên cần có các kỹ năng tự học tốt(4). 1. Lê Thị Liên (2004), Nâng cao tính tự học, tự nghiên cứu cho<br /> sinh viên qua việc tổ chức seminar và hướng dẫn ôn tập, tổng<br /> Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê kết chương, Tạp chí Giáo dục, số 82, tr. 26-27.<br /> giữa học lực ở THPT với mục đích, động cơ và<br /> <br /> <br /> <br /> 26 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 2. Lê Hải Yến (2007), Đọc sách hiệu quả: Một kỹ năng quan 4. Nguyễn Quang Vinh (2013), Một số giải pháp quản lý hoạt<br /> trọng để tự học thành công, Tạp chí Dạy và học ngày nay, số động tự học của sinh viên Đại học Y dược TP.HCM, Luận văn<br /> 12, tr. 44 – 47. cao học chuyên ngành Giáo dục học năm 2013.<br /> 3. Nguyễn Cảnh Toàn (2008), Con đường tự học còn lắm gian Ngày nhận bài báo: 24/11/2015<br /> nan, Tạp chí Giáo dục và thời đại, số 8, tr. 12 – 13. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 02/12/2015<br /> Ngày bài báo được đăng:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Khoa học Cơ bản 27<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2