Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
KHẢO SÁT NHỮNG ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ<br />
UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ<br />
Bùi Chí Viết*, Lê Văn Cường**, Nguyễn Chấn Hùng***<br />
TÓM TẮT<br />
Ung thư phổi hiện nay là vấn ñề toàn cầu, trong khi rất hiếm gặp ở những năm ñầu của thế kỷ 20. Hiện nay, có 1,2<br />
triệu bệnh nhân tử vong hàng năm và bệnh ngày càng có xu thế gia tăng. Gần 80% các trường hợp mới ñược chẩn ñoán là<br />
loại ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN). Phẫu thuật cắt triệt ñể mang lại hy vọng chữa khỏi cho những bệnh nhân<br />
ớ giai ñoạn sớm.<br />
Mục tiêu: Khảo sát những ñặc ñiểm lâm sàng và ñiều trị UTPKTBN.<br />
Phương pháp: Tiền cứu. Từ 1/1/2003 ñến 31/12/2007. Có 122 bệnh nhân UTPKTBN ñược phẫu thuật tại Bệnh viện<br />
Ung Bướu TPHCM.<br />
Kết quả: Tuổi trung bình 57,24 ± 10,8. Tỉ lệ nam/nữ là 2:1. Triệu chứng lâm sàng thường gặp là ñau ngực (43,5%) và<br />
ho khan (25,5%). Loại carcinôm tuyến chiếm 54%. Cắt thùy là loại phẫu thuật ñược chọn lựa nhiều nhất (65,5%). Di căn<br />
hạch 28,6%. Hóa trị hỗ trợ và xạ trị sau mổ lần lượt là 35,2% và 32,8%. Sống còn toàn bộ 30%.<br />
Kết luận: Phẫu thuật ñược chỉ ñịnh cho những bệnh nhân UTPKTBN giai ñoạn I - IIIA. Cắt thùy phổi ñược chọn lựa<br />
nhiều hơn. Xạ trị góp phần kiểm soát và làm giảm tỉ lệ tái phát tại chỗ và cải thiện thời gian sống còn dài hơn.<br />
Từ khóa: Đặc ñiểm lâm sàng và ñiều trị, ung thư phổi không tế bào nhỏ.<br />
ABSTRACT<br />
<br />
EVALUATION OF CLINICAL ASPECTS AND MANAGEMENT<br />
OF NON-SMALL CELL LUNG CANCER<br />
Bui Chi Viet, Le Van Cuong, Nguyen Chan Hung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 386 - 396<br />
Lung cancer, which was rare at the beginning of the 20th century, is now a global problem. It is the most frequent cancer<br />
in the word. Prsently, 1.2 million people die of the lung cancer each year and the global incidence of lung cancer is<br />
increasing. Approximately 80% of cases of newly diagnosed lung cancer are the non-small cell lung cancer (NSCLC).<br />
Complete surgical resection is the best hope for cure of the early stage NSCLC.<br />
Objectives: To evaluate the clinical aspects and managements of NSCLC.<br />
Methods: Prospective study. Between 1/1/2003 and 31/12/2007, 122 NSCLC patients were operated at HCMC cancer<br />
hospital.<br />
Results: Mean age is 57.24 ± 10.8. Male/female ratio is 2:1. The most common clinical symptom is the chest pain<br />
(43.5%) and cough (25.5%). The major histologic type is adenocarcinoma (54%). Lobectomy is procedure of choice<br />
(65.5%). The positive lymph node is 28.6% of case. Adjuvant chemotherapy and postoperative radiation are 35.2% and<br />
32.8%, respectively. Mean overall survival is 30%.<br />
Conclusions: Resection is currently indicated for patients with early stage NSCLC (I - IIIA), the mainstay of surgical<br />
therapy remain anatomic lobectomy. Postoperative radiotherapy after complete resection has been proposed with the goal<br />
of decreasing local recurrence rates and improving long – term survival.<br />
Key words: Clinical aspects and management, non-small cell lung cancer.<br />
tiền liệt tuyến chỉ có 124.000 ca(7).<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Theo các kết quả ghi nhận ung thư quần thể của<br />
Ung thư phổi nguyên phát không tế bào nhỏ là loại<br />
nước ta cũng cho thấy ung thư phổi không tế bào nhỏ<br />
ung thư thường gặp và ngày càng có xu hướng gia tăng.<br />
(UTPKTBN) có xuất ñộ cao ở cả hai giới. Bệnh có liên<br />
Gần ñây, người ta thấy ung thư phổi nguyên phát xuất<br />
quan<br />
mật thiết với thói quen hút thuốc lá do ñó có thể<br />
hiện ở những người trẻ tuổi nhiều hơn, chiếm tỉ lệ khoảng<br />
phòng<br />
ngừa ñược bằng việc không hút thuốc lá. Tình trạng<br />
12% tổng số ung thư các loại tính chung trên toàn thế giới.<br />
hút<br />
thuốc<br />
lá thụ ñộng có thể ñược xem là nguyên nhân<br />
Đây là nguyên nhân gây tử vong do ung thư hàng ñầu<br />
sinh<br />
bệnh.<br />
Tiếp xúc với chất sinh ung như asbestos, xạ trị<br />
chung cho cả hai giới, 1,2 triệu người tử vong hàng<br />
(15)<br />
vào<br />
lồng<br />
ngực<br />
ñược xem như là yếu tố nguy cơ. Ghi nhận<br />
năm . Riêng tại Mỹ, năm 2007 có 215.000 ca mới ñược<br />
ung thư quần thể tại thành phố Hồ Chí Minh, thời gian<br />
chẩn ñoán và 162.000 trường hợp tử vong. Trong khi ñó<br />
2003 – 2004 trong mười loại ung thư thường gặp, cho thấy<br />
số tử vong chung do ung thư ñại trực tràng, vú và ung thư<br />
ung thư phổi nguyên phát ñứng hàng thứ nhất ở nam giới,<br />
*<br />
<br />
Bệnh viện Ung bướu TPHCM; ** Đại học Y Dược TPHCM; *** Hội Ung thư TPHCM<br />
Địa chỉ liên lạc: BS. Bùi Chí Viết. ĐT: 0913910285. Email: buichiviet@gmail.com<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
386<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
SOÁ BEÄNH NHAÂN<br />
<br />
xuất ñộ chuẩn theo tuổi là 27,8/100.000; và ñứng hàng thứ<br />
ba ở nữ giới, xuất ñộ chuẩn theo tuổi là 11,4/100.000(21).<br />
Chỉ ñịnh ñiều trị và khả năng sống thêm của bệnh<br />
nhân phụ thuộc vào giai ñoạn bệnh lúc ñược chẩn ñoán,<br />
loại mô bệnh học, phương pháp phẫu thuật cũng như thể<br />
trạng của bệnh nhân. Phần lớn ung thư phổi nguyên phát<br />
ñược chẩn ñoán ở giai ñoạn muộn làm hạn chế tỉ lệ phẫu<br />
thuật ñược và làm giảm hiệu quả của các phương pháp<br />
ñiều trị khác.<br />
* Mục tiêu nghiên cứu: Thực hiện ñề tài này, chúng<br />
tôi nhằm vào các mục tiêu như sau:<br />
1- Khảo sát những ñặc ñiểm lâm sàng của<br />
UTPKTBN.<br />
2- Đánh giá kết quả sống còn của những bệnh nhân<br />
UTPKTBN.<br />
ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Chúng tôi nghiên cứu tất cả những bệnh nhân ung<br />
thư phổi không tế bào nhỏ, có giải phẫu bệnh trước hoặc<br />
sau mổ, ñược phẫu thuật tại Bệnh viện Ung Bướu thành<br />
phố Hồ Chí Minh từ ngày 1/1/2003 ñến ngày 31/12/2007.<br />
Phương pháp nghiên cứu tiền cứu – báo cáo loạt ca<br />
lâm sàng không nhóm chứng.<br />
Các kết quả thu thập sẽ xử lý bằng phần mềm SPSS<br />
for Windows 13.0, các số liệu thống kê ñược tính toán và<br />
so sánh mối tương quan ñược kiểm ñịnh bằng phép kiểm t<br />
(t-test), chi bình phương () với p < 0,05, ñược chọn là có ý<br />
nghĩa thống kê, với ñộ tin cậy 95%.<br />
Khảo sát thời gian sống còn không bệnh và thời gian<br />
sống còn toàn bộ 5 năm ñược tính bằng phương pháp<br />
Kaplan-Meier<br />
<br />
45<br />
40<br />
35<br />
30<br />
25<br />
20<br />
15<br />
10<br />
5<br />
0<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Thời gian từ 1/1/2003 ñến 31/12/2007 chúng tôi ghi<br />
nhận có 122 bệnh nhân ñược chẩn ñoán là ung thư phổi<br />
nguyên phát loại không phải tế bào nhỏ và ñược phẫu<br />
thuật. Trong loạt nghiên cứu này chúng tôi ghi nhận các<br />
ñặc ñiểm sau:<br />
Giới<br />
<br />
42<br />
NAM<br />
NÖÕ<br />
<br />
80<br />
<br />
Biểu ñồ 1. Phân bố về giới tính.<br />
Tuổi<br />
Tuổi bệnh nhân thay ñổi từ 27 - 79; tuổi trung bình<br />
57,24 ± 10,8; tuổi thường gặp từ 40-70, trong ñó nhiều<br />
nhất là ñộ tuổi 60 - 70 (32,8%).<br />
Chúng tôi cũng ghi nhận có những bệnh nhân còn rất<br />
trẻ (≤ 30), có 6 bệnh nhân dưới 40 tuổi, chiếm 4,92%.<br />
Trên 60% bệnh nhân trong ñộ tuổi thường gặp (5070 tuổi), tuy nhiên trong khảo sát của chúng tôi cũng ghi<br />
nhận có hai trường hợp bệnh nhân rất trẻ (≤ 30).<br />
<br />
40<br />
34<br />
28<br />
14<br />
2<br />
70<br />
<br />
LÖÙA TUOÅI<br />
<br />
Hút thuốc lá<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
Biểu ñồ 2. Phân bố về ñộ tuổi<br />
Chúng tôi ghi nhận có 62 bệnh nhân ñã và ñang còn<br />
hút thuốc (50,82%). Phân tích trong nhóm có liên quan<br />
<br />
387<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
ñến hút thuốc lá, chúng tôi ghi nhận tuyệt ñại ña số bệnh<br />
nhân nam ñều có thói quen hút thuốc lá (96,77%) và chỉ<br />
ghi nhận có hai bệnh nhân nữ có tiền căn hút thuốc<br />
(3,23%).<br />
Số ñiếu thuốc hút trung bình 26 ± 16 gói/năm.<br />
Triệu chứng lâm sàng<br />
Lý do nhập viện thường gặp nhất là ñau ngực<br />
(30,3%) và ho khan (23%). Phát hiện tình cờ chiếm tỉ lệ là<br />
6,6%. Nhưng triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất vẫn là<br />
ñau vai, ngực (43,5%), ho khan (25,5%) hoặc ho ñàm<br />
(18,8%).<br />
Tính chất trên X-quang<br />
Bảng 1. Vị trí bướu trên hình ảnh X-quang.<br />
Rốn<br />
phổi<br />
<br />
Ngoại<br />
vi<br />
<br />
Rốn phổi +<br />
ngoại vi<br />
<br />
Tổng<br />
cộng<br />
<br />
Số bệnh<br />
nhân<br />
<br />
19<br />
<br />
85<br />
<br />
15<br />
<br />
119<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
16<br />
<br />
71,4<br />
<br />
12,6<br />
<br />
100<br />
<br />
Vị trí<br />
<br />
Kích thước bướu trên X-quang: Từ 2 - 13 cm; trung<br />
bình 5,40 ± 2,14 cm<br />
Tính chất trên chụp cắt lớp ñiện toán<br />
Qua khảo sát bằng chụp chụp Chụp cắt lớp ñiện toán<br />
nhận thấy bướu có kích thước trên chụp ñiện toán cắt lớp<br />
từ 1 – 14 cm; trung bình 5 cm. Kích thước trên chụp ñiện<br />
toán cắt lớp không có khác biệt so với trên X quang.<br />
Nội soi phế quản<br />
Trong 122 trường hợp nghiên cứu, có 22 trường hợp<br />
không ñược soi phế quản. Trong những trường hợp ñược<br />
soi phế quản, ghi nhận 57 (57%) trường hợp soi với kết<br />
quả bình thường, và 43 (43%) trường hợp có những bất<br />
thường qua nội soi.<br />
Trong 43 trường hợp soi với kết quả bất thường thì<br />
ña số vị trí bướu nằm rải rác ở các thùy phổi. Có 4 trường<br />
hợp nằm ở phân thùy S2 phổi phải và 3 trường hợp nằm ở<br />
phân thùy S6 phổi phải. Có 6 trường hợp soi ghi nhận có<br />
chèn ép cây phế quản. Và 9 trường hợp có chảy máu từ<br />
bướu khi soi.<br />
Xếp giai ñoạn lâm sàng<br />
<br />
Chúng tôi nhận thấy ña số trường hợp, bướu khu trú<br />
ở ngoại vi phổi (71,4%), có 3 trường hợp không mô tả rõ<br />
vị trí bướu<br />
<br />
38<br />
<br />
40<br />
30<br />
<br />
35<br />
<br />
25<br />
<br />
30<br />
<br />
IA<br />
<br />
25<br />
20<br />
15<br />
<br />
IB<br />
17<br />
<br />
IIA<br />
<br />
12<br />
<br />
IIB<br />
IIIA<br />
<br />
10<br />
5<br />
0<br />
IA<br />
<br />
IB<br />
<br />
IIA<br />
<br />
IIB<br />
<br />
IIIA<br />
<br />
Biểu ñồ 3. Xếp hạng lâm sàng theo giai ñoạn (TNM).<br />
Phẫu trị<br />
Phân tích kết quả trong nhóm bệnh nhân ñược phẫu<br />
thuật triệt ñể, bao gồm những trường hợp cắt thùy phổi,<br />
Bảng 2. Các phương pháp phẫu thuật.<br />
cắt hai thùy phổi hoặc cắt phổi, chúng tôi ghi nhận như<br />
Phương pháp mổ Số bệnh nhân Tỉ lệ (%)<br />
sau:<br />
Phẫu thuật triệt ñể<br />
61<br />
50<br />
Bảng 3. Phân tích nhóm bệnh nhân ñược phẫu thuật triệt<br />
ñể.<br />
Cắt bướu<br />
2<br />
1,6<br />
Phương pháp mổ<br />
Bệnh nhân Tỉ lệ (%)<br />
Mở ngực thám sát<br />
59<br />
48,4<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
122<br />
<br />
100<br />
<br />
Cắt thùy<br />
<br />
40<br />
<br />
65,5<br />
<br />
388<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
Cắt thùy trên<br />
Cắt thùy giũa<br />
Cắt thùy dưới<br />
<br />
18<br />
6<br />
16<br />
<br />
29,5<br />
9,8<br />
26,2<br />
<br />
Cắt hai thùy<br />
Cắt thùy trên + giữa<br />
Cắt thùy giữa + dưới<br />
<br />
11<br />
10<br />
1<br />
<br />
18<br />
16,4<br />
1,6<br />
<br />
Cắt phổi<br />
<br />
10<br />
<br />
16,4<br />
<br />
61<br />
<br />
100<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Giải phẫu bệnh sau mổ<br />
Bảng 4. Giải phẫu bệnh tính chung cho cả hai giới:<br />
Loại GPB<br />
<br />
Số ca<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
Carcinôm tuyến<br />
<br />
66<br />
<br />
54,1<br />
<br />
Carcinôm tế bào gai<br />
<br />
27<br />
<br />
22,1<br />
<br />
Carcinôm tế bào<br />
<br />
15<br />
<br />
12,3<br />
<br />
Carcinôm kém biệt hóa<br />
<br />
9<br />
<br />
7,4<br />
<br />
Carcinôm gai-tuyến<br />
<br />
3<br />
<br />
2,5<br />
<br />
Carcinoid<br />
<br />
2<br />
<br />
1,6<br />
<br />
122<br />
<br />
100<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Điều trị hỗ trợ<br />
Chúng tôi ghi nhận có 60 bệnh nhân không ñược<br />
ñiều trị hỗ trợ sau mổ. Còn lại 68 bệnh nhân ñược ñiều trị<br />
hỗ trợ như sau:<br />
+ Chúng tôi ghi nhận có 40 bệnh nhân ñược xạ trị hỗ<br />
trợ sau mổ (32,8%). Liều xạ 30 Gy, phân liều 3 Gy ñược<br />
chỉ ñịnh nhiều nhất, kế ñến là liều xạ 45 Gy, phân liều 3<br />
Gy. Tất cả bệnh nhân theo ñủ liệu trình xạ trị. Biến chứng<br />
xạ trị ghi nhận như sau: Có 1 bệnh nhân ñược chẩn ñoán<br />
viêm phổi sau xạ trị, ñược ñiều trị nội khoa triệu chứng,<br />
sau ñó bệnh nhân tử vong.<br />
+ Chúng tôi có 43 bệnh nhân hóa trị hỗ trợ (35,3%).<br />
Trong loạt nghiên cứu này có 43 trường hợp (35,2%)<br />
ñược hóa trị hỗ trợ. Phác ñồ ñược sử dụng nhiều nhất là<br />
phác ñồ EP (Etoposide + Cisplatin) 21 trường hợp<br />
(45,7%).<br />
Phác ñồ Taxol + Carboplatin hoặc Gemsa +<br />
Carboplatin ñược sử dụng ít hơn. Phần lớn các trường hợp<br />
còn lại ñược hóa trị hỗ trợ với ña hóa chất.<br />
Có 25 bệnh nhân theo ñủ liệu trình ñiều trị ≥ 6 chu<br />
kỳ, chiếm 54,3%, còn 21 bệnh nhân bỏ dở ñiều trị<br />
(45,7%).<br />
BÀN LUẬN<br />
Qua phân tích kết quả 122 trường hợp ung thư phổi<br />
nguyên phát loại không tế bào nhỏ ñược ñiều trị phẫu<br />
thuật tại Bệnh viện Ung bướu trong thời gian từ tháng<br />
1/1//2003 ñến tháng 31/12/2007, chúng tôi muốn ñối chiếu<br />
với kết quả ñiều trị của các tác giả trong nước cũng như<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
ngoài nước ñể từ ñó có một nhận ñịnh hoàn chỉnh hơn;<br />
bước ñầu ñánh giá thời gian sống còn về vai trò của phẫu<br />
trị, và với hy vọng là sẽ thiết lập ñược một phác ñồ ñiều trị<br />
thích hợp ñối với loại bệnh lý mà hiện nay vẫn còn là một<br />
nguyên nhân gây tử vong hàng ñầu trong các bệnh lý ác<br />
tính trên phạm vi toàn thế giới.<br />
Tuổi<br />
Khoảng tuổi thường gặp là từ 50 - 70 tuổi (chiếm tỉ<br />
lệ 60,7%). Tuổi nhỏ nhất là 27 và lớn nhất là 79, với ñộ<br />
tuổi trung bình là 57,24 ± 10,8 tính chung cho cả hai giới,<br />
mặc dù tuổi ung thư phổi phân bố rộng cho các ñộ tuổi,<br />
ghi nhận trên không khác biệt với các công trình trước ñây<br />
tại Bệnh viện Ung bướu TPHCM(1,22), cũng như các tác<br />
giả khác trong và ngoài nước(8).<br />
Phân bố về giới<br />
Ung thư phổi nguyên phát thường gặp ở nam giới,<br />
phần lớn các nghiên cứu cho thấy tỉ lệ nam lớn hơn hay<br />
bằng 2 - 3 lần so với nữ(22,16). Theo nghiên cứu của tác giả<br />
Tô Kiều Dung thì tỉ lệ này là 12:1, cho thấy tần suất ung<br />
thư phổi ở nam giới trong loạt nghiên cứu của tác giả là<br />
khá cao(19). Riêng trong loạt khảo sát của chúng tôi ghi<br />
nhận tỉ lệ nam/nữ là 2/1 (80/42). Như vậy có phải chăng<br />
tần suất của ung thư phổi nguyên phát ở nam giới có phần<br />
giảm xuống; theo Y văn năm 1984 xuất ñộ của ung thư<br />
phổi nguyên phát ở nam giới là 87/100.000, mười năm sau<br />
(1994) là 74/100.000, trong khi ñó thì tỉ lệ ung thư phổi<br />
nguyên phát ở phụ nữ có phần gia tăng nhưng với một tỉ lệ<br />
gia tăng chậm, theo ghi nhận thì ung thư phổi nguyên phát<br />
ở nữ giới là 43/100.000 (1995)(8).<br />
Thói quen hút thuốc<br />
Ghi nhận của chúng tôi không khác biệt so với các<br />
tác giả khác(1,22). Song cũng có nghiên cứu cho thấy 100%<br />
bệnh nhân nam có hút thuốc(16).<br />
Thời gian khởi bệnh và triệu chứng lâm sàng<br />
Thời gian khởi bệnh trong loạt khảo sát của chúng<br />
tôi ghi nhận từ 0 - 24 tháng. Thời gian trung bình là 2,96 ±<br />
3,4 tháng.<br />
Phát hiện tình cờ qua X quang phổi quy ước, chúng<br />
tôi chỉ ghi nhận có 8 trường hợp (6,56%). Theo Y văn, tỉ<br />
lệ này là từ 6 - 12% bệnh nhân ñến vào giai ñoạn chưa có<br />
triệu chứng lâm sàng.<br />
Hai lý do khiến bệnh nhân ñến khám bệnh, nhập viện<br />
ñiều trị ñược ghi nhận nhiều nhất là ñau ngực (30,3%) và ho<br />
khan (23%). Còn ho ñàm máu chiếm một tỉ lệ là 16,4% và<br />
10,4%. Lý do tình cờ phát hiện bướu phổi ñược ghi nhận là<br />
6,56%.<br />
Qua khai thác bệnh sử thì ñau ngực (43,5%) và ho<br />
khan (25,5%) cũng là hai triệu chứng khởi phát ñầu tiên<br />
khiến bệnh nhân phải ñi khám bệnh và ñiều trị. Còn các<br />
triệu chứng khác như ho ñàm, ho ñàm máu và sụt cân<br />
ñược ghi nhận lần lượt là 18,8%, 10,7%.<br />
Bảng 5. So sánh các triệu chứng lâm sàng với các tác giả<br />
khác<br />
<br />
389<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Triệu<br />
chứng<br />
Tác giả<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br />
<br />
Thạch<br />
Đau<br />
ngực<br />
<br />
Ho<br />
khan<br />
<br />
Ho<br />
máu<br />
<br />
Âu<br />
nguyệt<br />
Diệu<br />
<br />
53,7%<br />
<br />
64%<br />
<br />
28%<br />
<br />
Tô Kiều<br />
Dung<br />
<br />
73,7%<br />
<br />
78,4%<br />
<br />
43,5%<br />
<br />
62,9%<br />
<br />
Nguyễn<br />
Hoài<br />
Nam<br />
<br />
20%<br />
<br />
96%<br />
<br />
20%<br />
<br />
86,6%<br />
<br />
Văn Tần<br />
<br />
92%<br />
<br />
62%<br />
<br />
49%<br />
<br />
31%<br />
<br />
Vũ Văn<br />
Vũ<br />
<br />
80,5%<br />
<br />
41,1%<br />
<br />
21%<br />
<br />
14,9%<br />
<br />
Trần<br />
61,18%<br />
53% 18,86%<br />
Ngọc<br />
Bảng 6. So sánh loại mô học sau mổ.<br />
Loại mô<br />
học<br />
<br />
Sụt<br />
cân<br />
<br />
Tình<br />
cờ<br />
612%<br />
<br />
3,3%<br />
<br />
0,3%<br />
<br />
Chúng<br />
tôi<br />
<br />
43,5%<br />
<br />
25,5%<br />
<br />
10,7%<br />
<br />
6,56%<br />
<br />
Giải phẫu bệnh<br />
Loạt khảo sát của chúng tôi cho thấy loại carcinôm<br />
tuyến chiếm tỉ lệ cao hơn loại carcinôm tế bào gai, tương<br />
tự như ghi nhận của phần lớn các tác giả khác. Đối chiếu<br />
với kết quả của tác giả SHERIF, tỉ lệ carcinôm tuyến của<br />
chúng tôi cao hơn ghi nhận của tác giả, và tỉ lệ carcinôm<br />
tế bào gai thì ít hơn. Tuy nhiên sự khác biệt này không có<br />
ý nghĩa thống kê.<br />
Theo Nguyễn Việt Cồ, carcinôm tế bào gai chiếm tỉ<br />
lệ 41% và loại carcinôm tuyến chiếm tỉ lệ là 26%, ñồng<br />
thời tác giả cũng cho thấy là carcinôm tế bào gai gặp ở<br />
nam giới và carcinôm tuyến thường gặp ở bệnh nhân nữ<br />
nhiều hơn(19).<br />
<br />
25,87%<br />
<br />
Car tuyến<br />
<br />
Car tb gai<br />
<br />
Car tb lớn<br />
<br />
Khác<br />
<br />
b/n<br />
<br />
%<br />
<br />
b/n<br />
<br />
%<br />
<br />
b/n<br />
<br />
%<br />
<br />
b/n<br />
<br />
%<br />
<br />
Văn Tần<br />
<br />
79<br />
<br />
65,8<br />
<br />
16<br />
<br />
13,3<br />
<br />
11<br />
<br />
9,2<br />
<br />
3<br />
<br />
2,5<br />
<br />
Tô Kiều Dung<br />
<br />
87<br />
<br />
31,3<br />
<br />
81<br />
<br />
29,1<br />
<br />
65<br />
<br />
23,4<br />
<br />
19<br />
<br />
6,8<br />
<br />
SHERIF ABD ELAZIZ<br />
<br />
19<br />
<br />
38<br />
<br />
16<br />
<br />
32<br />
<br />
8<br />
<br />
16<br />
<br />
6<br />
<br />
12<br />
<br />
66<br />
<br />
54,1<br />
<br />
27<br />
<br />
22,1<br />
<br />
15<br />
<br />
12,3<br />
<br />
14<br />
<br />
11,5<br />
<br />
Tác giả<br />
<br />
Chúng tôi<br />
<br />
Chuyên ñề Ung Bướu<br />
<br />
390<br />
<br />