intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát những đặc điểm lâm sàng và điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

76
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài với mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát những đặc điểm lâm sàng và điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ và nghiên cứu được tiến hành từ 1/1/2003 đến 31/12/2007. Có 122 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được phẫu thuật tại Bệnh viện Ung Bướu TPHCM. Mời các bạn cùng tham khảo đề tài qua bài viết này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát những đặc điểm lâm sàng và điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> KHẢO SÁT NHỮNG ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ<br /> UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ<br /> Bùi Chí Viết*, Lê Văn Cường**, Nguyễn Chấn Hùng***<br /> TÓM TẮT<br /> Ung thư phổi hiện nay là vấn ñề toàn cầu, trong khi rất hiếm gặp ở những năm ñầu của thế kỷ 20. Hiện nay, có 1,2<br /> triệu bệnh nhân tử vong hàng năm và bệnh ngày càng có xu thế gia tăng. Gần 80% các trường hợp mới ñược chẩn ñoán là<br /> loại ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN). Phẫu thuật cắt triệt ñể mang lại hy vọng chữa khỏi cho những bệnh nhân<br /> ớ giai ñoạn sớm.<br /> Mục tiêu: Khảo sát những ñặc ñiểm lâm sàng và ñiều trị UTPKTBN.<br /> Phương pháp: Tiền cứu. Từ 1/1/2003 ñến 31/12/2007. Có 122 bệnh nhân UTPKTBN ñược phẫu thuật tại Bệnh viện<br /> Ung Bướu TPHCM.<br /> Kết quả: Tuổi trung bình 57,24 ± 10,8. Tỉ lệ nam/nữ là 2:1. Triệu chứng lâm sàng thường gặp là ñau ngực (43,5%) và<br /> ho khan (25,5%). Loại carcinôm tuyến chiếm 54%. Cắt thùy là loại phẫu thuật ñược chọn lựa nhiều nhất (65,5%). Di căn<br /> hạch 28,6%. Hóa trị hỗ trợ và xạ trị sau mổ lần lượt là 35,2% và 32,8%. Sống còn toàn bộ 30%.<br /> Kết luận: Phẫu thuật ñược chỉ ñịnh cho những bệnh nhân UTPKTBN giai ñoạn I - IIIA. Cắt thùy phổi ñược chọn lựa<br /> nhiều hơn. Xạ trị góp phần kiểm soát và làm giảm tỉ lệ tái phát tại chỗ và cải thiện thời gian sống còn dài hơn.<br /> Từ khóa: Đặc ñiểm lâm sàng và ñiều trị, ung thư phổi không tế bào nhỏ.<br /> ABSTRACT<br /> <br /> EVALUATION OF CLINICAL ASPECTS AND MANAGEMENT<br /> OF NON-SMALL CELL LUNG CANCER<br /> Bui Chi Viet, Le Van Cuong, Nguyen Chan Hung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 386 - 396<br /> Lung cancer, which was rare at the beginning of the 20th century, is now a global problem. It is the most frequent cancer<br /> in the word. Prsently, 1.2 million people die of the lung cancer each year and the global incidence of lung cancer is<br /> increasing. Approximately 80% of cases of newly diagnosed lung cancer are the non-small cell lung cancer (NSCLC).<br /> Complete surgical resection is the best hope for cure of the early stage NSCLC.<br /> Objectives: To evaluate the clinical aspects and managements of NSCLC.<br /> Methods: Prospective study. Between 1/1/2003 and 31/12/2007, 122 NSCLC patients were operated at HCMC cancer<br /> hospital.<br /> Results: Mean age is 57.24 ± 10.8. Male/female ratio is 2:1. The most common clinical symptom is the chest pain<br /> (43.5%) and cough (25.5%). The major histologic type is adenocarcinoma (54%). Lobectomy is procedure of choice<br /> (65.5%). The positive lymph node is 28.6% of case. Adjuvant chemotherapy and postoperative radiation are 35.2% and<br /> 32.8%, respectively. Mean overall survival is 30%.<br /> Conclusions: Resection is currently indicated for patients with early stage NSCLC (I - IIIA), the mainstay of surgical<br /> therapy remain anatomic lobectomy. Postoperative radiotherapy after complete resection has been proposed with the goal<br /> of decreasing local recurrence rates and improving long – term survival.<br /> Key words: Clinical aspects and management, non-small cell lung cancer.<br /> tiền liệt tuyến chỉ có 124.000 ca(7).<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Theo các kết quả ghi nhận ung thư quần thể của<br /> Ung thư phổi nguyên phát không tế bào nhỏ là loại<br /> nước ta cũng cho thấy ung thư phổi không tế bào nhỏ<br /> ung thư thường gặp và ngày càng có xu hướng gia tăng.<br /> (UTPKTBN) có xuất ñộ cao ở cả hai giới. Bệnh có liên<br /> Gần ñây, người ta thấy ung thư phổi nguyên phát xuất<br /> quan<br /> mật thiết với thói quen hút thuốc lá do ñó có thể<br /> hiện ở những người trẻ tuổi nhiều hơn, chiếm tỉ lệ khoảng<br /> phòng<br /> ngừa ñược bằng việc không hút thuốc lá. Tình trạng<br /> 12% tổng số ung thư các loại tính chung trên toàn thế giới.<br /> hút<br /> thuốc<br /> lá thụ ñộng có thể ñược xem là nguyên nhân<br /> Đây là nguyên nhân gây tử vong do ung thư hàng ñầu<br /> sinh<br /> bệnh.<br /> Tiếp xúc với chất sinh ung như asbestos, xạ trị<br /> chung cho cả hai giới, 1,2 triệu người tử vong hàng<br /> (15)<br /> vào<br /> lồng<br /> ngực<br /> ñược xem như là yếu tố nguy cơ. Ghi nhận<br /> năm . Riêng tại Mỹ, năm 2007 có 215.000 ca mới ñược<br /> ung thư quần thể tại thành phố Hồ Chí Minh, thời gian<br /> chẩn ñoán và 162.000 trường hợp tử vong. Trong khi ñó<br /> 2003 – 2004 trong mười loại ung thư thường gặp, cho thấy<br /> số tử vong chung do ung thư ñại trực tràng, vú và ung thư<br /> ung thư phổi nguyên phát ñứng hàng thứ nhất ở nam giới,<br /> *<br /> <br /> Bệnh viện Ung bướu TPHCM; ** Đại học Y Dược TPHCM; *** Hội Ung thư TPHCM<br /> Địa chỉ liên lạc: BS. Bùi Chí Viết. ĐT: 0913910285. Email: buichiviet@gmail.com<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> 386<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> SOÁ BEÄNH NHAÂN<br /> <br /> xuất ñộ chuẩn theo tuổi là 27,8/100.000; và ñứng hàng thứ<br /> ba ở nữ giới, xuất ñộ chuẩn theo tuổi là 11,4/100.000(21).<br /> Chỉ ñịnh ñiều trị và khả năng sống thêm của bệnh<br /> nhân phụ thuộc vào giai ñoạn bệnh lúc ñược chẩn ñoán,<br /> loại mô bệnh học, phương pháp phẫu thuật cũng như thể<br /> trạng của bệnh nhân. Phần lớn ung thư phổi nguyên phát<br /> ñược chẩn ñoán ở giai ñoạn muộn làm hạn chế tỉ lệ phẫu<br /> thuật ñược và làm giảm hiệu quả của các phương pháp<br /> ñiều trị khác.<br /> * Mục tiêu nghiên cứu: Thực hiện ñề tài này, chúng<br /> tôi nhằm vào các mục tiêu như sau:<br /> 1- Khảo sát những ñặc ñiểm lâm sàng của<br /> UTPKTBN.<br /> 2- Đánh giá kết quả sống còn của những bệnh nhân<br /> UTPKTBN.<br /> ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Chúng tôi nghiên cứu tất cả những bệnh nhân ung<br /> thư phổi không tế bào nhỏ, có giải phẫu bệnh trước hoặc<br /> sau mổ, ñược phẫu thuật tại Bệnh viện Ung Bướu thành<br /> phố Hồ Chí Minh từ ngày 1/1/2003 ñến ngày 31/12/2007.<br /> Phương pháp nghiên cứu tiền cứu – báo cáo loạt ca<br /> lâm sàng không nhóm chứng.<br /> Các kết quả thu thập sẽ xử lý bằng phần mềm SPSS<br /> for Windows 13.0, các số liệu thống kê ñược tính toán và<br /> so sánh mối tương quan ñược kiểm ñịnh bằng phép kiểm t<br /> (t-test), chi bình phương () với p < 0,05, ñược chọn là có ý<br /> nghĩa thống kê, với ñộ tin cậy 95%.<br /> Khảo sát thời gian sống còn không bệnh và thời gian<br /> sống còn toàn bộ 5 năm ñược tính bằng phương pháp<br /> Kaplan-Meier<br /> <br /> 45<br /> 40<br /> 35<br /> 30<br /> 25<br /> 20<br /> 15<br /> 10<br /> 5<br /> 0<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Thời gian từ 1/1/2003 ñến 31/12/2007 chúng tôi ghi<br /> nhận có 122 bệnh nhân ñược chẩn ñoán là ung thư phổi<br /> nguyên phát loại không phải tế bào nhỏ và ñược phẫu<br /> thuật. Trong loạt nghiên cứu này chúng tôi ghi nhận các<br /> ñặc ñiểm sau:<br /> Giới<br /> <br /> 42<br /> NAM<br /> NÖÕ<br /> <br /> 80<br /> <br /> Biểu ñồ 1. Phân bố về giới tính.<br /> Tuổi<br /> Tuổi bệnh nhân thay ñổi từ 27 - 79; tuổi trung bình<br /> 57,24 ± 10,8; tuổi thường gặp từ 40-70, trong ñó nhiều<br /> nhất là ñộ tuổi 60 - 70 (32,8%).<br /> Chúng tôi cũng ghi nhận có những bệnh nhân còn rất<br /> trẻ (≤ 30), có 6 bệnh nhân dưới 40 tuổi, chiếm 4,92%.<br /> Trên 60% bệnh nhân trong ñộ tuổi thường gặp (5070 tuổi), tuy nhiên trong khảo sát của chúng tôi cũng ghi<br /> nhận có hai trường hợp bệnh nhân rất trẻ (≤ 30).<br /> <br /> 40<br /> 34<br /> 28<br /> 14<br /> 2<br /> 70<br /> <br /> LÖÙA TUOÅI<br /> <br /> Hút thuốc lá<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> Biểu ñồ 2. Phân bố về ñộ tuổi<br /> Chúng tôi ghi nhận có 62 bệnh nhân ñã và ñang còn<br /> hút thuốc (50,82%). Phân tích trong nhóm có liên quan<br /> <br /> 387<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> ñến hút thuốc lá, chúng tôi ghi nhận tuyệt ñại ña số bệnh<br /> nhân nam ñều có thói quen hút thuốc lá (96,77%) và chỉ<br /> ghi nhận có hai bệnh nhân nữ có tiền căn hút thuốc<br /> (3,23%).<br /> Số ñiếu thuốc hút trung bình 26 ± 16 gói/năm.<br /> Triệu chứng lâm sàng<br /> Lý do nhập viện thường gặp nhất là ñau ngực<br /> (30,3%) và ho khan (23%). Phát hiện tình cờ chiếm tỉ lệ là<br /> 6,6%. Nhưng triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất vẫn là<br /> ñau vai, ngực (43,5%), ho khan (25,5%) hoặc ho ñàm<br /> (18,8%).<br /> Tính chất trên X-quang<br /> Bảng 1. Vị trí bướu trên hình ảnh X-quang.<br /> Rốn<br /> phổi<br /> <br /> Ngoại<br /> vi<br /> <br /> Rốn phổi +<br /> ngoại vi<br /> <br /> Tổng<br /> cộng<br /> <br /> Số bệnh<br /> nhân<br /> <br /> 19<br /> <br /> 85<br /> <br /> 15<br /> <br /> 119<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> <br /> 16<br /> <br /> 71,4<br /> <br /> 12,6<br /> <br /> 100<br /> <br /> Vị trí<br /> <br /> Kích thước bướu trên X-quang: Từ 2 - 13 cm; trung<br /> bình 5,40 ± 2,14 cm<br /> Tính chất trên chụp cắt lớp ñiện toán<br /> Qua khảo sát bằng chụp chụp Chụp cắt lớp ñiện toán<br /> nhận thấy bướu có kích thước trên chụp ñiện toán cắt lớp<br /> từ 1 – 14 cm; trung bình 5 cm. Kích thước trên chụp ñiện<br /> toán cắt lớp không có khác biệt so với trên X quang.<br /> Nội soi phế quản<br /> Trong 122 trường hợp nghiên cứu, có 22 trường hợp<br /> không ñược soi phế quản. Trong những trường hợp ñược<br /> soi phế quản, ghi nhận 57 (57%) trường hợp soi với kết<br /> quả bình thường, và 43 (43%) trường hợp có những bất<br /> thường qua nội soi.<br /> Trong 43 trường hợp soi với kết quả bất thường thì<br /> ña số vị trí bướu nằm rải rác ở các thùy phổi. Có 4 trường<br /> hợp nằm ở phân thùy S2 phổi phải và 3 trường hợp nằm ở<br /> phân thùy S6 phổi phải. Có 6 trường hợp soi ghi nhận có<br /> chèn ép cây phế quản. Và 9 trường hợp có chảy máu từ<br /> bướu khi soi.<br /> Xếp giai ñoạn lâm sàng<br /> <br /> Chúng tôi nhận thấy ña số trường hợp, bướu khu trú<br /> ở ngoại vi phổi (71,4%), có 3 trường hợp không mô tả rõ<br /> vị trí bướu<br /> <br /> 38<br /> <br /> 40<br /> 30<br /> <br /> 35<br /> <br /> 25<br /> <br /> 30<br /> <br /> IA<br /> <br /> 25<br /> 20<br /> 15<br /> <br /> IB<br /> 17<br /> <br /> IIA<br /> <br /> 12<br /> <br /> IIB<br /> IIIA<br /> <br /> 10<br /> 5<br /> 0<br /> IA<br /> <br /> IB<br /> <br /> IIA<br /> <br /> IIB<br /> <br /> IIIA<br /> <br /> Biểu ñồ 3. Xếp hạng lâm sàng theo giai ñoạn (TNM).<br /> Phẫu trị<br /> Phân tích kết quả trong nhóm bệnh nhân ñược phẫu<br /> thuật triệt ñể, bao gồm những trường hợp cắt thùy phổi,<br /> Bảng 2. Các phương pháp phẫu thuật.<br /> cắt hai thùy phổi hoặc cắt phổi, chúng tôi ghi nhận như<br /> Phương pháp mổ Số bệnh nhân Tỉ lệ (%)<br /> sau:<br /> Phẫu thuật triệt ñể<br /> 61<br /> 50<br /> Bảng 3. Phân tích nhóm bệnh nhân ñược phẫu thuật triệt<br /> ñể.<br /> Cắt bướu<br /> 2<br /> 1,6<br /> Phương pháp mổ<br /> Bệnh nhân Tỉ lệ (%)<br /> Mở ngực thám sát<br /> 59<br /> 48,4<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> 122<br /> <br /> 100<br /> <br /> Cắt thùy<br /> <br /> 40<br /> <br /> 65,5<br /> <br /> 388<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> Cắt thùy trên<br /> Cắt thùy giũa<br /> Cắt thùy dưới<br /> <br /> 18<br /> 6<br /> 16<br /> <br /> 29,5<br /> 9,8<br /> 26,2<br /> <br /> Cắt hai thùy<br /> Cắt thùy trên + giữa<br /> Cắt thùy giữa + dưới<br /> <br /> 11<br /> 10<br /> 1<br /> <br /> 18<br /> 16,4<br /> 1,6<br /> <br /> Cắt phổi<br /> <br /> 10<br /> <br /> 16,4<br /> <br /> 61<br /> <br /> 100<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> Giải phẫu bệnh sau mổ<br /> Bảng 4. Giải phẫu bệnh tính chung cho cả hai giới:<br /> Loại GPB<br /> <br /> Số ca<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> <br /> Carcinôm tuyến<br /> <br /> 66<br /> <br /> 54,1<br /> <br /> Carcinôm tế bào gai<br /> <br /> 27<br /> <br /> 22,1<br /> <br /> Carcinôm tế bào<br /> <br /> 15<br /> <br /> 12,3<br /> <br /> Carcinôm kém biệt hóa<br /> <br /> 9<br /> <br /> 7,4<br /> <br /> Carcinôm gai-tuyến<br /> <br /> 3<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> Carcinoid<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1,6<br /> <br /> 122<br /> <br /> 100<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> Điều trị hỗ trợ<br /> Chúng tôi ghi nhận có 60 bệnh nhân không ñược<br /> ñiều trị hỗ trợ sau mổ. Còn lại 68 bệnh nhân ñược ñiều trị<br /> hỗ trợ như sau:<br /> + Chúng tôi ghi nhận có 40 bệnh nhân ñược xạ trị hỗ<br /> trợ sau mổ (32,8%). Liều xạ 30 Gy, phân liều 3 Gy ñược<br /> chỉ ñịnh nhiều nhất, kế ñến là liều xạ 45 Gy, phân liều 3<br /> Gy. Tất cả bệnh nhân theo ñủ liệu trình xạ trị. Biến chứng<br /> xạ trị ghi nhận như sau: Có 1 bệnh nhân ñược chẩn ñoán<br /> viêm phổi sau xạ trị, ñược ñiều trị nội khoa triệu chứng,<br /> sau ñó bệnh nhân tử vong.<br /> + Chúng tôi có 43 bệnh nhân hóa trị hỗ trợ (35,3%).<br /> Trong loạt nghiên cứu này có 43 trường hợp (35,2%)<br /> ñược hóa trị hỗ trợ. Phác ñồ ñược sử dụng nhiều nhất là<br /> phác ñồ EP (Etoposide + Cisplatin) 21 trường hợp<br /> (45,7%).<br /> Phác ñồ Taxol + Carboplatin hoặc Gemsa +<br /> Carboplatin ñược sử dụng ít hơn. Phần lớn các trường hợp<br /> còn lại ñược hóa trị hỗ trợ với ña hóa chất.<br /> Có 25 bệnh nhân theo ñủ liệu trình ñiều trị ≥ 6 chu<br /> kỳ, chiếm 54,3%, còn 21 bệnh nhân bỏ dở ñiều trị<br /> (45,7%).<br /> BÀN LUẬN<br /> Qua phân tích kết quả 122 trường hợp ung thư phổi<br /> nguyên phát loại không tế bào nhỏ ñược ñiều trị phẫu<br /> thuật tại Bệnh viện Ung bướu trong thời gian từ tháng<br /> 1/1//2003 ñến tháng 31/12/2007, chúng tôi muốn ñối chiếu<br /> với kết quả ñiều trị của các tác giả trong nước cũng như<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> ngoài nước ñể từ ñó có một nhận ñịnh hoàn chỉnh hơn;<br /> bước ñầu ñánh giá thời gian sống còn về vai trò của phẫu<br /> trị, và với hy vọng là sẽ thiết lập ñược một phác ñồ ñiều trị<br /> thích hợp ñối với loại bệnh lý mà hiện nay vẫn còn là một<br /> nguyên nhân gây tử vong hàng ñầu trong các bệnh lý ác<br /> tính trên phạm vi toàn thế giới.<br /> Tuổi<br /> Khoảng tuổi thường gặp là từ 50 - 70 tuổi (chiếm tỉ<br /> lệ 60,7%). Tuổi nhỏ nhất là 27 và lớn nhất là 79, với ñộ<br /> tuổi trung bình là 57,24 ± 10,8 tính chung cho cả hai giới,<br /> mặc dù tuổi ung thư phổi phân bố rộng cho các ñộ tuổi,<br /> ghi nhận trên không khác biệt với các công trình trước ñây<br /> tại Bệnh viện Ung bướu TPHCM(1,22), cũng như các tác<br /> giả khác trong và ngoài nước(8).<br /> Phân bố về giới<br /> Ung thư phổi nguyên phát thường gặp ở nam giới,<br /> phần lớn các nghiên cứu cho thấy tỉ lệ nam lớn hơn hay<br /> bằng 2 - 3 lần so với nữ(22,16). Theo nghiên cứu của tác giả<br /> Tô Kiều Dung thì tỉ lệ này là 12:1, cho thấy tần suất ung<br /> thư phổi ở nam giới trong loạt nghiên cứu của tác giả là<br /> khá cao(19). Riêng trong loạt khảo sát của chúng tôi ghi<br /> nhận tỉ lệ nam/nữ là 2/1 (80/42). Như vậy có phải chăng<br /> tần suất của ung thư phổi nguyên phát ở nam giới có phần<br /> giảm xuống; theo Y văn năm 1984 xuất ñộ của ung thư<br /> phổi nguyên phát ở nam giới là 87/100.000, mười năm sau<br /> (1994) là 74/100.000, trong khi ñó thì tỉ lệ ung thư phổi<br /> nguyên phát ở phụ nữ có phần gia tăng nhưng với một tỉ lệ<br /> gia tăng chậm, theo ghi nhận thì ung thư phổi nguyên phát<br /> ở nữ giới là 43/100.000 (1995)(8).<br /> Thói quen hút thuốc<br /> Ghi nhận của chúng tôi không khác biệt so với các<br /> tác giả khác(1,22). Song cũng có nghiên cứu cho thấy 100%<br /> bệnh nhân nam có hút thuốc(16).<br /> Thời gian khởi bệnh và triệu chứng lâm sàng<br /> Thời gian khởi bệnh trong loạt khảo sát của chúng<br /> tôi ghi nhận từ 0 - 24 tháng. Thời gian trung bình là 2,96 ±<br /> 3,4 tháng.<br /> Phát hiện tình cờ qua X quang phổi quy ước, chúng<br /> tôi chỉ ghi nhận có 8 trường hợp (6,56%). Theo Y văn, tỉ<br /> lệ này là từ 6 - 12% bệnh nhân ñến vào giai ñoạn chưa có<br /> triệu chứng lâm sàng.<br /> Hai lý do khiến bệnh nhân ñến khám bệnh, nhập viện<br /> ñiều trị ñược ghi nhận nhiều nhất là ñau ngực (30,3%) và ho<br /> khan (23%). Còn ho ñàm máu chiếm một tỉ lệ là 16,4% và<br /> 10,4%. Lý do tình cờ phát hiện bướu phổi ñược ghi nhận là<br /> 6,56%.<br /> Qua khai thác bệnh sử thì ñau ngực (43,5%) và ho<br /> khan (25,5%) cũng là hai triệu chứng khởi phát ñầu tiên<br /> khiến bệnh nhân phải ñi khám bệnh và ñiều trị. Còn các<br /> triệu chứng khác như ho ñàm, ho ñàm máu và sụt cân<br /> ñược ghi nhận lần lượt là 18,8%, 10,7%.<br /> Bảng 5. So sánh các triệu chứng lâm sàng với các tác giả<br /> khác<br /> <br /> 389<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Triệu<br /> chứng<br /> Tác giả<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> Thạch<br /> Đau<br /> ngực<br /> <br /> Ho<br /> khan<br /> <br /> Ho<br /> máu<br /> <br /> Âu<br /> nguyệt<br /> Diệu<br /> <br /> 53,7%<br /> <br /> 64%<br /> <br /> 28%<br /> <br /> Tô Kiều<br /> Dung<br /> <br /> 73,7%<br /> <br /> 78,4%<br /> <br /> 43,5%<br /> <br /> 62,9%<br /> <br /> Nguyễn<br /> Hoài<br /> Nam<br /> <br /> 20%<br /> <br /> 96%<br /> <br /> 20%<br /> <br /> 86,6%<br /> <br /> Văn Tần<br /> <br /> 92%<br /> <br /> 62%<br /> <br /> 49%<br /> <br /> 31%<br /> <br /> Vũ Văn<br /> Vũ<br /> <br /> 80,5%<br /> <br /> 41,1%<br /> <br /> 21%<br /> <br /> 14,9%<br /> <br /> Trần<br /> 61,18%<br /> 53% 18,86%<br /> Ngọc<br /> Bảng 6. So sánh loại mô học sau mổ.<br /> Loại mô<br /> học<br /> <br /> Sụt<br /> cân<br /> <br /> Tình<br /> cờ<br /> 612%<br /> <br /> 3,3%<br /> <br /> 0,3%<br /> <br /> Chúng<br /> tôi<br /> <br /> 43,5%<br /> <br /> 25,5%<br /> <br /> 10,7%<br /> <br /> 6,56%<br /> <br /> Giải phẫu bệnh<br /> Loạt khảo sát của chúng tôi cho thấy loại carcinôm<br /> tuyến chiếm tỉ lệ cao hơn loại carcinôm tế bào gai, tương<br /> tự như ghi nhận của phần lớn các tác giả khác. Đối chiếu<br /> với kết quả của tác giả SHERIF, tỉ lệ carcinôm tuyến của<br /> chúng tôi cao hơn ghi nhận của tác giả, và tỉ lệ carcinôm<br /> tế bào gai thì ít hơn. Tuy nhiên sự khác biệt này không có<br /> ý nghĩa thống kê.<br /> Theo Nguyễn Việt Cồ, carcinôm tế bào gai chiếm tỉ<br /> lệ 41% và loại carcinôm tuyến chiếm tỉ lệ là 26%, ñồng<br /> thời tác giả cũng cho thấy là carcinôm tế bào gai gặp ở<br /> nam giới và carcinôm tuyến thường gặp ở bệnh nhân nữ<br /> nhiều hơn(19).<br /> <br /> 25,87%<br /> <br /> Car tuyến<br /> <br /> Car tb gai<br /> <br /> Car tb lớn<br /> <br /> Khác<br /> <br /> b/n<br /> <br /> %<br /> <br /> b/n<br /> <br /> %<br /> <br /> b/n<br /> <br /> %<br /> <br /> b/n<br /> <br /> %<br /> <br /> Văn Tần<br /> <br /> 79<br /> <br /> 65,8<br /> <br /> 16<br /> <br /> 13,3<br /> <br /> 11<br /> <br /> 9,2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> Tô Kiều Dung<br /> <br /> 87<br /> <br /> 31,3<br /> <br /> 81<br /> <br /> 29,1<br /> <br /> 65<br /> <br /> 23,4<br /> <br /> 19<br /> <br /> 6,8<br /> <br /> SHERIF ABD ELAZIZ<br /> <br /> 19<br /> <br /> 38<br /> <br /> 16<br /> <br /> 32<br /> <br /> 8<br /> <br /> 16<br /> <br /> 6<br /> <br /> 12<br /> <br /> 66<br /> <br /> 54,1<br /> <br /> 27<br /> <br /> 22,1<br /> <br /> 15<br /> <br /> 12,3<br /> <br /> 14<br /> <br /> 11,5<br /> <br /> Tác giả<br /> <br /> Chúng tôi<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> 390<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2