intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát các đặc điểm của bệnh nhân peyronie

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

55
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên nhóm bệnh nhân peyronie. Nghiên cứu tiên hành ở tất cả những bệnh nhân được chẩn đoán peyronie đã ổn định trên 6 tháng và đồng ý phẫu thuật điều trị tại khoa Nam Học, bệnh viện Bình Dân, từ 01/2011 đến 31/7/2014.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát các đặc điểm của bệnh nhân peyronie

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> <br /> KHẢO SÁT CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH NHÂN PEYRONIE<br /> Mai Bá Tiến Dũng *, Dương Quang Huy *<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên nhóm bệnh nhân Peyronie<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu mô tả. Tất cả những bệnh nhân được chẩn đoán<br /> Peyronie đã ổn định trên 6 tháng và đồng ý phẫu thuật điều trị tại khoa Nam Học, bệnh viện Bình Dân, từ<br /> 01/2011 đến 31/7/2014.<br /> Kết quả: Có tất cả 19 bệnh nhân được khảo sát. Độ tuổi trung bình là 58,31 ± 8,50 với các bệnh lý đi kèm<br /> thường gặp là RLC (>50%), đái tháo đường (42,1%), rối loạn mỡ máu (36,8%) và tăng huyết áp (26,3%). Bệnh<br /> nhân thường than phiền như khó khăn trong việc đưa dương vật vào quan hệ (50%), đau khi cương (47,4%),<br /> đau khi quan hệ (38,9%) và làm đau bạn tình (33,3%). Bệnh gây ảnh hưởng tâm lý ít nhiều đến người bệnh<br /> (52,6%) và tạo tâm lý e ngại né tránh quan hệ ở bạn tình (16,7%).<br /> Kết luận: Peyronie gây ảnh hưởng trực tiếp lên hoạt động tình dục và tâm lý của người bệnh cũng như của<br /> bạn tình.<br /> Từ khóa: cong dương vật mắc phải, xơ hóa thể hang.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> SURVEY OF PEYRONIE’S CHARACTERISTICS<br /> Mai Ba Tien Dung, Duong Quang Huy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 4 - 2015: 226 - 231<br /> Objective: Surveys of clinical and paraclinical characteristics in Peyronie’s disease<br /> Patients and Methods: A descriptive prospective study. All patients had been diagnosed with Peyronie’s<br /> disease stable over 6 months and agree surgical treatment at the Andrology Department, Binh Dan Hospital,<br /> from January 1st 2011 to July 31st 2014.<br /> Results: There are 19 patients were examined. The average age 58.31 ± 8.50 with the common comorbidity<br /> was ED (> 50%), diabetes mellitus (42.1%), dyslipidemia (36.8%) and hypertension (26.3%). Patients often<br /> complain of such difficulty in making love (50%), pain when erection (47.4%), pain during sex (38.9%) and<br /> hurting their partners (33.3 %). The disease affects on his psychology (52.6%) and refusing sex from their<br /> partners (16.7%).<br /> Conclusion: Peyronie direct influence on sexual activity and the psychology of the patient and his partner.<br /> Keywords: Acquired penile curvature (APC), Peyronie’s disease.<br /> thể hang của dương vật, dẫn đến tình trạng cong<br /> MỞ ĐẦU<br /> và đau của dương vật khi cương cứng. Nhóm<br /> Bệnh Peyronie được mô tả lần đầu tiên bởi<br /> bệnh này thường xuất hiện ở đàn ông từ 40 đến<br /> tác giả François Gigot de la Peyronie(1) vào năm<br /> 70 tuổi (Gelbard(4) và Lindsay(8)) và tác động tâm<br /> 1743. Theo các tác giả Mulhall JP(10), Kumar B(7)<br /> lý của nó là rất nghiêm trọng. Bệnh gây đau đớn<br /> và Sommer F(16) thì tần suất bệnh Peyronie được<br /> về thể chất cũng như cảm xúc cho cả bệnh nhân<br /> ghi nhận là từ 0,4-9%. Tuy nhiên, nguyên nhân<br /> lẫn bạn tình và hậu quả là họ sẽ né tránh trong<br /> chính xác của tình trạng này vẫn chưa rõ ràng.<br /> quan hệ tình dục.<br /> Bệnh được đặc trưng bởi sự hình thành các mô<br /> Tại Việt Nam hiện vẫn chưa có các báo cáo<br /> sẹo cứng và có thể sờ thấy được trên bao trắng<br /> * Khoa Nam học, Bệnh viện Bình Dân Tp.HCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. Dương Quang Huy<br /> ĐT: 0908003685<br /> <br /> 226<br /> <br /> Email: moiden857@yahoo.com<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> đầy đủ về đặc điểm ghi nhận được trên nhóm<br /> bệnh nhân này. Do đó chúng tôi quyết định tiến<br /> hành khảo sát các đặc điểm của nhóm bệnh<br /> nhân này.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Dân. Chúng tôi tiến hành thu thập số liệu và ghi<br /> nhận kết quả như sau:<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Tiền cứu mô tả. Phương pháp thu thập số<br /> liệu: phỏng vấn trực tiếp trên bản câu hỏi soạn<br /> sẵn.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Bệnh nhân được chẩn đoán Peyronie từ<br /> 01/2011 đã ổn định trên 6 tháng và đồng ý<br /> phẫu thuật điều trị tại khoa Nam Học bệnh<br /> viện Bình Dân.<br /> <br /> Các bước tiến hành<br /> Bệnh nhân được chẩn đoán Peyronie có đủ<br /> xét nghiệm (siêu âm, sinh hóa máu, ECG) từ<br /> phòng khám và có chỉ định phẫu thuật sẽ được<br /> xem xét theo tiêu chuẩn chọn bệnh.<br /> Tại phòng hội chẩn duyệt mổ, bệnh nhân sẽ<br /> được:<br /> - Khai thác bệnh sử: lý do khám bệnh, thời<br /> điểm phát hiện và các ảnh hưởng do CDV gây ra<br /> cho bệnh nhân và bạn tình, tiền căn có chấn<br /> thương vùng dương vật và các yếu tố nguy cơ<br /> (Cao huyết áp, đái tháo đường, rối loạn mỡ máu,<br /> nghiện rượu hay bệnh tim thiếu máu cục bộ).<br /> Tần suất quan hệ hàng tháng hiện tại.<br /> <br /> Biểu đồ 1. Lý do chính đến khám và điều trị<br /> Tuổi trung bình của 19 bệnh nhân là 58,31 ±<br /> 8,50 (48-72 tuổi).<br /> Phần lớn (17/19) các bệnh nhân đang chung<br /> sống với vợ. Trong nhóm này có 1 trường hợp có<br /> quan hệ bên ngoài và đang mong con vì con trai<br /> lớn mất do tai nạn giao thông trong khi vợ đã<br /> mãn kinh và không thể mang thai. Có 1 bệnh<br /> nhân mặc dù chung sống với vợ nhưng đã<br /> ngừng quan hệ trên 6 năm. Còn lại 2 trường hợp<br /> độc thân đều có bạn tình quan hệ thường xuyên.<br /> Bên cạnh than phiền chính và cũng là lý do<br /> thúc đẩy bệnh nhân đến khám và xin phẫu thuật<br /> điều trị, có nhiều trường hợp có 2 đến 3 than<br /> phiền do Peyronie gây ra. Chúng tôi đi sâu vào<br /> các hoạt động tình dục và ghi nhận các than<br /> phiền khác như sau:<br /> <br /> - Khám lâm sàng:<br /> + Đo chiều dài dương vật<br /> + Đánh giá độ cong và xoay của dương vật<br /> bằng cách chụp hình lại<br /> + Ghi nhận vị trí mảng xơ<br /> + Đánh giá khả năng cương theo thang đo<br /> EHS và thang điểm IIEF-5<br /> + Ghi nhận kết quả cận lâm sàng: chú ý số<br /> lượng và kích thước mảng xơ đo trên siêu âm.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Trong thời gian từ tháng 01/2011 đến hết<br /> tháng 07/2014, có tất cả 19 bệnh nhân được điều<br /> trị Peyronie tại khoa Nam Học bệnh viện Bình<br /> <br /> Biểu đồ 2: Các than phiền khi cương dương vật<br /> Trong 10 trường hợp có ảnh hưởng đến tâm<br /> lý chúng tôi ghi nhận: Lo sợ ung thư (4/10), mất<br /> tự tin khi quan hệ (3/10) và bị nghi ngờ mắc<br /> bệnh xã hội (3/10).<br /> <br /> 227<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> vật, 1 trường hợp gãy không đồng ý phẫu thuật<br /> và 1 trường hợp có thói quen tự bẻ dương vật<br /> cho đến khi nghe âm thanh “cóc” với suy nghĩ sẽ<br /> kéo dài thời gian quan hệ. Chúng tôi không nghi<br /> nhận các trường hợp co rút Dupuytren.<br /> <br /> Biểu đồ 3. Các than phiền của bệnh nhân khi quan<br /> hệ.<br /> Về phía vợ và bạn tình, chúng tôi ghi nhận<br /> gián tiếp các than phiền như sau: Phần lớn<br /> (10/18) bạn tình không có than phiền gì đặc biệt.<br /> Các than phiền nếu có của bạn tình chủ yếu là<br /> đau khi giao hợp (6/18) và né tránh không muốn<br /> giao hợp (3/18) do lo ngại mắc bệnh lây lan qua<br /> đường tình dục.<br /> Về tiền căn, chiếm nhiều nhất là đái tháo<br /> đường (8/19), kế đến là rối loạn mỡ máu (7/19)<br /> và tăng huyết áp (5/19). Trong nhóm có chấn<br /> thương dương vật thì 2 trường hợp có phẫu<br /> thuật trong quá khứ với chẩn đoán là gãy dương<br /> <br /> Hầu hết bệnh nhân (15/19) tự sờ thấy nốt xơ<br /> ở dương vật với thời gian trung bình từ lúc phát<br /> hiện đến lúc phẫu thuật là 13,85 ± 8,34 tháng<br /> (ngắn nhất là 6 tháng và lâu nhất là 36 tháng).<br /> Thời gian từ lúc xảy ra CDV đến khi đồng ý tiến<br /> hành phẫu thuật trung bình là 11,15 ± 4,18 tháng<br /> (ngắn nhất là 6 tháng và lâu nhất là 24 tháng).<br /> Hầu hết bệnh nhân (18/19) vẫn có hoạt động<br /> tình dục đều đặn với tần suất quan hệ của bệnh<br /> nhân trung bình là 4,28 ± 2,24 (1-9) lần mỗi<br /> tháng. Một bệnh nhân duy nhất không có quan<br /> hệ tình dục trên 6 năm xin điều trị vì lý do<br /> cương đau mỗi sáng.<br /> Chiều dài dương vật khi cương trung bình<br /> là 11,21 ± 2,09 cm (9-16cm). Vị trí mảng xơ trên<br /> thân dương vật ghi nhận chủ yếu ở 1/3 giữa<br /> (9/19) và 1/3 sau (9/19). Còn theo chu vi thì<br /> mảng xơ phân bố với tỉ lệ như sau: cạnh trái<br /> (8/19), cạnh phải (1/19), mặt lưng (6/19) và mặt<br /> bụng (4/19).<br /> <br /> A<br /> <br /> B<br /> <br /> Biểu đồ 4. Phân loại độ cương trước mổ theo thang đo EHS (A) và IIEF-5 (B)<br /> Trong 19 trường hợp Peyronie, siêu âm phát<br /> hiện mảng xơ được 13 trường hợp, chiếm tỉ lệ<br /> 68,42%. Trong 13 trường hợp này thì có 6 trường<br /> hợp siêu âm ghi nhận có nhiều hơn một mảng<br /> xơ, còn lại 7 trường hợp thì chỉ phát hiện duy<br /> nhất một mảng xơ phù hợp với khám lâm sàng.<br /> <br /> 228<br /> <br /> Diện tích mảng xơ lớn nhất đo được trên<br /> siêu âm có kích thước trung bình là 72,59 ± 75.78<br /> mm2. Diện tích mảng xơ nhỏ nhất phát hiện<br /> được trên siêu âm là 15,51mm2 và lớn nhất được<br /> ghi nhận là 207mm2.<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> Đa số các trường hợp (13/19) là cong về một<br /> hướng đơn thuần chiếm 68,4%, trong khi chỉ có<br /> 6/19 trường hợp là cong phức tạp (31,6%).<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Không có trường hợp nào có biến dạng dương<br /> vật kiểu thắt eo, hình chai hay hình chữ “S”.<br /> <br /> A<br /> <br /> B<br /> <br /> Biểu đồ 5. Phân bố hướng cong (A) và độ cong (B) của dương vật<br /> trong nhóm nghiên cứu (18/19) vẫn còn hoạt<br /> Có 1 trường hợp miệng niệu đạo xoay trái 15<br /> động tình dục đều đặn. Các báo cáo khác trên<br /> độ và 1 trường hợp miệng niệu đạo xoay phải 60<br /> thế giới cũng có cùng độ tuổi trung bình tương<br /> độ.<br /> đương với nghiên cứu của chúng tôi. Theo tác<br /> BÀNLUẬN<br /> giả Raanan Tal(14) (2012) còn cho thấy nhóm bệnh<br /> Tuổi trung bình của 19 bệnh nhân trong<br /> lý này có thể xuất hiện ở lứa tuổi vị thành niên<br /> nghiên cứu của chúng tôi là 58,31 ± 8,50 (48-72<br /> với tần suất khoảng 2,5% và đôi khi bị chẩn đoán<br /> tuổi). Mặc dù không còn ở độ tuổi hoạt động<br /> lầm với nhóm CDV bẩm sinh.<br /> tình dục mạnh mẻ nhưng hầu hết bệnh nhân<br /> Bảng 1. So sánh ảnh hưởng trong quan hệ tình dục của CDV bẩm sinh và Peyronie.<br /> Yếu tố ảnh hưởng<br /> Đau khi quan hệ<br /> Quan hệ khó khăn<br /> Không thể quan hệ<br /> Bạn tình đau<br /> <br /> (18)<br /> <br /> CDV bẩm sinh V. H. Tâm<br /> 63%<br /> 14,8%<br /> 40,7%<br /> <br /> Mặc dù, các yếu tố ảnh hưởng trên đời sống<br /> tình dục của CDV gần giống nhau giữa 2 nhóm,<br /> tuy nhiên ta có thể nhận thấy tần suất của mỗi<br /> nhóm yếu tố ở Peyronie có phần thấp hơn nhóm<br /> bẩm sinh. Lý giải cho vấn đề nêu trên, tác giả D.<br /> Yachia(19) cho rằng bệnh nhân Peyronie có một<br /> cuộc sống tình dục được thành lập với các đối<br /> Bảng 2. So sánh các yếu tố nguy cơ của Peyronie.<br /> Tác giả<br /> (11)<br /> Oktar<br /> (17)<br /> Usta<br /> (15)<br /> Shiraishi<br /> (16)<br /> Lopes<br /> Chúng tôi<br /> <br /> Năm<br /> 2003<br /> 2004<br /> 2012<br /> 2013<br /> 2014<br /> <br /> N<br /> 484<br /> 469<br /> 12<br /> 117<br /> 19<br /> <br /> Tăng huyết áp<br /> 16,7%<br /> 27,3%<br /> 58%<br /> 48,7%<br /> 26,3%<br /> <br /> Chúng tôi nhận thấy các yếu tố nguy cơ hay<br /> bệnh lý đi kèm thường gặp với tần suất không<br /> giống nhau giữa các nghiên cứu. Lý giải cho<br /> <br /> - 2010<br /> <br /> Peyronie Chúng tôi - 2014<br /> 38,9%<br /> 50%<br /> 0%<br /> 33,3%<br /> <br /> tác ổn định và không cần thiết phải thay đổi.<br /> Ngay cả bệnh nhân với độ cong 45 độ vẫn có thể<br /> tiếp tục thỏa mãn yêu cầu đời sống tình dục nếu<br /> họ không xuất hiện rối loạn chức năng cương đi<br /> kèm. Thêm vào đó việc biến dạng của dương vật<br /> diễn tiến từ từ theo thời gian nên được bạn tình<br /> dễ dàng thông cảm và chấp nhận.<br /> Đái tháo đường<br /> 28,3%<br /> 17,2%<br /> 30%<br /> 35,9%<br /> 42,1%<br /> <br /> Rối loạn mỡ máu<br /> 35,1%<br /> 18,3%<br /> 30%<br /> 53,8%<br /> 36,84%<br /> <br /> Co rút Dupuytren<br /> 17,2%<br /> 0%<br /> <br /> điều này là do bệnh lý tăng huyết áp, đái tháo<br /> đường và rối loạn mỡ máu có đặc điểm liên<br /> <br /> 229<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> quan đến chủng tộc, thói quen sinh hoạt… nên<br /> tần suất có thể khác nhau giữa các nghiên cứu.<br /> Một trong các nguyên nhân gây Peyronie đã<br /> được thừa nhận và có thể khảo sát trong tiền căn<br /> là chấn thương dương vật thì chúng tôi ghi nhận<br /> được 3 trường hợp (15,79%). Tần suất này trong<br /> nghiên cứu của Usta(17) là 13,2%, của Perimenis(13)<br /> là 13,4% và của Carrieri(2) là 21,6%. Điều đáng<br /> chú ý ở đây là trong 3 trường hợp của chúng tôi<br /> có 2 trường hợp gãy dương vật có can thiệp<br /> phẫu thuật nhưng diễn tiến bệnh sau đó vẫn làm<br /> CDV cho thấy phẫu thuật điều trị gãy dương vật<br /> chỉ giúp giảm biến chứng cong chứ không ngăn<br /> ngừa tình trạng CDV. Đồng quan điểm này có<br /> các tác giả Yamaçake(20) (2013) và El-Housseiny(3)<br /> (2010) khi khảo sát kết quả lâu dài trên nhóm<br /> bệnh nhân gãy dương vật đã điều trị phẫu thuật<br /> với tần suất xuất hiện CDV lần lượt là 11,4% và<br /> 3,2%.<br /> Bảng 4. So sánh hướng cong trong nhóm bẩm sinh<br /> và mắc phải.<br /> CDV bẩm sinh<br /> Peyronie<br /> Hsieh V.H.Tâm Ivo Lopes Chúng<br /> (5)<br /> JT 2007<br /> 2010<br /> 2013<br /> tôi 2014<br /> N<br /> 114<br /> 36<br /> 117<br /> 19<br /> Cong lên<br /> 2,6%<br /> 0%<br /> 43,6% 15,79%<br /> Cong xuống<br /> 60,5%<br /> 27,8%<br /> 1,6%<br /> 31,58%<br /> Cong trái<br /> 23,7%<br /> 41,7%<br /> 21,05%<br /> 27,4%<br /> Cong phải<br /> 3,5%<br /> 5,6%<br /> 0%<br /> Cong phức tạp<br /> 9,7%<br /> 25%<br /> 27,4% 31,58%<br /> Nghiên cứu<br /> Tác giả<br /> <br /> Từ bảng trên có thể nhận thấy hướng cong<br /> lên trên trong nhóm CDV bẩm sinh ít gặp hơn<br /> và được lý giải là do không ảnh hưởng đến tư<br /> thế khi quan hệ nên các bệnh nhân ít có yêu cầu<br /> chỉnh thẳng dương vật. Trái lại, ở nhóm<br /> Peyronie chúng tôi lại gặp nhiều hướng cong lên<br /> trên và vị trí mảng xơ ở mặt lưng cũng nhiều.<br /> Điều này có thể lý giải do các vi chấn thương<br /> hình thành trong nhóm Peyronie đến từ tư thế<br /> giao hợp truyền thống khi mặt lưng dương vật<br /> có sự ma sát nhiều với mặt dưới xương vệ của<br /> đối tác.<br /> Bên cạnh đó, tình trạng cong phức tạp lại<br /> gặp nhiều ở nhóm Peyronie. Điều này được cho<br /> là hậu quả của mảng xơ gây co kéo, hướng co<br /> <br /> 230<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015<br /> kéo và trên dương vật có thể có nhiều mảng xơ<br /> xuất hiện cùng lúc ở nhiều vị trí khác nhau tạo ra<br /> các góc co kéo khác nhau.<br /> <br /> Biểu đồ 6. Chiều dài dương vật của nghiên cứu này<br /> với nhóm CDV bẩm sinh và trên nam giới trưởng<br /> thành đều được tiến hành tại Việt Nam.<br /> Biểu đồ trên chúng tôi so sánh chiều dài<br /> dương vật của nghiên cứu này với nhóm CDV<br /> bẩm sinh và trên nam giới trưởng thành đều<br /> được tiến hành tại Việt Nam. Khác với CDV bẩm<br /> sinh có chiều dài dương vật khi cương 12,69 ±<br /> 0,69 cm có phần trội hơn so với dân số bình<br /> thường là 11,2 ± 1,7 cm, đối với nhóm Peyronie<br /> chúng tôi nhận thấy chiều dài dương vật khi<br /> cương là 11,21 ± 2,08 cm tương đương với dân số<br /> Việt Nam trưởng thành. Điều này là một bất lợi<br /> cho nhóm bệnh lý Peyronie khi tiến hành phẫu<br /> thuật vì khả năng làm ngắn dương vật hơn so<br /> với dân số bình thường.<br /> Phân tích tần suất RLC theo EHS và theo<br /> IIEF-5 trên nhóm nghiên cứu có độ tuổi trung<br /> bình là 58,31 ± 8,50 chúng tôi ghi nhận kết quả<br /> lần lượt là 57,89% và 50%. Tần suất này tương<br /> đương với hiệp hội niệu khoa Châu Âu đưa ra<br /> vào năm 2012 là > 50%. Tuy nhiên theo một số<br /> tác giả như Kadioglu(6) (2004) thì tần suất RLC<br /> trên nhóm bệnh nhân Peyronie có biến dạng<br /> dương vật là 31,5% và theo Palese M(12) (2004) thì<br /> tần suất này là 30% nếu tính theo thang điểm<br /> IIEF. Kết quả của chúng tôi có phần cao hơn<br /> nhưng có thể giải thích như đã trình bày ở phần<br /> bàn luận về độ tuổi. Các nghiên cứu trên thực<br /> hiện ở quy mô cộng đồng lớn và phát hiện nhiều<br /> bệnh nhân Peyronie có khoảng tuổi thấp hơn<br /> của chúng tôi, thậm chí là ở lứa tuổi vị thành<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2