intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng ngừa lây nhiễm HIV/AIDS của thân nhân bệnh nhân tại khoa Nhiễm E Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

74
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

HIV/AIDS vẫn còn là đại dịch toàn cầu nguy hiểm với tỉ lệ mắc mới và tỉ lệ tử vong cao. Bệnh vẫn chưa có thuốc điều trị khỏi cũng như chưa vắc xin phòng ngừa hiệu quả. Truyền thông giáo dục sức khỏe được xem là một biện pháp quan trọng nhất trong phòng ngừa lây nhiễm HIV. Thân nhân là người trực tiếp chăm sóc bệnh, có nguy cơ cao phơi nhiễm với máu và các dịch tiết và làm tăng khả năng lây nhiễm HIV. Xác định tỉ lệ của thân nhân bệnh nhân có kiến thức, thái độ, thực hành đúng về phòng ngừa lây nhiễm HIV/AIDS.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng ngừa lây nhiễm HIV/AIDS của thân nhân bệnh nhân tại khoa Nhiễm E Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br /> <br /> <br /> KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ PHÒNG NGỪA<br /> LÂY NHIỄM HIV/AIDS CỦA THÂN NHÂN BỆNH NHÂN<br /> TẠI KHOA NHIỄM E BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI<br /> Võ Triều Lý*, Võ Thị Thanh Xuân**<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: HIV/AIDS vẫn còn là đại dịch toàn cầu nguy hiểm với tỉ lệ mắc mới và tỉ lệ tử vong cao. Bệnh<br /> vẫn chưa có thuốc điều trị khỏi cũng như chưa vắc xin phòng ngừa hiệu quả. Truyền thông giáo dục sức khoẻ<br /> được xem là một biện pháp quan trọng nhất trong phòng ngừa lây nhiễm HIV. Thân nhân là người trực tiếp<br /> chăm sóc bệnh, có nguy cơ cao phơi nhiễm với máu và các dịch tiết và làm tăng khả năng lây nhiễm HIV.<br /> Mục tiêu: Xác định tỉ lệ của thân nhân bệnh nhân có kiến thức, thái độ, thực hành đúng về phòng ngừa lây<br /> nhiễm HIV/AIDS.<br /> Đối tượng và phương pháp: Cắt ngang mô tả. Tất cả thân nhân bệnh nhân ≥ 18 tuổi, trực tiếp chăm sóc<br /> bệnh nhân HIV/AIDS tại khoa nhiễm E, Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới từ tháng 4 đến tháng 10/2018.<br /> Kết quả: Hơn 75% thân nhân được tiếp cận các thông tin về phòng ngừa lây nhiễm HIV/AIDS. Trong đó,<br /> thông tin từ nhân viên y tế còn thấp (39%). Tỉ lệ thân nhân bệnh nhân có kiến thức chung đúng, thái độ chung<br /> đúng, thực hành chung đúng lần lượt là 57,4%, 75,8% và 40,8%. 15 trường hợp xảy ra tai nạn phơi nhiễm<br /> HIV/AIDS trong quá trình chăm sóc. 1/3 trường hợp chưa xử lý vết thương đúng cách và 60% thân nhân không<br /> đến bệnh viện trong vòng 72 giờ để được đánh giá tình trạng vết thương cũng như xem xét uống thuốc dự phòng<br /> sau phơi nhiễm. Kiến thức chung đúng và thái độ chung đúng có liên quan đến thực hành chung đúng với lần<br /> lượt là OR=1,63 (p=0,02) và OR=2,12 (p=0,006) (phân tích đa biến).<br /> Kết luận: Kiến thức chung đúng, thái độ chung đúng, thực hành chung đúng của thân nhân bệnh nhân còn<br /> thấp. Giáo dục sức khoẻ về phòng ngừa HIV/AIDS cần được tăng cường cho thân nhân bệnh nhân, đặc biệt cách<br /> xử trí dự phòng sau phơi nhiễm.<br /> Từ khoá: kiến thức, thái độ, thực hành, phòng ngừa lây nhiễm HIV/AIDS, thân nhân<br /> ABSTRACT<br /> KNOWLEDGE, ATTITUDE, PRACTICE (KAP) ON PREVENTION HIV/AIDS INFECTION AMONG<br /> THE RELATIVES AT THE WARD E, HOSPITAL FOR TROPICAL DISEASE<br /> Vo Trieu Ly, Vo Thi Thanh Xuan<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 1- 2019: 164-169<br /> Background: The global HIV/AIDS pandemic is still dangerous with high incidence and high mortality<br /> rate. There is no cure as well as ineffective vaccine for this disease. Health information and education are<br /> considered one of the most important methods to prevent HIV transmission. Relatives who take care of the<br /> patients have high risks of blood and other body fluids exposure and increase the ability of HIV infection.<br /> Methods: Descriptive cross-sectional study. All the relatives aged more than 18 years old who take care of<br /> the HIV/AIDS patients at the Ward E, Hospital for Tropical Disease from April to October 2018.<br /> Results: More than 75% of the relatives are able to have access to HIV prevention information. The<br /> accessible source of information from the healthcare worker is still low with 39%. The rate of relatives who<br /> <br /> *Bộ môn Nhiễm, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS. Võ Triều Lý ĐT: 0907411200 Email: drtrieuly@gmail.com<br /> <br /> <br /> 164 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> have correct knowledge, correct attitude and correct practice are 57.4%, 75.8% and 40.8%, respectively.<br /> There are 15 cases who exposed with HIV/AIDS while caring the patients. One third of them do not have<br /> correct wound management and 60% of the relatives do not go to hospital within 72 hours for consideration<br /> of taking antiretroviral medicines after potential exposure. Factors associated with correct practice are correct<br /> knowledge and correct attitude with OR=1.63 (p=0.02) and OR=2.12 (p=0.006), respectively (multivariate analysis).<br /> Conclusion: The rate of relatives who have correct knowledge, correct attitude and correct practice are still<br /> low. Health education on the prevention of HIV/AIDS infection should focus on them, particularly post-exposure<br /> prophylaxis management.<br /> Keywords: knowledge, attitude, practice, prevention of HIV/AIDS infection, relatives<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ đúng là 42,6%, tỉ lệ thực hành phòng chống<br /> Hiện nay HIV/AIDS vẫn là đại dịch nguy HIV/AIDS là 56,6%, có mối liên quan giữa trình<br /> hiểm, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và chưa có độ học vấn, thời gian chăm sóc và kiến thức<br /> thuốc chủng ngừa, biện pháp phòng bệnh chủ đúng của thân nhân(3). Sự thay đổi về kiến thức,<br /> yếu là truyền thông thay đổi hành vi. Việc khảo thái độ và thực hành của thân nhân bệnh nhân<br /> sát kiến thức, thái độ, thực hành của từng đối bệnh nhân theo thời gian đóng vai trò quyết<br /> tượng nguy cơ về phòng ngừa HIV/AIDS là rất định trong chiến lược dự phòng lây nhiễm<br /> cần thiết nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho HIV/AIDS của các chương trình truyền thông<br /> việc xây dựng chương trình truyền thông giáo giáo dục sức khoẻ.<br /> dục sức khỏe phù hợp. ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Các nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành Thiết kế nghiên cứu<br /> chung về phòng ngừa lây nhiễm HIV/AIDS Nghiên cứu cắt ngang mô tả.<br /> được thực hiện trên nhiều nhóm dân số khác<br /> Dân số nghiên cứu<br /> nhau và cho thấy các tỉ lệ khác nhau. Theo<br /> Nubed và cs (2016), tỉ lệ học sinh cấp 2 cuối cấp<br /> Dân số đích: thân nhân bệnh nhân nhiễm<br /> có kiến thức, thái độ, thực hành đúng về phòng HIV/AIDS. Dân số nghiên cứu: thân nhân<br /> ngừa lây nhiễm HIV/AIDS lần lượt là 62,1%, bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS đang điều trị<br /> 52,5% và 59,4%(4). Tại Việt Nam, nghiên cứu kiến nội trú tại khoa Nhiễm E - Bệnh viện Bệnh<br /> thức, thái độ, thực hành về phòng ngừa lây Nhiệt Đới trong thời gian thu nhận mẫu.<br /> nhiễm HIV/AIDS cũng được thực hiện trên Mục tiêu nghiên cứu<br /> nhiều đối tượng dân số khác nhau. Kết quả các Xác định tỉ lệ thân nhân bệnh nhân<br /> nghiên cứu cho thấy tỉ lệ có kiến thức đúng dao HIV/AIDS có kiến thức, thái độ, thực hành đúng<br /> động từ 46,5 - 75,1%, có thái độ đúng từ 45,5 - về phòng ngừa lây nhiễm HIV/AIDS.<br /> 74% và thực hành đúng từ 38,5 - 65,3%(1,2).<br /> Mô tả một số yếu tố liên quan đến kiến thức,<br /> Theo nghiên cứu V.M.Quang và cs (2005), thái độ, thực hành đúng của thân nhân bệnh<br /> 37,2% thân nhân không được tiếp cận thông tin nhân về phòng ngừa lây nhiễm HIV/AIDS.<br /> về phòng chống HIV/AIDS, kiến thức chung<br /> Cỡ mẫu<br /> đúng chỉ đạt 17,2%, thái độ đúng là 19,5% và<br /> thực hành đúng 16%(5). N.T.N.Phương và cs<br /> (2015) tiến hành khảo sát trên 242 thân nhân<br /> bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS tại Bệnh Viện Bệnh<br /> n: cỡ mẫu cần thiết cho nghiên cứu<br /> Nhiệt Đới ghi nhận kiến thức chung về phòng<br /> p: tỉ lệ thân nhân bệnh nhân HIV/AIDS có kiến thức,<br /> ngừa lây nhiễm HIV/AIDS vẫn còn thấp, chiếm<br /> thái độ, thực hành đúng về phòng ngừa lây nhiễm<br /> khoảng 35,1%, tỉ lệ thân nhân có thái độ chung HIV/AIDS. Dựa vào nghiên cứu của N.T.N.Phương và cs<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 165<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019<br /> <br /> (2015) khi xác định tỉ lệ thân nhân bệnh nhân HIV/AIDS thông tin về phòng ngừa lây nhiễm HIV/AIDS<br /> có kiến thức, thái độ, thực hành đúng về phòng ngừa lây (Bảng 2).<br /> nhiễm HIV/AIDS lần lượt là 35,1%, 42,6%, 56,6%(3). Bảng 2. Tỉ lệ thân nhân bệnh nhân được cung cấp<br /> m: độ chính xác tuyệt đối của p, m =0,05. Cỡ mẫu cần thiết<br /> thông tin (n=380)<br /> lần lượt là 350, 376, 376 bệnh nhân. Như vậy, cỡ mẫu tối<br /> Được cung cấp TT Tần số Tỉ lệ %<br /> thiểu cho nghiên cứu này là 380 bệnh nhân.<br /> Có 287 75,5<br /> Phương pháp thu thập số liệu Không 93 24,5<br /> Phỏng vấn trực tiếp dựa vào bộ câu hỏi có Bảng 3. Tỉ lệ nguồn thông tin được cung cấp (n=287)<br /> cấu trúc soạn sẵn. Các nguồn TT tiếp cận Tần số Tỉ lệ %<br /> Xử trí và phân tích số liệu Nhân viên y tế 112 39,0<br /> Nhân viên xã hội, đoàn hội 27 9,4<br /> Nhập và phân tích số liệu bằng phần Thân nhân khác 20 7,0<br /> mềm SPSS 16.0, p < 0,05 được xem là có ý Sách báo, tivi, áp phích, tờ rơi 96 33,4<br /> nghĩa thống kê. Kết quả tính toán và phân ≥ 2 nguồn thông tin 32 11,2<br /> <br /> tích được trình bày dưới dạng bảng và biểu Nghiên cứu ghi nhận tỉ lệ thân nhân bệnh<br /> đồ. Sự khác biệt về tỉ lệ giữa 2 nhóm được so nhân được cung cấp thông tin từ nhân viên y<br /> sánh bằng phép kiểm chi bình phương. Các tế chiếm 39%, từ sách báo, tivi, áp phích, tờ rơi<br /> 33,4%. Trong khi đó nguồn tiếp cận thông tin<br /> yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực<br /> từ nhân viên xã hội, đoàn hội và thân nhân<br /> hành đúng được ước lượng bằng tỉ số số<br /> khác chiếm tỉ lệ thấp nhất lần lượt là 9,4% và<br /> chênh (OR), khoảng tin cậy (KTC) 95% và 7% (Bảng 3).<br /> phân tích đa biến hồi qui logistic.<br /> Bảng 4. Tỉ lệ thân nhân BN có kiến thức đúng về<br /> KẾT QUẢ đường lây HIV (n=380)<br /> Bảng 1. Phân bố các đặc điểm dân số xã hội của mẫu Kiến thức Tần số Tỉ lệ %<br /> nghiên cứu (n=380) Đường lây truyền HIV 318 83,7<br /> Có thuốc điều trị bệnh HIV 260 68,8<br /> Đặc điểm Tần số Tỉ lệ %<br /> Điều trị không khỏi bệnh HIV 242 63,7<br /> Tuổi 18 – 40 180 47,4<br /> Điều trị tại BV sau xuất viện 294 77,4<br /> Trung bình 42 ± 13,18<br /> Kiến thức chung đúng 218 57,4<br /> Giới Nam 136 35,8<br /> Học vấn Cấp 1 104 27,3 Nghiên cứu ghi nhận hơn 2/3 trường hợp<br /> Nghề nghiệp Tự do 304 80 thân nhân bệnh nhân biết HIV có thuốc điều trị<br /> MQH với BN Vợ, chồng 103 27,1 và khoảng 64% thân nhân nhận biết HIV vẫn<br /> Nơi cư ngụ Tỉnh 231 60,8<br /> chưa có thuốc điều trị khỏi. Hơn 75% trường<br /> Thời gian CS
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2