TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIẾN THỨC,<br />
THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ BỆNH TIÊU CHẢY CẤP<br />
CỦA NGƯỜI DÂN TẠI 2 XÃ THUỘC HUYỆN HÀM THUẬN BẮC<br />
TỈNH BÌNH THUẬN NĂM 2013<br />
Lê Thị Thanh Xuân, Trần Quỳnh Anh, Lê Thị Thanh Tuyết,<br />
Lê Thị Tài, Lê Thị Hương, Hoàng Thị Thu Hà<br />
Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội<br />
Nghiên cứu nhằm mô tả một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh tiêu chảy<br />
cấp của người dân tại 2 xã Hàm Chính, Hàm Phú huyện Hàm Thuận Bắc tỉnh Bình Thuận năm 2013. Nghiên<br />
cứu cắt ngang trên 400 đối tượng được phỏng vấn trực tiếp theo bộ câu hỏi có sẵn. Kết quả cho thấy kiến<br />
thức, thái độ và thực hành của người dân còn thấp. Yếu tố liên quan đến kiến thức về bệnh tiêu chảy cấp<br />
của người dân Bình thuận là trình độ học vấn (OR = 4,3; 95% CI = 1,8 - 10,3; p < 0,05) và số phương tiện<br />
thông tin mà hộ gia đình hiện có (OR = 2,7; 95% CI = 1,23 - 6,01; p < 0,05). Mối liên quan có ý nghĩa thống<br />
kê giữa kiến thức và thái độ về bệnh tiêu chảy cấp của đối tượng nghiên cứu (OR = 7,34; 95% CI = 1,69 31,88; p < 0,05). Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê tới thực hành phòng bệnh tiêu chảy cấp là: dân<br />
tộc (OR = 9,47; 95% CI = 3,25 - 27,55), số lượng phương tiện thông tin (OR = 2,37; 95% CI = 1,39 - 4,04),<br />
kiến thức về bệnh tiêu chảy cấp (OR = 49,2; 95% CI = 9,89 - 244,61) và thái độ về bệnh tiêu chảy cấp<br />
(OR = 7,95; 95% CI = 3,72 - 17,02).<br />
Từ khóa: tiêu chảy cấp; Bình Thuận<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Tiêu chảy cấp do rất nhiều nguyên nhân<br />
gây nên, phần lớn là các nguyên nhân do<br />
nhiễm trùng (vi khuẩn, virus, ký sinh trùng).<br />
Ngoài ra còn có các nguyên nhân không gây<br />
nhiễm trùng (thuốc, các chất độc, viêm, dị<br />
ứng) [1 - 4]. Trong đó, Rotavirus là căn<br />
<br />
sau nhiều năm được khống chế, dịch tiêu<br />
chảy cấp bùng phát trở lại vào năm 2007 trên<br />
7 tỉnh/thành phố, nguyên nhân được xác định<br />
là do vi khuẩn tả, sau đó có xu hướng giảm.<br />
Từ tháng 2/2011 đến nay không ghi nhận<br />
trường hợp tiêu chảy cấp nào mắc do tả.<br />
<br />
nguyên chính gây tiêu chảy cấp ở người. Hiện<br />
<br />
Tỉnh Bình Thuận nằm trong khu vực chịu<br />
<br />
nay, bệnh tiêu chảy cấp vẫn có tỷ lệ mắc cao<br />
<br />
ảnh hưởng của địa bàn kinh tế trọng điểm<br />
<br />
và là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và<br />
<br />
phía Nam, có nền kinh tế phát triển. Nhưng<br />
<br />
tử vong cho trẻ em các nước đang phát triển,<br />
<br />
trên địa bàn tỉnh, một số huyện miền núi vẫn<br />
<br />
đặc biệt trẻ em dưới 5 tuổi [5]. Ở Việt Nam,<br />
<br />
có tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy cao. Năm 2010,<br />
bệnh tiêu chảy đứng thứ 5 trong 10 bệnh có tỷ<br />
lệ mắc cao nhất tại tỉnh Bình Thuận. Bệnh tiêu<br />
<br />
Địa chỉ liên hệ: Lê Thị Thanh Xuân, Viện Đào tạo Y học<br />
Dự phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội<br />
Email: lethithanhxuan@hmu.edu.vn<br />
Ngày nhận: 11/8/2016<br />
Ngày được chấp thuận: 28/12/2016<br />
<br />
TCNCYH 104 (6) - 2016<br />
<br />
chảy cấp có thể phòng ngừa được nếu tất cả<br />
người dân có kiến thức về bệnh và thực hành<br />
phòng bệnh đúng. Do đó, việc cung cấp kiến<br />
thức đầy đủ để người dân có thái độ tốt và<br />
<br />
77<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
thực hành đúng về bệnh tiêu chảy cấp là cách<br />
<br />
d: độ chính xác mong muốn, d = 0,05.<br />
<br />
phòng ngừa bệnh hiệu quả nhằm giảm tỷ lệ<br />
<br />
Dựa theo công thức trên thì cỡ mẫu tối<br />
<br />
mắc bệnh. Tuy nhiên, hiện nay có rất ít đề tài<br />
<br />
thiểu đưa vào nghiên cứu là 354, cộng thêm<br />
<br />
nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực hành<br />
<br />
10% đối tượng dự phòng là 390. Trên thực tế<br />
<br />
về bệnh tiêu chảy cấp tại tỉnh Bình thuận. Vì<br />
<br />
chúng tôi tiến hành phỏng vấn 400 người.<br />
<br />
vậy, nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu:<br />
mô tả mối liên quan tới kiến thức, thái độ, thực<br />
hành về bệnh tiêu chảy cấp của người dân tại<br />
2 xã Hàm Chính, Hàm Phú, huyện Hàm<br />
Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận, năm 2013.<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
<br />
2.3. Cách chọn mẫu: áp dụng phương<br />
pháp chọn mẫu nhiều giai đoạn.<br />
2.4. Phân tích xử lý số liệu: số liệu sau<br />
khi thu thập được làm sạch và nhập vào máy<br />
tính bằng phần mềm Epidata 3.1 rồi được<br />
phân tích bằng phần mềm STATA 12.<br />
Biến phụ thuộc là kiến thức, thái độ, thực<br />
<br />
1. Đối tượng<br />
Người có vai trò chính trong chăm sóc sức<br />
khỏe của hộ gia đình với tiêu chuẩn lựa chọn:<br />
đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu, là<br />
người khỏe mạnh có khả năng cung cấp<br />
thông tin, có hộ khẩu thường trú tại 2 xã Hàm<br />
Chính, Hàm Phú huyện Hàm Thuận Bắc, mỗi<br />
gia đình chỉ phỏng vấn 1 người.<br />
<br />
hành về bệnh tiêu chảy cấp được xác định<br />
thông qua bộ câu hỏi, tương ứng với số điểm<br />
nhất định. Dựa vào phần trả lời các câu hỏi<br />
phỏng vấn của đối tượng nghiên cứu và theo<br />
thang điểm để tính và đánh giá đạt hay không<br />
đạt. Đối tượng nghiên cứu đạt 1/2 số điểm là<br />
đạt yêu cầu. Các câu hỏi về kiến thức bao<br />
gồm: đường lây, mùa mắc, thời điểm dễ mắc,<br />
<br />
2. Phương pháp<br />
<br />
đối tượng hay mắc, triệu chứng bệnh, các<br />
<br />
2.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang<br />
<br />
biện pháp phòng ngừa bệnh tiêu chảy cấp.<br />
Các câu hỏi thái độ của đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu<br />
<br />
về việc phát triển thành dịch, mức độ nguy<br />
<br />
Sử dụng công thức tính cỡ mẫu cho việc<br />
<br />
hiểm của bệnh, việc tránh tiếp xúc với người<br />
<br />
ước tính một tỷ lệ trong quần thể:<br />
<br />
hành bao gồm 06 biện pháp phòng ngừa bệnh<br />
<br />
p (1 - p)<br />
n=<br />
<br />
Z21-α/2<br />
<br />
mắc bệnh tiêu chảy cấp. Các câu hỏi về thực<br />
<br />
de<br />
d2<br />
<br />
tiêu chảy cấp.<br />
Biến độc lập là các yếu tố đặc trưng cá<br />
nhân (trình độ học vấn, nhóm tuổi, nghề<br />
<br />
Trong đó:<br />
n: số hộ gia đình tại cần phải điều tra.<br />
Z1 – α/2: mức độ chính xác của nghiên cứu<br />
cần đạt dự kiến 95% = 1,96.<br />
<br />
nghiệp…) và hộ gia đình (điều kiện kinh tế, số<br />
lượng phương tiện thông tin).<br />
3. Đạo đức trong nghiên cứu<br />
Các đối tượng tham gia nghiên cứu là<br />
<br />
p: tỷ lệ hộ gia đình có chủ hộ thực hành đạt<br />
<br />
hoàn toàn tự nguyện và có quyền rút khỏi<br />
<br />
về bệnh tiêu chảy cấp mà nghiên cứu đã<br />
<br />
nghiên cứu khi không muốn tham gia nghiên<br />
<br />
chọn. Tỷ lệ này tham khảo từ nghiên cứu của<br />
<br />
cứu. Các thông tin liên quan đến người tham<br />
<br />
Nguyễn Quang Vinh p = 0,36 [6].<br />
<br />
gia nghiên cứu được đảm bảo bí mật.<br />
<br />
78<br />
<br />
TCNCYH 104 (6) - 2016<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
Bảng 1. Kiến thức, thái độ và thực hành của người dân về bệnh tiêu chảy cấp<br />
Chỉ số<br />
<br />
Kiến thức<br />
<br />
Thái độ<br />
<br />
Thực hành<br />
<br />
7,8%<br />
<br />
68,5%<br />
<br />
28,36<br />
<br />
Điểm trung bình<br />
<br />
8,1<br />
<br />
3,1<br />
<br />
1,7<br />
<br />
Điểm tối đa<br />
<br />
30<br />
<br />
6<br />
<br />
6<br />
<br />
Tỷ lệ người dân đạt<br />
<br />
Kết quả cho thấy trong 400 đối tượng nghiên cứu chỉ có 31 người (chiếm 7,8%) có kiến thức<br />
đạt về bệnh tiêu chảy cấp, điểm trung bình kiến thức là 8,1/30 điểm. Có 68,5% người dân có thái<br />
độ đạt về bệnh tiêu chảy cấp, điểm trung bình thái độ là 3,1/6 điểm. Tỷ lệ thực hành về bệnh tiêu<br />
chảy cấp đạt là 28,3%, điểm trung bình thực hành là 1,7/6 điểm.<br />
Bảng 2. Mối liên quan giữa một số yếu tố đặc trưng cá nhân, gia đình với kiến thức về<br />
bệnh tiêu chảy cấp<br />
Kiến thức về bệnh tiêu chảy cấp<br />
Các yếu tố<br />
<br />
OR (95% CI)<br />
Đạt n (%)<br />
<br />
Chưa đạt n (%)<br />
<br />
Nghề nghiệp<br />
Cán bộ/viên chức, công nhân, khác<br />
<br />
5 (8,9)<br />
<br />
51 (91,1)<br />
<br />
1,2 (0,44 – 3,27)<br />
<br />
Làm ruộng<br />
<br />
26 (7,6)<br />
<br />
318 (92,4)<br />
<br />
-<br />
<br />
Trình độ học vấn<br />
≥ Trung học phổ thông<br />
<br />
9 (22,0)<br />
<br />
32 (78,0)<br />
<br />
4,3 (1,8 – 10,3)<br />
<br />
< Trung học phổ thông<br />
<br />
22 (6,1)<br />
<br />
337 (93,9)<br />
<br />
-<br />
<br />
Dân tộc<br />
Kinh<br />
<br />
30 (9,3)<br />
<br />
292 (90,7)<br />
<br />
7,9 (1,0 – 59,9)<br />
<br />
Khác<br />
<br />
1 (1,3)<br />
<br />
77 (98,7)<br />
<br />
-<br />
<br />
≥ 25 tuổi<br />
<br />
30 (8,1)<br />
<br />
339 (91,9)<br />
<br />
2,7 (0,35 - 20,26)<br />
<br />
< 25 tuổi<br />
<br />
1 (3,2)<br />
<br />
30 (96,8)<br />
<br />
-<br />
<br />
> 1 phương tiện<br />
<br />
11 (15,1)<br />
<br />
62 (84,9)<br />
<br />
2,7 (1,23 – 6,01)<br />
<br />
≤ 1 phương tiện<br />
<br />
20 (6,1)<br />
<br />
307 (93,9)<br />
<br />
-<br />
<br />
Nhóm tuổi<br />
<br />
Số lượng phương tiện thông tin<br />
<br />
Xếp loại kinh tế hộ gia đình (phân loại của xã)<br />
Không nghèo<br />
<br />
30 (8,1)<br />
<br />
341 (91,9)<br />
<br />
2,5 (0,32 – 18,81)<br />
<br />
Nghèo<br />
<br />
1 (3,5)<br />
<br />
28 (96,5)<br />
<br />
-<br />
<br />
TCNCYH 104 (6) - 2016<br />
<br />
79<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Kết quả cho thấy: có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố trình độ học vấn, số<br />
phương tiện thông tin với kiến thức về bệnh tiêu chảy cấp. Đối tượng có học vấn từ trung học phổ<br />
thông trở lên có kiến thức đạt về bệnh tiêu chảy cấp cao gấp 4,3 lần đối tượng dưới trung học phổ<br />
thông (CI = 1,8 - 10,3; p < 0,05). Nhóm đối tượng có nhiều hơn 1 phương tiện có kiến thức đạt về<br />
bệnh tiêu chảy cấp cao gấp 2,7 lần nhóm đối tượng có 1 phương tiện hoặc không có phương tiện<br />
thông tin (CI = 1,23 - 6,01; p < 0,05).<br />
Bảng 3. Mối liên quan giữa một số yếu tố đặc trưng cá nhân,<br />
gia đình và kiến thức với thái độ về bệnh tiêu chảy cấp<br />
Thái độ về bệnh tiêu chảy cấp<br />
Các yếu tố<br />
<br />
OR (95% CI)<br />
Đạt n (%)<br />
<br />
Chưa đạt n (%)<br />
<br />
Nghề nghiệp<br />
Cán bộ/viên chức, công nhân, khác<br />
<br />
41 (73,2)<br />
<br />
15 (26,8)<br />
<br />
1,3 (0,69 - 2,46)<br />
<br />
Làm ruộng<br />
<br />
233 (67,7)<br />
<br />
111 (32,3)<br />
<br />
-<br />
<br />
≥ Trung học phổ thông<br />
<br />
32 (78,1)<br />
<br />
9 (21,9)<br />
<br />
1,7 (0,17 – 3,73)<br />
<br />
< Trung học phổ thông<br />
<br />
242 (67,4)<br />
<br />
117 (32,6)<br />
<br />
-<br />
<br />
Kinh<br />
<br />
225 (69,9)<br />
<br />
97 (30,1)<br />
<br />
1,4 (0,82 - 2,31)<br />
<br />
Khác<br />
<br />
49 (62,8)<br />
<br />
29 (37,2)<br />
<br />
-<br />
<br />
≥ 25 tuổi<br />
<br />
257 (69,7)<br />
<br />
112 (30,3)<br />
<br />
1,9 (0,89–3,98)<br />
<br />
< 25 tuổi<br />
<br />
17 (54,8)<br />
<br />
14 (45,2)<br />
<br />
-<br />
<br />
> 1 phương tiện<br />
<br />
56 (76,7)<br />
<br />
17 (23,3)<br />
<br />
1,7 (0,91 - 2,98)<br />
<br />
≤ 1 phương tiện<br />
<br />
218 (66,7)<br />
<br />
109 (33,3)<br />
<br />
-<br />
<br />
Trình độ học vấn<br />
<br />
Dân tộc<br />
<br />
Nhóm tuổi<br />
<br />
Số lượng phương tiện thông tin<br />
<br />
Xếp loại kinh tế hộ gia đình (phân loại của xã)<br />
Không nghèo<br />
<br />
259 (69,8)<br />
<br />
112 (30,2)<br />
<br />
2,2 (1,0 - 4,64)<br />
<br />
Nghèo<br />
<br />
15 (51,7)<br />
<br />
14 (48,3)<br />
<br />
-<br />
<br />
Đạt<br />
<br />
29 (93,6)<br />
<br />
2 (6,4)<br />
<br />
7,3 (1,69- 31,88)<br />
<br />
Chưa đạt<br />
<br />
245 (66,4)<br />
<br />
124 (33,6)<br />
<br />
-<br />
<br />
Kiến thức về bệnh tiêu chảy cấp<br />
<br />
80<br />
<br />
TCNCYH 104 (6) - 2016<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Kết quả ở bảng 3 cho thấy: có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức và thái độ về<br />
bệnh tiêu chảy cấp. Đối tượng có kiến thức đạt về bệnh tiêu chảy cấp thì có thái độ đạt cao gấp<br />
7,3 lần đối tượng có kiến thức chưa đạt (CI = 1,69 - 31,88; p < 0,05).<br />
Bảng 4. Mối liên quan giữa một số yếu tố đặc trưng cá nhân, gia đình và kiến thức, thái độ<br />
với thực hành phòng bệnh tiêu chảy cấp<br />
Thực hành về bệnh tiêu chảy cấp<br />
Các yếu tố<br />
<br />
OR (95% CI)<br />
Đạt n (%)<br />
<br />
Chưa đạt n (%)<br />
<br />
Cán bộ/viên chức, công nhân, khác<br />
<br />
22 (39,3)<br />
<br />
34 (60,7)<br />
<br />
1,8 (0,99 – 3,24)<br />
<br />
Làm ruộng<br />
<br />
91 (26,4)<br />
<br />
253 (73,6)<br />
<br />
-<br />
<br />
≥ Trung học phổ thông<br />
<br />
16 (39,0)<br />
<br />
25 (61,0)<br />
<br />
1,7 (0,88 – 3,38)<br />
<br />
< Trung học phổ thông<br />
<br />
97 (27,0)<br />
<br />
262 (73,0)<br />
<br />
-<br />
<br />
Kinh<br />
<br />
109 (33,9)<br />
<br />
213 (66,1)<br />
<br />
9,5 (3,25 – 27,55)<br />
<br />
Khác<br />
<br />
4 (5,1)<br />
<br />
74 (94,9)<br />
<br />
-<br />
<br />
≥ 25 tuổi<br />
<br />
107 (29,0)<br />
<br />
262 (71,0)<br />
<br />
1,7 (0,68 – 4,28)<br />
<br />
< 25 tuổi<br />
<br />
6 (19,3)<br />
<br />
25 (80,7)<br />
<br />
-<br />
<br />
> 1 phương tiện<br />
<br />
32 (43,8)<br />
<br />
41 (56,2)<br />
<br />
2,4 (1,39 – 4,04)<br />
<br />
≤ 1 phương tiện<br />
<br />
81 (24,8)<br />
<br />
246 (75,2)<br />
<br />
-<br />
<br />
106 (28,6)<br />
<br />
265 (71,4)<br />
<br />
1,3 (0,52 – 3,03)<br />
<br />
7 (24,1)<br />
<br />
22 (75,9)<br />
<br />
-<br />
<br />
Đạt<br />
<br />
29 (93,6)<br />
<br />
2 (6,4)<br />
<br />
49,2 (9,89 - 24,61)<br />
<br />
Chưa đạt<br />
<br />
84 (22,8)<br />
<br />
285 (77,2)<br />
<br />
-<br />
<br />
104 (38,0)<br />
<br />
170 (62,0)<br />
<br />
7,9 (3,72 – 17,02)<br />
<br />
9 (7,1)<br />
<br />
117 (92,9)<br />
<br />
-<br />
<br />
Nghề nghiệp<br />
<br />
Trình độ học vấn<br />
<br />
Dân tộc<br />
<br />
Nhóm tuổi<br />
<br />
Số lượng phương tiện thông tin<br />
<br />
Xếp loại kinh tế hộ gia đình (phân loại của xã)<br />
Không nghèo<br />
Nghèo<br />
Kiến thức về bệnh tiêu chảy cấp<br />
<br />
Thái độ về bệnh tiêu chảy cấp<br />
Đạt<br />
Chưa đạt<br />
<br />
TCNCYH 104 (6) - 2016<br />
<br />
81<br />
<br />