KIẾN THỨC THÁI ĐỘ THỰC HÀNH VỀ XỬ LÝ Y DỤNG CỤ SAU SỬ DỤNG CỦA ĐIỀU DƯỠNG
lượt xem 58
download
Xác định tỉ lệ điều dưỡng tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương có kiến thức, thái độ, và thực hành đúng về xử lý dụng cụ y tế tái sử dụng. Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả Địa điểm Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, năm 2006. Phương pháp Tất cả 286 điều dưỡng đang làm việc tại bệnh viện vào thời điểm nghiên cứu được chọn, và trả lời một bộ câu hỏi trắc nghiệm tự điền về kiến thức và thái độ liên quan đến xử lý y dụng cụ sau sử dụng. Một bảng kiểm...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: KIẾN THỨC THÁI ĐỘ THỰC HÀNH VỀ XỬ LÝ Y DỤNG CỤ SAU SỬ DỤNG CỦA ĐIỀU DƯỠNG
- KIẾN THỨC THÁI ĐỘ THỰC HÀNH VỀ XỬ LÝ Y DỤNG CỤ SAU SỬ DỤNG CỦA ĐIỀU DƯỠNG TÓM TẮT Mục tiêu Xác định tỉ lệ điều dưỡng tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương có kiến thức, thái độ, và thực hành đúng về xử lý dụng cụ y tế tái sử dụng. Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả Địa điểm Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, năm 2006. Phương pháp Tất cả 286 điều dưỡng đang làm việc tại bệnh viện vào thời điểm nghiên cứu được chọn, và trả lời một bộ câu hỏi trắc nghiệm tự điền về kiến thức và thái độ liên quan đến xử lý y dụng cụ sau sử dụng. Một bảng kiểm được sử dụng để đánh giá thực hành. Kết quả Kiến thức và thực hành của điều dưỡng là chưa toàn diện, tuy nhiên, hầu hết có thái độ tích cực đối với việc xử lý dụng cụ y tế tái sử dụng. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa kiến thức và thực hành, với tỉ lệ thực hành đúng là cao hơn ở nhóm điều dưỡng có kiến thức đúng.
- Kết luận Để nâng cao chất lượng của việc xử lý y dụng cụ sau sử dụng tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương, tập huấn liên tục kèm với giám sát thực hành là cần thiết. ABSTRACT Objective To identify the proportion of nurses at Nguyen Tri Phuong hospital having correct knowledge, attitude, and practices in treating reusable medical equipments. Study design Descriptive cross-sectional study Setting Nguyen Tri Phuong hospital, 2006 Methods All 286 nurses working at the moment of study were selected. A self-administered questionnaire was used for collecting data on knowledge and attitude, while practices were assessed through observation with a checklist. Results Knowledge and practices were found not comprehensive, but most of nurses had positive attitude toward the necessity of treating reusable medical equipments. There was a significant association between knowledge and practices, with a higher proportion of proper practice found among the ones having correct knowledge.
- Conclusion Continuous training and supervision of practices are necessary in improving the quality of treatment of reusable medical equipments at Nguyen Tri Phuong hospital. ĐẶT VẤN ĐỀ Dụng cụ y tế tái sử dụng hiện nay vẫn còn phổ biến tại Việt Nam cũng như nhiều quốc gia trên thế giới, ngay cả những nước tiên tiến. Việc xử lý và tiệt khuẩn dụng cụ y tế tái sử dụng có vai trò rất quan trọng trong hệ thống chất lượng của bệnh viện, đặc biệt trong phòng chống nhiễm khuẩn bệnh viện. Nhiễm khuẩn bệnh viện có ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ cộng đồng; theo nghiên cứu của Trung Tâm Kiểm Soát và Phòng Bệnh (Hoa Kỳ) có khoảng 5-10% bệnh nhân nhập viện mắc thêm nhiễm khuẩn bệnh viện trong quá trình nằm điều trị [1] [2] [6]. Điều quan trọng của nhiễm khuẩn bệnh viện không phải là điều trị thế nào cho hiệu quả mà là làm sao phòng ngừa hoặc hạ thấp tỉ lệ mắc, vì nhiễm khuẩn bệnh viện có tỉ lệ tử vong cao, và điều trị rất tốn kém. Nhiễm khuẩn bệnh viện do nhiều yếu tố cấu thành, trong đó yếu tố ngoại sinh từ bàn tay nhân viên y tế và các dụng cụ y tế tái sử dụng không đúng chiếm tỉ lệ đáng kể. Do tầm mức nguy hại của nhiễm khuẩn bệnh viện gây ra bởi dụng cụ y tế, tại Việt Nam năm 1997 Bộ Y Tế đã ban hành những điều luật về chống nhiễm khuẩn, xây dựng những qui trình xử lý dụng cụ y tế tái sử dụng [1] [2] [3] [4] [9]. Mỗi bệnh viện hay trung
- tâm y tế đều thực hiện công tác xử lý dụng cụ y tế và có chỉnh sửa để phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện kinh tế của từng nơi. Điều dưỡng là những người thực hiện trực tiếp việc xử lý dụng cụ y tế, do đó, sự hiểu biết và thực hành đúng của họ là rất quan trọng góp phần hạn chế sự lây nhiễm cho nhân viên y tế, cho bệnh nhân, và hạn chế nhiễm khuẩn bệnh viện. Trong thực tế, nhiều nhân viên y tế tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương vẫn chưa thực hành đúng những yêu cầu chuẩn mực của qui trình xử lý y dụng cụ tái sử dụng. Điều này có thể do nhiều nguyên nhân, trong đó, thiếu kiến thức là một yếu tố quan trọng hàng đầu. Từ trước đến nay, chưa có một khảo sát nào về kiến thức, thái độ, và thực hành của điều dưỡng trong lĩnh vực xử lý y dụng cụ, do đó, nghiên c ứu này được thực hiện với mục đích xác định tỉ lệ điều dưỡng của bệnh viện Nguyễn Tri Phương có kiến thức, thái độ, và thực hành đúng về xử lý y dụng cụ tái sử dụng. Kết quả của nghiên cứu sẽ là những thông tin hữu ích trong việc giám sát, đánh giá chất lượng nói chung và trong phòng chống nhiễm khuẩn của bệnh viện nói riêng. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Đây là một nghiên cứu cắt ngang mô tả trên toàn bộ 286 điều dưỡng đang làm việc tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương trong năm 2006. Dữ kiện được thu thập với một bảng câu hỏi tự điền về kiến thức và thái độ, và một bảng kiểm để quan sát những thực hành. Kiến thức được khảo sát bao gồm
- kiến thức tổng quát, xử lý y dụng cụ, khử khuẩn, tiệt khuẩn, mức độ khử khuẩn, phân loại y cụ, tính chất dung dịch xử lý, pha dung dịch, hạn sử dụng của các dung dịch, thời gian ngâm, qui trình xử lý, tự bảo vệ khi xử lý dụng cụ, và bảo quản dụng cụ sau xử lý. Thái độ của điều dưỡng được đo lường qua sự chấp nhận rằng dụng cụ sau sử dụng cần phải đ ược xử lý tốt, xử lý sau sử dụng ngay tại khoa trước khi đến đơn vị tiếp liệu thanh trùng, và phải phân loại dụng cụ trước khi xử lý. Thực hành được đánh giá qua quan sát trực tiếp cách phân loại y cụ trước xử lý, pha các dung dịch xử lý, thao tác các bước của qui trình xử lý, xử lý khi bị hoá chất bắn vào mắt. Những biến số nền của đối tượng nghiên cứu bao gồm nhóm tuổi, giới, số năm thực hành y khoa, trình độ, đơn vị công tác, và nguồn thông tin về xử lý y dụng cụ gồm trường trung học y tế, trung tâm đào tạo, huấn luyện tại bệnh viện, hội thảo, và các nguồn khác (tự đọc sách, mượn tài liệu từ bạn bè). Dữ kiện được phân tích bằng phần mềm STATA 8. Các số thống kê mô tả gồm có tần số và tỉ lệ kiến thức, thái độ, và thực hành về xử lý dụng cụ y tế, phân bố theo đặc tính mẫu. Xác định mối liên quan giữa nguồn thông tin với kiến thức, kiến thức với thực hành bằng phép kiểm chi bình phương. Mức độ kết hợp được ước lượng với tỉ số số chênh (OR), và khoảng tin cậy (KTC) 95% của OR. KẾT QUẢ
- Bảng 1. Đặc tính của mẫu nghiên cứu, tần số và (%) Đặc tính Tần số (%) Nhóm tuổi 20-39 180 (62,94) 40-60 106 (37,06) Nữ giới 253 (88,46) Trình độ Sơ cấp 46 (16,14) Trung cấp
- 222 (77,89) Cử nhân 17 (05,96) Đơn vị công tác Lâm sàng 257 (89,86) Cận lâm sàng 29 (10,14) Thời gian thực hành y khoa
- £ 10 năm 137 (48,93) > 10 năm 143 (51,07) Bảng 2. Các nguồn thông tin về xử lý y dụng cụ, tần số và (%) Nguồn thông tin Tần số (%) Trung học y tế 95 (33,22) Trung tâm đào tạo 6 (2,10) Hội thảo
- 3 (1,05) Huấn luyện tại bệnh viện 204 (71,33) Nguồn khác 42 (14,69) Bảng 3. Kiến thức đúng về xử lý y dụng cụ, tần số và (%) Loại kiến thức Tần số (%) Tổng quát 122 (42,66) Xử lý y dụng cụ sau sử dụng
- 141 (49,30) Khử khuẩn 213 (75,00) Tiệt khuẩn 270 (94,00) Mức độ khử khuẩn 120 (50,00) Phân loại dụng cụ 230 (82,44) Tính chất dung dịch khử khuẩn 19 (6,64) Pha dung dịch
- 201 (70,28) Hạn sử dụng dung dịch 261 (91,26) Thời gian ngâm dụng cụ 182 (63,64) Qui trình 133 (46,50) Tự bảo vệ khi xử lý dụng cụ y tế 261 (92,55) Bảo quản dụng cụ sau xử lý 279 (98,59)
- Kiến thức chung 77 (26,92) Bảng 4. Tỉ lệ kiến thức đúng phân bố theo nguồn thông tin, tần số và (%) Nguồn thông tin Kiến thức Trung học y tế 27 (28,82) Trung tâm đào tạo 1(16,67) Hội thảo 2(66,67)
- Huấn luyện 60(29,41) Nguồn khác 8(19,05) Bảng 5. Thái độ đối với việc xử lý y dụng cụ, tần số và (%) chấp nhận Loại thái độ Tần số (%) Mối nguy hại của dụng cu y tế sau sử dụng 279 (97,55) Xử lý tại khoa trước khi về thanh lý tiệt trùng 279 (98,59) Phải phân loại trước khi xử lý
- 234 (99,57) Thái độ chung 232 (81,12) Bảng 6. Thực hành xử lý y dụng cụ, tần số và (%) đúng Loại thực hành Tần số (%) Phân loại y cụ trước xử lý 198 (75,27) Pha hoá chất đúng hướng dẫn 178 (67.68) Thao tác xử lý
- 81 (30,80) Qui trình xử lý 69 (26,64) Xử lý khi bi tai nạn lúc xử lý dụng cụ y tế 154 (58,56) Thực hành chung 16 (6,08) Bảng 7. Kiến thức, thái độ, và thực hành phân bố theo đặc tính mẫu, tần số và (%) đúng Đặc tính mẫu Kiến thức Thái độ
- Thực hành Nhóm tuổi 40-60 26 (24,53) 87 (82,08) 87 (82,08) 20-39
- 51 (28,33) 145 (80,56) 160(92,49) Giới Nam 7 (21,21)
- 26 (78,79) 0 (0,00) Nữ 70 (27,78) 205 (81,42) 16 (6,87) Trình độ
- Sơ cấp 11 (23,91) 36 (78,26) 1 (2,38) Trung cấp 58 (26,13) 179 (80,63) 14 (6,64) Cử nhân 7 (41,18)
- 16 (94,12) 1(11,11) Đơn vị công tác Khoa lâm sàng 66 (25,68) 205 (79,77)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
KIẾN THỨC THÁI ĐỘ THỰC HÀNH VỀ PHÒNG NGỪA LÂY NHIỄM HIV/AIDS Ở NGƯỜI NỮ HÀNH NGHỀ MÁT-XA
23 p | 239 | 35
-
Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh tiêu chảy cấp của người dân tại 2 xã thuộc huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận năm 2013
8 p | 117 | 7
-
Kiến thức - thái độ - thực hành về phòng chống HIV/AIDS của học sinh phổ thông trung học tỉnh Ninh Thuận năm 2004
5 p | 80 | 7
-
Kiến thức - thái độ - thực hành tiêm vaccin uốn ván phòng bệnh uốn ván sơ sinh của người dân huyện Cưjút tỉnh Daknông năm 2004
5 p | 90 | 5
-
Đánh giá thực trạng bệnh sâu răng và giải pháp nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc răng miệng của nhóm sinh viên Học viện Quân y
6 p | 123 | 5
-
Nghiên cứu tình hình, kiến thức, thái độ, thực hành về phòng ngừa lây nhiễm vi rút viêm gan B ở phụ nữ mang thai tại Bệnh viện Vũng Tàu năm 2021-2022
8 p | 9 | 4
-
Kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng của học sinh trường trung học cơ sở An Hòa, tỉnh Bình Định năm 2019
6 p | 16 | 4
-
Kiến thức, thái độ, thực hành dự phòng dị tật bẩm sinh của phụ nữ mang thai tại huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh
7 p | 7 | 4
-
Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành về đột quị não của bệnh nhân và người chăm sóc tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
7 p | 24 | 4
-
Đánh giá kiến thức thái độ thực hành của người dân tỉnh Thái Bình về bệnh không lây nhiễm năm 2013
9 p | 50 | 3
-
Kiến thức - thái độ - thực hành về sức khỏe sinh sản của học sinh phổ thông trung học Tp.HCM năm 2004
4 p | 97 | 3
-
Kiến thức, thái độ, thực hành về kiểm tra sức khỏe định kỳ của người dân thành phố Huế năm 2016
7 p | 59 | 3
-
Kiến thức, thái độ, thực hành về lựa chọn giới tính khi sinh của các sản phụ tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng - năm 2012
3 p | 55 | 2
-
Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành tự chăm sóc bàn chân đái tháo đường của người bệnh bị đái tháo đường điều trị tại Bệnh viện Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương năm 2022
5 p | 2 | 2
-
Kiến thức, thái độ, thực hành sử dụng kháng sinh cho trẻ em của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại phường Trần Hưng Đạo, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi năm 2022
7 p | 4 | 2
-
Kiến thức, thái độ, thực hành phòng bệnh sốt rét của người làm rẫy và một số yếu tố liên quan tại xã Ia Tơi, huyện Ia H’Drai, tỉnh Kon Tum năm 2022
7 p | 3 | 1
-
Khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành của nhân viên y tế về việc phân loại, thu gom chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Đại học Y khoa Vinh năm 2022
5 p | 4 | 1
-
Kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống bệnh tay chân miệng của bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2019
5 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn