Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM<br />
CỦA NGƯỜI TRỰC TIẾP CHẾ BIẾN THỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ<br />
TẠI XÃ BÌNH CHUẨN, HUYỆN THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG<br />
NĂM 2010<br />
Võ Ngọc Quí*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Xã Bình Chuẩn được xây dựng là một trong 26 mô hình điểm thức ăn đường phố<br />
(TAĐP) của tỉnh Bình Dương. Sau hơn 2 năm hoạt động xã vẫn chưa đạt chuẩn vệ sinh an toàn thức ăn<br />
đường phố (VSATTAĐP). Trong các mặt còn tồn tại, kiến thức và thực hành về VSATTAĐP của người<br />
trực tiếp chế biến (NTTCB) thức ăn đường phố có vai trò quan trọng bởi nếu NTTCB không đảm bảo<br />
VSATTP sẽ là một trong các mối nguy gây ngộ độc thực phẩm (NĐTP) hoặc các bệnh lây truyền qua thực<br />
phẩm (TP).<br />
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ NTTCBTAĐP có kiến thức đúng và thực hành đúng về VSATTP; và mối<br />
liên quan giữa việc tham gia tập huấn về VSATTP với kiến thức, thực hành của họ; cũng như mối liên<br />
quan giữa kiến thức với thực hành.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, khảo sát trên toàn bộ 126 NTTCB ở 124 cửa hàng ăn, quán ăn,<br />
quán cà phê-giải khát, quán rượu-bia, cửa hàng bán bánh, bán thức ăn chín tại xã Bình Chuẩn, huyện<br />
Thuận An từ tháng 6-8/2010. Đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn trực tiếp về kiến thức VSATTP và<br />
được quan sát thực hành trong lúc chế biến thực phẩm.<br />
Kết quả: Có 34,1% NTTCBTAĐP có kiến thức VSATTP chung đúng. 17,5% có thực hành chung đúng về<br />
VSATTP. Tập huấn VSATTP là yếu tố có liên quan đến kiến thức và thực hành VSATTP chung của<br />
NTTCBTAĐP.<br />
Kết luận: Cần tổ chức tập huấn, phổ biến kiến thức, quy định thực hành về VSATTP cho NTTCBTAĐP<br />
thường xuyên. Tổ chức lực lượng phối hợp liên ngành của chính quyền ở địa phương để duy trì chế độ kiểm<br />
tra, giám sát và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm VSATTP.<br />
Từ khóa: kiến thức, thực hành, vệ sinh an toàn thực phẩm, thức ăn đường phố.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
KNOWLEDGE AND PRACTICE ABOUT HYGIENE AND SAFETY OF STREET-VENDED<br />
FOOD SELLERS IN BINH CHUAN COMMUNE, THUAN AN DISTRICT,<br />
BINH DUONG PROVINCE, 2010<br />
Vo Ngoc Qui * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 142 - 146<br />
Background: Binh Chuan Commune was implemented as one of 26 outstanding street-vended food<br />
models in Binh Duong Province. After 2 years, the commune did not reach the standard of hygiene and safety of<br />
street-vended food. In some respects, the knowledge and practice about hygiene and safety of street-vended food<br />
sellers take the main role because if the street-vended food sellers do not ensure hygiene and safety of food, it will<br />
be the big danger for community health.<br />
<br />
*<br />
<br />
Trung tâm Y tế Thuận An, Bình Dương<br />
<br />
Địa chỉ liên hệ: BS. Võ Ngọc Quí<br />
<br />
142<br />
<br />
ĐT: 0918309797<br />
<br />
Email: ngocquybd@gmail.com<br />
<br />
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Objectives: To identify the proportion of street-vended food sellers have the right knowledge and practice<br />
about hygiene and safety food; and the relating between tranning about hygiene and safety food with knowledge,<br />
practice of street-vended food sellers, as well as the relating between knowledge and practice.<br />
Method: a cross sectional study was conducted, 126 street-vended food sellers were randomly selected to<br />
interview by questionnaires and observe hygiene practice from June to August 2010.<br />
Result: 34.1% street-vended food sellers had right knowledge about hygiene and safety food. 17.5% had right<br />
practice about hygiene and safety food. Training about hygiene and safety food is the related factor to knowledge<br />
and pratice about hygiene and safety of street-vended food sellers.<br />
Conclusion: it is necessary to train, propagandise about knowlegde, practicing policies of hygiene and<br />
safety food for street-vended food sellers frequently. Coordinating the agencies of local government to supervise,<br />
inspect and fine the street-vended food sellers seriously.<br />
Key words: Knowlegde, Practice, hygiene and safety food, street-vended food.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bình Dương là một trong những tỉnh có<br />
tốc độ phát triển kinh tế và đô thị hóa cao.<br />
Theo thống kê năm 2009 toàn tỉnh có 17.013 cơ<br />
sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, trong đó kinh<br />
doanh dịch vụ thức ăn đường phố (TAĐP)<br />
chiếm 92,3%(4), tỉnh Bình Dương rất quan tâm,<br />
chú trọng đến công tác đảm bảo vệ sinh an<br />
toàn thực phẩm (VSATTP) và đặc biệt đối với<br />
dịch vụ TAĐP. Tuy nhiên, tình hình ngộ độc<br />
thực phẩm (NĐTP) vẫn không giảm, năm<br />
2009 xảy ra 10 vụ NĐTP tăng 2 vụ so với năm<br />
2008, với tỉ lệ mắc là 26,11/100.000 dân, chủ<br />
yếu tập trung ở 3 huyện Bến Cát, Thuận An<br />
và Tân Uyên(4).<br />
Số liệu điều tra ban đầu của xã Bình<br />
Chuẩn, trên địa bàn xã có 172 cơ sở dịch vụ ăn<br />
uống và bán TAĐP. Từ tháng 9/2007 xã Bình<br />
Chuẩn được xây dựng là một trong 26 mô<br />
hình điểm TAĐP của tỉnh Bình Dương. Sau<br />
hơn 2 năm hoạt động xã vẫn chưa đạt chuẩn<br />
vệ sinh an toàn thức ăn đường phố<br />
(VSATTAĐP). Trong các mặt còn tồn tại, nhận<br />
thấy rằng, kiến thức và thực hành về<br />
VSATTAĐP của người trực tiếp chế biến thức<br />
ăn đường phố (NTTCBTAĐP) có vai trò quan<br />
trọng bởi nếu NTTCB không đảm bảo<br />
VSATTP sẽ là một trong các mối nguy gây<br />
NĐTP hoặc các bệnh lây truyền qua thực<br />
phẩm (TP).<br />
<br />
Chuyên Đề Y tế Công cộng<br />
<br />
Nghiên cứu này thực hiện nhằm xác định<br />
tỉ lệ NTTCBTAĐP có kiến thức đúng và thực<br />
hành đúng về VSATTP; và mối liên quan giữa<br />
việc tham gia tập huấn về VSATTP với kiến<br />
thức, thực hành của họ; cũng như mối liên quan<br />
giữa kiến thức với thực hành. Kết quả của<br />
nghiên cứu có ý nghĩa cung cấp những thông<br />
tin cơ bản làm cơ sở cho việc lập kế hoạch can<br />
thiệp nhằm góp phần cải thiện VSATTAĐP và<br />
hoàn thành mục tiêu đạt chuẩn VSATTAĐP<br />
trong năm 2010 và những năm về sau.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Áp dụng thiết kế nghiên cứu cắt ngang,<br />
khảo sát về kiến thức và thực hành trên toàn<br />
bộ 126 NTTCB tuổi từ 18-60 tuổi ở cửa hàng<br />
ăn, quán ăn, quán cà phê-giải khát, quán<br />
rượu-bia, cửa hàng bán bánh, bán thức ăn<br />
chín, tại xã Bình Chuẩn, huyện Thuận An,<br />
tỉnh Bình Dương, thời gian thực hiện từ tháng<br />
6 đến tháng 8 năm 2010.<br />
Đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn<br />
trực tiếp theo bộ mẫu câu hỏi thiết kế sẵn với<br />
21 câu hỏi về kiến thức VSATTP. Về thực<br />
hành được ghi nhận từ quan sát kết hợp<br />
phỏng vấn với 15 nội dung quan sát và 8 câu<br />
hỏi thực hành; thuộc 9 yêu cầu kiến thức và<br />
thực hành VSATTP: chọn nguồn nguyên liệu<br />
tươi sống; về nước, nước đá; về chế biến và xử<br />
lý TP; về bảo quản TP; về vệ sinh nơi bán<br />
hàng, trang thiết bị và dụng cụ nấu nướng; về<br />
xử lý chất thải; về vệ sinh cá nhân; về khám<br />
<br />
143<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
sức khỏe định kỳ; về trang phục bảo hộ lao<br />
động. Với mỗi yêu cầu kiến thức đúng và<br />
thực hành đúng được 1 điểm, khi đối tượng<br />
nghiên cứu trả lời và thực hiện ≥ 6 điểm được<br />
đánh giá kiến thức chung đúng và thực hành<br />
chung đúng<br />
Ngoài ra, còn thu thập những thông tin về<br />
tuổi, giới tính, trình độ học vấn, và tập huấn<br />
của đối tượng nghiên cứu.<br />
Các số liệu thu thập được xử lý trên máy<br />
tính PC, nhập liệu và phân tích bằng phần<br />
mềm Epi-data 3.02 và Stata 10.0.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
Bảng 1: Những đặc tính chung về mẫu nghiên<br />
cứu (n=126 )<br />
Đặc tính<br />
Tuổi<br />
18-30<br />
31-45<br />
46-60<br />
Giới<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Trình độ học vấn<br />
Cấp I trở xuống<br />
Cấp II<br />
Cấp III trở lên<br />
Tập huấn kiến thức, thực hành<br />
Có tham gia<br />
- Một lần<br />
- Hai lần<br />
- ≥Ba lần<br />
Không tham gia lần nào<br />
<br />
Tần số Tỷ lệ (%)<br />
25<br />
66<br />
35<br />
<br />
19,8<br />
52,4<br />
27,8<br />
<br />
39<br />
87<br />
<br />
30,9<br />
69,1<br />
<br />
17<br />
86<br />
23<br />
<br />
13,5<br />
68,2<br />
18,3<br />
<br />
61<br />
40<br />
15<br />
6<br />
65<br />
<br />
48,4<br />
31,7<br />
11,9<br />
4,8<br />
51,6<br />
<br />
Qua bảng 1 cho thấy, phần lớn<br />
NTTCBTAĐP ở xã Bình Chuẩn, huyện Thuận<br />
An có độ tuổi từ 31-45 tuổi (52,4%); nữ giới<br />
(69,1%); trình độ học vấn đa số học cấp II<br />
(68,2%), nếu tính từ trình độ học vấn cấp II trở<br />
xuống là 81,7%. Kết quả này phù hợp với thực<br />
tế, vì đây là độ tuổi lao động, là một ngành<br />
nghề mang tính nội trợ, thích hợp với phụ nữ<br />
hơn nam giới, nếu có học vấn cao hơn có thể<br />
họ đã chọn ngành nghề khác ở các cơ quan, xí<br />
nghiệp để làm việc. Vấn đề đáng lưu ý, mặc<br />
dù có 48,4% NTTCBTAĐP được tập huấn kiến<br />
thức và thực hành về VSATTP, tỷ lệ này cao<br />
<br />
144<br />
<br />
hơn so với kết quả nghiên cứu của Tống Văn<br />
Đản và cộng sự tại 3 huyện trọng điểm phía<br />
nam tỉnh Bình Dương năm 2005 (11,3%)(6),<br />
nhưng số người hiện chưa được tập huấn kiến<br />
thức, thực hành về VSATTP lần nào còn nhiều<br />
chiếm 51,6%. Kết quả cho thấy, vấn đề về an<br />
toàn trong chế biến TP bị hạn chế.<br />
Bảng 2: Mô tả kiến thức, thực hành VSATTP của<br />
NTTCBTAĐP (n= 126)<br />
Biến số<br />
<br />
Về chọn nguồn nguyên liệu<br />
tươi sống<br />
Về nước, nước đá<br />
Về chế biến và xử lý TP<br />
Về bảo quản TP<br />
Về vệ sinh nơi bán hàng,<br />
trang thiết bị và dụng cụ<br />
nấu nướng<br />
Về xử lý chất thải<br />
Về vệ sinh cá nhân<br />
Về khám sức khỏe định kỳ<br />
Về trang phục bảo hộ lao<br />
động<br />
Kiến thức, thực hành<br />
chung đúng<br />
<br />
Kiến thức<br />
đúng<br />
Tần số (%)<br />
<br />
Thực hành<br />
đúng<br />
Tần (%)<br />
số<br />
101 80,2<br />
<br />
105<br />
<br />
83,3<br />
<br />
97<br />
46<br />
13<br />
54<br />
<br />
77,0<br />
36,5<br />
10,3<br />
42,9<br />
<br />
77<br />
96<br />
35<br />
66<br />
<br />
61,1<br />
76,2<br />
27,8<br />
52,4<br />
<br />
24<br />
35<br />
65<br />
120<br />
<br />
19,0<br />
27,8<br />
51,6<br />
95,2<br />
<br />
12<br />
14<br />
28<br />
23<br />
<br />
9,5<br />
11,1<br />
22,2<br />
18,2<br />
<br />
43<br />
<br />
34,1<br />
<br />
22<br />
<br />
17,5<br />
<br />
Kết quả ở bảng 2 cho thấy, số người có<br />
kiến thức thành phần đúng chiếm tỷ lệ cao ở<br />
ba nội dung: về chọn TP đưa vào chế biến là<br />
TP tươi sống và mua ở nơi đáng tin cậy<br />
(83,3%); về cách sử dụng nước và nguồn nước<br />
phải là nước sạch, không dùng lại nước đã<br />
rửa dụng cụ, rau quả, TP và không lưu giữ<br />
nước đá với các TP khác (77%); đặc biệt, có<br />
95,2% số người nhận thức đúng khi chế biến,<br />
bán thức ăn phải có trang phục bảo hộ lao<br />
động như áo, mũ, tạp dề, khẩu trang. Trái lại,<br />
số người có kiến thức thành phần đúng chiếm<br />
tỷ lệ thấp ở những nội dung: về bảo quản TP<br />
chỉ có 10,3%; kế đến, số người nhận thức đúng<br />
cách xử lý chất thải cũng chỉ chiếm 19%; tương<br />
tự, số người có kiến thức đúng về vệ sinh cá<br />
nhân là 27, 8%. Đánh giá kiến thức đúng của<br />
NTTCB theo từng thành phần, có ba nội dung<br />
<br />
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
kiến thức đúng đạt từ 77% đến 95,2%, còn lại<br />
sáu nội dung kiến thức đúng chỉ chiếm từ 10,3%<br />
đến 46,8%. Cho nên kiến thức VSATTP chung<br />
đúng bao gồm cả chín nội dung đạt tỷ lệ 34,1%.<br />
<br />
VSATTP ở NTTCBTAĐP. Sự khác biệt không<br />
nhiều (PR = 1,33) không có ý nghĩa thống kê<br />
(p>0,05) giữa kiến thức chung và thực hành<br />
chung về VSATTP ở NTTCBTAĐP.<br />
<br />
Trong số chín nội dung thực hành<br />
VSATTP của NTTCBTAĐP chỉ có ba nội dung<br />
mà NTTCB thực hiện đúng chiếm tỷ lệ tương<br />
đối cao, đó là thực hành chọn nguồn nguyên<br />
liệu tươi sống (80,2%); thực hành đúng cách<br />
chế biến và xử lý TP (76,2%); thực hành đúng<br />
về sử dụng nguồn nước và nước đá (61,1%).<br />
Còn những nội dung mà NTTCBTAĐP chưa<br />
thực hiện đúng, thấp nhất có 9,5% số người<br />
thực hiện xử lý chất thải đúng cách; kế đến, có<br />
11,1% số người thực hiện đúng yêu cầu vệ<br />
sinh cá nhân; trong thực hành mang trang<br />
phục bảo hộ lao động có 18,2% số người thực<br />
hiện đúng; kế tiếp có 22,2% số người thực<br />
hiện khám sức khoẻ định kỳ; 27,2% số người<br />
thực hành bảo quản TP đúng cách. Tóm lại, tỷ<br />
lệ NTTCBTAĐP có thực hành chung đúng về<br />
VSATTP là 17,5%, tỷ lệ đạt rất thấp.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
<br />
Mối liên quan giữa kiến thức chung và<br />
thực hành chung với tập huấn về<br />
VSATTP của NTTCBTAĐP:<br />
Kết quả từ phân tích cho thấy, tỉ lệ<br />
NTTCBTAĐP được tập huấn VSATTP có kiến<br />
thức chung đúng cao gấp 3,51 lần so với tỉ lệ<br />
người không được tập huấn về VSATTP; sự<br />
khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p< 0,05 và<br />
KTC 95% của PR = 1,9 - 6,51). Tỉ lệ<br />
NTTCBTAĐP được tập huấn VSATTP có thực<br />
hành chung đúng cao gấp 2,28 lần so với tỉ lệ<br />
người không được tập huấn về VSATTP; sự<br />
khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p< 0,05 và<br />
KTC 95% của PR = 1 – 5,22). Tỉ lệ NTTCBTAĐP<br />
tập huấn VSATTP một lần có kiến thức chung<br />
đúng thấp hơn 0,56 lần so với tỉ lệ người được<br />
tập huấn về VSATTP từ hai lần trở lên, sự khác<br />
biệt này có ý nghĩa thống kê (p< 0,05 và KTC<br />
95% của PR = 0,36 – 0,86).<br />
Sự khác biệt quá ít (PR = 1,05) không có ý<br />
nghĩa thống kê (p>0,05) giữa số lần tham gia<br />
tập huấn VSATTP và thực hành chung về<br />
<br />
Chuyên Đề Y tế Công cộng<br />
<br />
- Tỷ lệ NTTCBTAĐP có kiến thức VSATTP<br />
chung đúng là 34,1%, có thực hành VSATTP<br />
chung đúng là 17,5%, tỷ lệ này đạt thấp chưa<br />
đáp ứng yêu cầu đối với NTTCBTAĐP.<br />
- Qua kết quả từ phân tích trên, tập huấn<br />
VSATTP là rất cần thiết để nâng cao kiến thức<br />
đúng và kỹ năng thực hành đúng cho<br />
NTTCBTAĐP.<br />
<br />
KIẾN NGHỊ<br />
- Cần tổ chức tập huấn, phổ biến kiến<br />
thức, quy định thực hành về VSATTP cho<br />
NTTCBTAĐP và người chủ cơ sở dịch vụ<br />
TAĐP thường xuyên.<br />
- Tổ chức tuyên truyền giáo dục ý thức<br />
VSATTP bằng các hình thức nói chuyện<br />
chuyên đề, lồng ghép trong sinh hoạt nhóm<br />
cộng đồng, duy trì phát thanh trên hệ thống<br />
loa đài của xã cho rộng rãi người nghe.<br />
- Tổ chức tập huấn bồi dưỡng các kiến<br />
thức và kỹ năng thực hành VSATTP cho lực<br />
lượng tham gia tuyên truyền, vận động và lực<br />
lượng chuyên trách ở địa phương để thống<br />
nhất nội dung, phương pháp, tiêu chuẩn quy<br />
định về VSATTP.<br />
- Tổ chức lực lượng phối hợp liên ngành của<br />
chính quyền ở địa phương để duy trì chế độ<br />
kiểm tra, giám sát và xử lý kịp thời các trường<br />
hợp vi phạm VSATTP.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
Bộ Y tế.(2000). Ban hành tiêu chuẩn cơ sở đạt vệ sinh an<br />
toàn TAĐP. Quyết định số 3199/2000/QĐ-BYT.<br />
Bộ Y tế. (2005). Ban hành qui định điều kiện VSATTP đối<br />
với cơ sở kinh doanh, dịch vụ, phục vụ ăn uống. Quyết định<br />
số 41/2005/QĐ-BYT.<br />
Bộ Y tế. (2005). Ban hành qui định yêu cầu kiến thức<br />
VSATTP đối với người trực tiếp tham gia sản xuất, kinh<br />
doanh thực phẩm. Quyết định số 43/2005/QĐ-BYT.<br />
Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm. Báo cáo tổng kết công<br />
tác VSATTP và sơ kết đánh giá công tác triển khai thực hiện<br />
xây dựng mô hình điểm về thức ăn đường phố, tỉnh Bình<br />
<br />
145<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
5.<br />
6.<br />
<br />
146<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Dương, 2009. Chi cục An toàn vệ sinh thực<br />
phẩm, 2009.<br />
Khoa Y tế công cộng.(2006). Phương pháp nghiên cứu khoa<br />
học. Đại học Y Dược TpHCM.<br />
Tống Văn Đản và cộng sự.(2005). Thực trạng vệ sinh thức<br />
ăn đường phố và KAP người bán hàng tại 3 huyện trọng<br />
điểm phía nam tỉnh Binh Dương.<br />
<br />
7.<br />
<br />
Tống Văn Đản và cộng sự.(2006). Thực trạng vệ sinh thức<br />
ăn đường phố và KAP người bán hàng tại 3 huyện trọng<br />
điểm phía nam tỉnh Binh Dương. Kỷ yếu Y tế tỉnh<br />
Bình Dương.<br />
<br />
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br />
<br />