Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
<br />
KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM <br />
CỦA NHÂN VIÊN CHẾ BIẾN THỰC PHẨM <br />
TẠI CÁC BẾP ĂN TẬP THỂ TRƯỜNG MẦM NON <br />
QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2013 <br />
Đỗ Thị Tân*, Vũ Trọng Thiện** <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Đặt vấn đề:An toàn thực phẩm (ATTP) hiện nay là một vấn đề y tế công cộng nổi cộm trên phạm vi toàn <br />
thế giới cũng như tại Việt Nam. Quận 1 là một trong những quận trung tâm của thành phố Hồ Chí Minh có 24 <br />
bếp ăn tập thể (BATT) thuộc 24 trường mầm non phục vụ từ 60 ‐ 700 suất ăn/ngày cho các trẻ. Đối với các <br />
BATT tại trường mầm non, hằng năm Trung tâm Y tế Dự phòng quận 1 đều tổ chức giám sát ATTP 3 đợt (đầu <br />
năm, 6 tháng, và cuối năm), bên cạnh đó tổ chức đều đặn các lớp tập huấn ATTP cho nhân viên chế biến thực <br />
phẩm (CBTP) tại các BATT của các trường mầm non. Qua các đợt thanh kiểm tra ATTP, hầu hết các trường <br />
mầm non đều đạt các điều kiện vệ sinh cơ sở đối với BATT. Tuy nhiên, việc đánh giá kiến thức, thực hành của <br />
nhân viên trực tiếp CBTP vẫn chưa được thực hiện trong các đợt giám sát này. <br />
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ nhân viên CBTP tại các trường mầm non quận 1 có kiến thức và thực hành đúng <br />
về ATTP và mối liên quan giữa kiến thức và thực hành đúng với tuổi, giới tính, trình độ học vấn, tuổi nghề, tập <br />
huấn về ATTP. <br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được tiến hành tại 24 trường mầm non trên địa <br />
bàn quận 1, thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 2‐7/2013. Tổng cộng có 95 nhân viên CBTP được khảo sát trong <br />
nghiên cứu này. Để đánh giá kiến thức và thực hành của nhân viên CBTP, một bộ câu hỏi được thiết kế để sử <br />
dụng cho phỏng vấn kiến thức đồng thời giúp quan sát trực tiếp thực hành của nhân viên. <br />
Kết quả: Tỷ lệ nhân viên có kiến thức đúng về ATTP chỉ đạt 11,6% trong đó một số kiến thức có tỷ lệ trả lời <br />
đúng rất thấp là kiến thức về các bệnh lây nhiễm, kiến thức về thời điểm rửa tay đúng cách, kiến thức về giữ gìn <br />
vệ sinh cá nhân trong CBTP, kiến thức về kiểm nghiệm nguồn nước và kiến thức về ngộ độc thực phẩm. Ngược <br />
lại với kiến thức, tỷ lệ nhân viên có thực hành đúng rất cao (≥ 90%). Tuy nhiên vẫn còn một tỷ lệ nhỏ nhân viên <br />
chưa thực hành mang khẩu trang (10,5%), găng tay (22,1%) trong khi CBTP. Nhân viên có tuổi nghề từ 1‐5 <br />
năm thực hành đúng về ATTP chỉ bằng 0,5 lần so với nhân viên có tuổi nghề 90%). However, <br />
there was still a part of subjects did not wear masks (10.5%), gloves (22.1%) while handling food. Staff with <br />
experience from 1‐5 years performed right practices equal to 0.5 of those from staff with experience less than 1 <br />
year. Staff who had right knowledge toward food poisoning performed right pratices higher 1.7 times compared to <br />
staff who did not. Staff who had right general knowledge of food safety had an ability of performing right practices <br />
1.7 times higher than staff who did not. <br />
Conclusion: The director boards of kindergarten should maintain and improve infrastructure, food‐handling <br />
tools for kitchens to enhance food hygiene of these kitchens. The Preventive Medicine Center need maintain <br />
regular training courses on food safety for food handlers working in all kindergartens in district 1. <br />
Keywords: knowledge, practice, food safety, kindergarten. <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
An toàn thực phẩm (ATTP) hiện nay là một <br />
vấn đề y tế công cộng nổi cộm trên phạm vi toàn <br />
thế giới và Việt Nam. Theo báo cáo của Tổ chức <br />
Y tế Thế giới (WHO), hơn 1/3 dân số các nước <br />
phát triển bị ảnh hưởng của các bệnh liên quan <br />
đến thực phẩm mỗi năm. Riêng tại Việt Nam, <br />
năm 2011 theo thống kê của Cục An toàn Vệ <br />
sinh Thực phẩm tổng cộng cả nước có gần 200 <br />
vụ NĐTP với 4.700 trường hợp mắc. <br />
Trong tổng số vụ NĐTP xảy ra, tỷ lệ các vụ <br />
NĐTP tại các bếp ăn tập thể (BATT) chiếm <br />
tương đối cao. Các vụ NĐTP này thường xảy ra <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
tại BATT của các công ty, xí nghiệp, cơ sở sản <br />
xuất, trường trung học cơ sở, trung học phổ <br />
thông và thậm chí các trường mầm non. Các vụ <br />
NĐTP tại các trường mầm non thường có hệ quả <br />
nghiêm trọng vì trẻ em trong độ tuổi gửi nhà trẻ, <br />
mẫu giáo là những đối tượng dễ bị tổn thương <br />
nhất đối với các bệnh truyền qua thực phẩm như <br />
dịch tả, tiêu chảy, thương hàn. <br />
Quận 1 là một trong những quận trung tâm <br />
của thành phố Hồ Chí Minh với tình hình kinh <br />
doanh, sản xuất, chế biến thực phẩm (CBTP) khá <br />
phát triển so với mặt bằng chung của toàn thành <br />
phố. Trên địa bàn 10 phường của quận 1 có tổng <br />
<br />
197<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
cộng 163 cơ sở sản xuất CBTP, 1.343 cơ sở kinh <br />
doanh thực phẩm, 2.566 cơ sở dịch vụ ăn uống <br />
và 69 BATT với 24 BATT thuộc 24 trường mầm <br />
non phục vụ từ 60 ‐ 700 suất ăn/ngày cho các trẻ. <br />
Với thực trạng như vậy, việc quản lý ATTP của <br />
các cơ sở kinh doanh CBTP và các BATT trên địa <br />
bàn quận 1 là một thách thức to lớn với các cơ <br />
quan chức năng trong đó có Trung tâm Y tế Dự <br />
phòng quận 1. <br />
Với quyết tâm không để xảy ra các vụ NĐTP <br />
trên địa bàn quản lý, hằng năm Trung tâm Y tế <br />
Dự phòng luôn tổ chức các đợt giám sát, thanh <br />
kiểm tra ATTP tại các cơ sở CBTP và BATT. Đối <br />
với các BATT tại trường mầm non, hằng năm <br />
Trung tâm đều tổ chức giám sát ATTP 3 đợt <br />
(đầu năm, 6 tháng, và cuối năm), bên cạnh đó tổ <br />
chức đều đặn các lớp tập huấn ATTP cho nhân <br />
viên CBTP tại các BATT của các trường mầm <br />
non. Qua các đợt thanh kiểm tra ATTP, hầu hết <br />
các trường mầm non, bao gồm cả công lập và tư <br />
thục, đều đạt các điều kiện vệ sinh cơ sở đối với <br />
BATT. Tuy nhiên, việc đánh giá kiến thức, thực <br />
hành của nhân viên trực tiếp CBTP vẫn chưa <br />
được thực hiện trong các đợt giám sát này. Đây <br />
là vấn đề đáng quan tâm vì kiến thức và thực <br />
hành của nhân viên CBTP đóng vai trò hết sức <br />
quan trọng trong việc ngăn ngừa các vụ NĐTP <br />
xảy ra tại các trường mầm non. <br />
Với mục đích khảo sát kiến thức, thực hành <br />
của nhân viên CBTP của các BATT tại các trường <br />
mầm non trên địa bàn quận 1 nhằm đánh giá <br />
hiệu quả của công tác tuyên truyền, tập huấn về <br />
ATTP đồng thời cung cấp cơ sở dữ liệu nền để <br />
định hướng công tác quản lý ATTP tại các BATT <br />
thuộc các trường mầm non trong thời gian tới, <br />
chúng tôi tiến hành nghiên cứu này. <br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Nghiên cứu được triển khai tại 24 BATT của <br />
các trường mẫu giáo mầm non trênđịa bàn quận <br />
từ tháng 2‐7/2013. Tất cả nhân viên trực tiếp <br />
tham gia CBTP có thời gian làm việc > 6 tháng tại <br />
các trường mầm non đều được đưa vào nghiên <br />
cứu. Trong nghiên cứu này nhân viên trực tiếp <br />
<br />
198<br />
<br />
tham gia CBTP là những nhân viên của trường <br />
mầm non trực tiếp thực hiện các công việc liên <br />
quan đến quy trình CBTP cho trẻ bao gồm: tiếp <br />
phẩm, sơ chế, xắt thái, chế biến và phân phối <br />
thức ăn cho trẻ. Tổng cộng có 95 nhân viên CBTP <br />
đủ điều kiện được đưa vào nghiên cứu. <br />
Các đối tượng sẽ được phỏng vấn trực tiếp <br />
để thu thập thông tin về kiến thức ATTP. Đối <br />
với thực hành của nhân viên, điều tra viên sẽ <br />
quan sát trực tiếp dựa vào bảng kiểm thực hành. <br />
Quá trình thu thập số liệu sẽ bắt đầu vào buổi <br />
sáng tại trường mầm non với việc khảo sát kiến <br />
thức nhân viên trước khi nhân viên chuẩn bị bữa <br />
ăn sáng cho trẻ. Bên cạnh đó, điều tra viên phối <br />
hợp quan sát điều kiện vệ sinh của BATT và <br />
dụng cụ chế biến, bảo quản thực phẩm. Buổi <br />
chiều cùng ngày, điều tra viên sẽ quay lại trường <br />
mầm non để quan sát thực hành của nhân viên <br />
khi đang chuẩn bị bữa trưa. <br />
Bảng câu hỏi cấu trúc với 3 phần: thông tin <br />
cá nhân (5 câu hỏi), thông tin về ATTP/tập huấn <br />
ATTP (4 câu hỏi), kiến thức về ATTP (24 câu <br />
hỏi). Bảng kiểm thực hành gồm 4 phần: vệ sinh <br />
đối với cơ sở (8 câu), vệ sinh đối với nhân viên (6 <br />
câu), vệ sinh đối với dụng cụ (7 câu), vệ sinh <br />
trong chế biến và bảo quản dụng cụ (4 câu). <br />
Trước khi tiến hành điều tra chính thức, điều tra <br />
thử 10 nhân viên để làm sáng tỏ bộ câu hỏi. <br />
Kiến thức về ATTP sẽ được đánh giá qua 4 <br />
nội dung là vệ sinh cá nhân, vệ sinh dụng cụ, <br />
nguồn nước, vệ sinh chế biến bảo quản, ngộ độc <br />
thực phẩm. Mỗi nội dung sẽ được đánh giá đúng <br />
sai dựa trên số câu trả lời đúng của nhân viên <br />
trong đó nhân viên có kiến thức đúng về vệ sinh <br />
cá nhân khi trả lời đúng ≥ 6/8 câu hỏi, kiến thức <br />
đúng về vệ sinh dụng cụ nguồn nước khi trả lời <br />
đúng 4/4 câu hỏi, kiến thức đúng về vệ sinh chế <br />
biến bảo quản khi trả lời đúng 7/7 câu hỏi, kiến <br />
thức đúng về ngộ độc thực phẩm khi trả lời đúng <br />
4/4 câu hỏi. Nhân viên có kiến thức đúng chung <br />
khi có kiến thức đúng ≥ 3/4 nội dung trên. Đối với <br />
thực hành ATTP, nhân viên có thực hành đúng <br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
khi điều tra viên quan sát thấy nhân viên thực <br />
hiện đúng 6 nội dung thực hành. <br />
<br />
đào tạo về CBTP và chỉ có 20% chưa được đào <br />
tạo về lĩnh vực này. <br />
<br />
KẾT QUẢ <br />
<br />
Bảng 2: Tiếp cận thông tin về ATTP và tập huấn <br />
ATTP của nhân viên CBTP (n = 95) <br />
<br />
Đặc điểm dân số củanhân viên <br />
Bảng 1: Các đặc điểm dân số xã hội học của nhân <br />
viên CBTP (n = 95) <br />
Đặc điểm<br />
Tuổi<br />
20 – 35<br />
> 35 - 55<br />
> 55<br />
Giới<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Trình độ học vấn<br />
Cấp I – cấp II<br />
Cấp III trở lên<br />
Tuổi nghề<br />
< 1 năm<br />
1 – 5 năm<br />
5 – 10 năm<br />
> 10 năm<br />
Trình độ chuyên môn<br />
Được đào tạo về CBTP<br />
<br />
Tần số<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
23<br />
67<br />
5<br />
<br />
24,2<br />
70,5<br />
5,3<br />
<br />
10<br />
85<br />
<br />
10,5<br />
89,5<br />
<br />
47<br />
48<br />
<br />
49,5<br />
50,5<br />
<br />
9<br />
22<br />
21<br />
43<br />
<br />
9,5<br />
23,2<br />
22,1<br />
45,2<br />
<br />
76<br />
<br />
80<br />
<br />
Trong tổng số 95 nhân viên CBTP được <br />
phỏng vấn, nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là > <br />
35 – 55 (70,5%) và nhóm tuổi chiếm tỷ lệ thấp <br />
nhất là > 50 tuổi (5,3%). Nhìn chung hầu hết các <br />
đối tượng có độ tuổi 10 <br />
năm là cao nhất lên đến 45,2%, trong khi đó tỷ lệ <br />
làm việc 2 năm<br />
<br />
95<br />
<br />
100<br />
<br />
73<br />
62<br />
53<br />
23<br />
21<br />
10<br />
<br />
76,8<br />
65,3<br />
55,8<br />
24,2<br />
22,1<br />
10,5<br />
<br />
94<br />
<br />
99<br />
<br />
65<br />
16<br />
13<br />
<br />
69,2<br />
17<br />
13,8<br />
<br />
*: n = 94 là số nhân viên được tập huấn về ATTP <br />
<br />
Đối với việc tiếp cận thông tin về ATTP, <br />
100% các đối tượng nghiên cứu đều tiếp cận từ <br />
nhiều nguồn thông tin khác nhau. Nguồn thông <br />
tin phổ biến nhất đối với các đối tượng chính là <br />
tivi (76,8%), kế tiếp là báo chí/tờ rơi (65,3%). Tỷ lệ <br />
đối tượng nhận thông tin từ internet và đài phát <br />
thanh chỉ có 24,2% và 22,1%. Ngoài các nguồn <br />
thông tin trên, đối tượng nghiên cứu còn nhận <br />
thông tin từ nguồn khác như cán bộ giáo dục <br />
(8,9%), người thân (1,1%), bạn bè (0,5%). Khi <br />
được hỏi có tham gia tập huấn ATTP hay không, <br />
99% đối tượng đều trả lời đã từng tham gia vào <br />
các lớp tập huấn về ATTP. Trong số này có đến <br />
69,2% tập huấn cách thời điểm khảo sát 2 năm. <br />
<br />
199<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014<br />
<br />
<br />
Kiến thức về an toàn thực phẩm của nhân viên chế biến thực phẩm <br />
Biểu đồ 1: Kiến thức đúng về an toàn thực phẩm của nhân viên chế biến thực phẩm (n=95) <br />
<br />
Kiến thức đúng về ATTP<br />
90<br />
80<br />
70<br />
60<br />
50<br />
40<br />
30<br />
20<br />
10<br />
0<br />
<br />
83.2<br />
<br />
39<br />
Tỷ lệ %<br />
15.8<br />
<br />
11.6<br />
<br />
11.6<br />
<br />
KT đúng KT đúng KT đúng KT đúng KT đúng<br />
VS<br />
về VSCN<br />
về VS về NĐTP chung về<br />
CBBQTP DCCB<br />
ATTP<br />
<br />
Trong các kiến thức về an toàn thực phẩm, tỷ <br />
lệ nhân viên có kiến thức đúng về vệ sinh cá <br />
nhân là cao nhất (83,2%). Các kiến thức còn lại có <br />
tỷ lệ nhân viên có kiến thức đúng rất thấp