Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
KINH NGHIỆM 5 NĂM ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT TRIỆT ĐỂ<br />
UNG THƯ ĐƯỜNG MẬT VÙNG RỐN GAN<br />
Đỗ Hữu Liệt*, Nguyễn Tấn Cường**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Ung thư đường mật vùng rốn gan- u Klatskin- là một loại ung thư hiếm gặp, tiên lượng xấu,<br />
điều trị triệt để là một thách thức lớn .Tỉ lệ có thể phẫu thuật triệt để tại châu Âu và Mỹ từ 5-18%, trong khi tại<br />
Việt Nam, hầu hết chỉ có thể điều trị tạm bợ. Tại Bệnh viện Chợ Rẫy, chúng tôi bắt đầu tiến hành phẫu thuật triệt<br />
để ung thư đường mật vùng rốn gan từ tháng 8/2008. Hiện tại, chúng tôi muốn báo cáo kinh nghiệm của mình<br />
sau 5 năm thực hiện nghiên cứu.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu can thiệp loạt ca, đánh giá mức độ xâm lấn và phân loại u theo<br />
Bismuth- Corlette dựa trên hình ảnh cộng hưởng từ. Trong mổ, cắt u khỏi tĩnh mạch cửa và động mạch gan với<br />
dao CUSA và dao siêu âm (Harmonic scaple), cắt ống mật chủ, cắt khối u đến khi 2 đầu phẫu thuật không còn tế<br />
bào ác tính (sinh thiết tức thì). Tùy theo loại tổn thương, chúng tôi có thể cắt kèm theo cắt gan trái, cắt gan phải<br />
hoặc cắt gan trung tâm và cắt thùy đuôi của gan cộng với nạo hạch vùng rốn gan. Nối ống gan (P)-(T) hoặc cả 2<br />
ống gan - hỗng tràng theo Roux-en-Y. Theo dõi thời gian sống sau mổ<br />
Kết quả: Từ tháng 8/2008 đến tháng 12/2013, chúng tôi thực hiện 46 trường hợp (TH) gồm 32 nam<br />
(69,6%), 14 nữ (30,4%); tuổi trung bình 51,1±9,9 (35-74), đã được mổ triệt để điều trị ung thư đường mật vùng<br />
rốn gan. Về đại thể, có 31 trường hợp(TH) dạng thâm nhiễm chiếm 67,4%, 12 TH dạng khối (26,1%), 3 TH dạng<br />
polyp (6,5%).Tai biến trong mổ gồm rách tĩnh mạch cửa 10 TH (21,7%), rách động mạch gan 5 TH (10,9%),<br />
rách động mạch gan và tĩnh mạch cửa 5 TH (10,9%), rò mật sau mổ điều trị bảo tồn thành công 17 TH (37%).<br />
Có 4 TH tử vong sau mổ do nhiễm trùng huyết và suy gan. Các tai biến, biến chứng này hầu hết ở dạng thâm<br />
nhiễm. Trong số bệnh nhân theo dõi có 2 TH mất liên lạc sau 3 tháng. Có 1 TH dạng nhú sống sau 5 năm.<br />
Kết luận: Mặc dù phẫu thuật triệt để u Klatskin có gặp nhiều thách thức, tỷ lệ biến chứng và tử vong cao<br />
nhưng đây là hy vong duy nhất giúp bệnh nhân có đời sống dài hơn và chất lượng sống tốt hơn so với những<br />
phương pháp can thiệp tạm nợ khác.<br />
Từ khoá: U Klatskin, cắt đường mật rộng rãi, cắt gan, dao CUSA, dao siêu âm<br />
<br />
ABSTRACT<br />
RADICAL RESECTION OF HILAR CHOLANGIOCARCINOMA: FIVE-YEAR EXPERIENCE FROM<br />
2008 TO 2013<br />
Do Huu Liet, Nguyen Tan Cuong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 256 - 266<br />
Background: Hilar cholangiocarcinoma- Klatskin’s tumor- is a rare type of bile duct cancer with poor<br />
prognosis and challenging radical treatment. Radical resection rate in Europe and America is around 5-18%,<br />
while most of hospitals in Vietnam can only perform palliative treatment. At Cho Ray hospital, we were able to<br />
provide radical operation for the disease since June 2008 to now we would like to evaluate our experiences about<br />
this procedure and its effectiveness for 5 years.<br />
Methods: Prospective analysis of the invasiveness according to Bismuth-Corlette classification of hilar<br />
cholangiocarcinoma based on MRC images, dynamic CTScan. In operation, CUSA and Harmonic scaple were<br />
* Khoa Ngoại Gan Mật Tụy, Bệnh viện Chợ Rẫy ** Bộ môn Ngoại, Đại học Y Dược TPHCM<br />
Tác giả liên lạc: BS. Đỗ Hữu Liệt<br />
ĐT: 0913 849 434<br />
E-mail: dohuuliet73@yahoo.com<br />
<br />
256<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
used to dissect the tumor off the portal vein and hepatic artery. CBD was resected together with the tumor and R0<br />
resection confirmed with frozen section. Left or right lobe, or central part of the liver plus the caudate lobe were<br />
removed, completed by regional lymph nodes dissection. Left or right, or both hepatic duct-jejunostomy Roux-enY was performed. Survival rate was followed-up..<br />
Results: From August 2008 to December 2013, 46 patients (32 males-69.6%, and 14 females – 30.4%);<br />
median age 51.1±9.9 (range, 35-74) with Klatskin’s tumor were radically operated, By gross morphology, 31<br />
(67.4%) had infiltrative type and 12 (26.1%) had nodular type, 3 (6.5%) papillary type has been noted. There<br />
were incidental laceration of portal vein in 10 patients (21.7%), hepatic artery laceration in 5 patients (10.9%),<br />
portal vein and hepatic artery laceration in 5 patients (10.9%). 17 patients (43.5%) had bile leakage which were<br />
treated conservatively. There were 4 patients (8.7%) for post-op mortality due to septicemia and acute liver<br />
failure. The morbidities and mortalities were almost occured in infiltrative group. One patient in papillary group<br />
was living for 5 years. Two patients dropped of from follow-up after 3 months<br />
Conclusion: Although Extensive resection of the bile ducts combined with liver resection had high morbility<br />
and mortality, this procedure is the only hope for Klatskin’s tumor patients in order to acquire better survival and<br />
quality of life than another palliative procedures.<br />
Key words: Klatskin’s tumor, extensive resection of the bile ducts, liver resection, CUSA, Harmonic Scaple<br />
2001-2005 báo cáo 200 trường hợp ung thư<br />
MỞ ĐẦU<br />
đường mật ngoài gan trong đó 29 trường hợp<br />
Ung thư đường mật là bệnh lý hiếm, chiếm ít<br />
(14,5%) phẫu thuật triệt để nhưng tỷ lệ tử vong<br />
hơn 2% ung thư ở người. Trong đó ung thư<br />
và nặng xin về 12 trường hợp (41,37%)(12). Từ<br />
đường mật vùng rốn gan hay còn gọi là u<br />
năm 1994-1995 tại bệnh viện Chợ Rẫy, Tôn Thất<br />
Klatskin, chiếm từ 40-60% trường hợp(19). Việc<br />
Quỳnh Ái và cộng sự báo cáo 26 trường hợp ung<br />
điều trị phẫu thuật triệt để ung thư vùng rốn gan<br />
thư đường mật ngoài gan không trường hợp nào<br />
hiện nay vẫn là thách thức rất lớn với phẫu thuật<br />
phẫu thuật triệt để tử vong sau phẫu thuật tạm<br />
viên gan mật do đặc tính giải phẫu học và tính<br />
bợ 6. Tại bệnh viện Chợ Rẫy, Nguyễn Thanh Bảo<br />
chất đặc biệt của khối u vùng này. Tỷ lệ phẫu<br />
tổng kết 3 năm từ 2004-2006 148 trường hợp ung<br />
thuật triệt để cho ung thư đường mật vùng rốn<br />
thư đường mật ngoài gan trong đó ung thư<br />
gan thay đổi tùy theo tác giả khoảng 30-80% ở<br />
đường mật rốn gan 62 trường hợp, phẫu thuật<br />
những phẫu thuật viên có kinh nghiệm(9,13). Tỷ lệ<br />
triệt để 1 trường hợp ung thư rốn gan týp IIIB<br />
biến chứng và tử vong sau mổ còn cao. Biến<br />
nhưng bệnh nhân tử vong sau 13 ngày vì suy<br />
chứng lớn khoảng 50% và tỷ lệ tử vong 5-18%.<br />
gan sau mổ.<br />
Thời gian sống còn của bệnh nhân sau phẫu<br />
Hiện nay, điều trị chủ yếu ung thư đường<br />
thuật tùy thuộc vào tình trạng của bệnh nhân,<br />
mật vùng rốn gan chủ yếu vẫn là tạm bợ như<br />
giai đoạn của bệnh và phương pháp điều trị<br />
dẫn lưu mật ra da, nội soi mật tụy ngược dòng<br />
thích hợp.<br />
đặt stent (ERCP) nhằm cải thiện chất lượng cuộc<br />
Tại Việt Nam, các công trình nghiên cứu của<br />
sống hơn là kéo dài thời gian sống còn(4).<br />
các tác giả đều mô tả chung cho ung thư đường<br />
Chính vì thế, chúng tôi thực hiện nghiên cứu<br />
mật ngoài gan và hầu hết kết quả đều là điều trị<br />
này nhằm đánh giá, tổng kết kinh nghiệm phẫu<br />
tạm bợ. Tại bệnh viện Bình Dân, từ năm 1985thuật triệt để ung thư đường mật vùng rốn gan<br />
1990 Dương Văn Hải báo cáo 37 trường hợp và<br />
qua 5 năm triển khai phẫu thuật này (2008-2013).<br />
từ năm 1994-1996 báo cáo 54 trường hợp ung thư<br />
Từ đó rút ra những kinh nghiệm trong điều trị<br />
đường mật ngoài gan, không có trường hợp nào<br />
nhằm cải thiện hơn nữa chất lượng sống cũng<br />
phẫu thuật triệt để(11). Tại bệnh viện Việt Đức,<br />
như thời gian sống còn cho bệnh nhân.<br />
Nguyễn Tiến Quyết và cộng sự trong 4 năm từ<br />
<br />
Ngoại Tổng Quát<br />
<br />
257<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu loạt ca có can thiệp<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
Lâm sàng<br />
Bệnh nhân khỏe mạnh với phân loại ASA 1<br />
và ASA 2 theo hiệp hội gây mê Hoa Kỳ<br />
Đồng ý phẫu thuật triệt để với những nguy<br />
cơ được giải thích có thể xảy ra<br />
Không có chống chỉ định liên quan đến phẫu<br />
thuật<br />
<br />
Yếu tố di căn<br />
Di căn nhóm hạch N2 ( hạch quanh tụy, tá<br />
tràng, thân tạng, mạc treo tràng trên, sau tụy…)<br />
Di căn xa<br />
<br />
Yếu tố bệnh lý<br />
Ung thư đường mật từ chỗ đổ của ống túi<br />
mật đến nhú Vater<br />
Ung thư túi mật xâm lấn<br />
Ung thư nơi khác di căn đường mật<br />
Ung thư đường mật trong gan<br />
<br />
Cỡ mẫu<br />
<br />
Cận lâm sàng<br />
MRCP: u đường mật vùng rốn gan theo<br />
phân loại Bismuth-Corlette<br />
<br />
Vì đây là bệnh lý hiếm nên chúng tôi chọn<br />
tất cả các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
vào nghiên cứu, không tính cỡ mẫu<br />
<br />
Giải phẫu bệnh trong mổ là ung thư đường<br />
mật<br />
<br />
Phương pháp tiến hành<br />
<br />
Bilirubin toàn phần < 20mg%<br />
Albumin máu ≥3,5mg<br />
INR 1<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Yếu tố bệnh nhân<br />
Bệnh nhân không thể chịu đựng được cuộc<br />
mổ lớn và kéo dài<br />
Bệnh nhân xơ gan, phân độ Child B,C<br />
<br />
Yếu tố liên quan đến u: dựa trên hình ảnh<br />
MRCP và CT đa lát cắt dựng hình<br />
U lan rộng qua chỗ chia đôi của đường mật<br />
cả 2 bên<br />
U xâm nhiễm hoặc tắc tĩnh mạch cửa chính<br />
gần chỗ chia đôi<br />
Teo 1 thùy gan với nhánh tĩnh mạch cửa bên<br />
đối diện bị xâm nhiễm hoặc bị tắc<br />
Teo 1 thùy gan với u xâm lấn qua chỗ chia<br />
đôi thứ 2 đường mật của bên đối diện<br />
U xâm lấn qua chỗ chia đôi thứ 2 đường mật<br />
cùng bên và xâm nhiễm hoặc làm tắc tĩnh mạch<br />
cửa bên đối diện<br />
<br />
258<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu can thiệp không<br />
nhóm chứng. Các bệnh nhân hội đủ tiêu chuẩn<br />
chọn bệnh được đưa vào nghiên cứu, điều chỉnh<br />
rối loạn đông máu nếu có, dẫn lưu đường mật<br />
nếu bilirubin và men gan cao hơn mức ấn định.<br />
Bệnh nhân được giải thích kỹ về phương pháp<br />
mổ và các tai biến, biến chứng có thể xảy ra.<br />
Chuẩn bị dao CUSA, dao siêu âm chuẩn bị ê kíp<br />
phẫu thuật và dự trù máu trước mổ. Đường mổ<br />
thường sử dụng là đường dưới sườn 2 bên kết<br />
hợp với đường giữa trên rốn (đường mổ<br />
Mercedes). Phẫu tích khối u đường mật vùng<br />
rốn gan, cắt ống mật chủ đến sát bờ trên tá tràng.<br />
Sử dụng dao CUSA và dao siêu âm phẫu tích<br />
ống gan chung ra khỏi tĩnh mạch cửa và động<br />
mạch gan, phẫu tích đến chỗ phân chia ống mật<br />
gan phải hoặc gan trái. Cắt ống mật gan phải<br />
hoặc trái đến chỗ mềm mại, gửi mặt cắt thử giải<br />
phẫu bệnh (sinh thiêt tức thì). Cắt kèm gan phải<br />
nếu u týp IIIa, cắt gan trái nếu u týp IIIb, hoặc cắt<br />
gan trung tâm (phân thùy 4-5) nếu u lan đến chỗ<br />
phân đôi ống gan phải và trái, kèm cắt thùy<br />
đuôi, nạo hạch rốn gan (nhóm 8,12) và quanh<br />
tụy (nhóm 13). Nối các ống mật với hỗng tràng<br />
theo kiểu Roux-en-Y. Ghi nhận những tai biến<br />
trong mổ và biến chứng sau mổ, theo dõi thời<br />
gian sống còn sau mổ.<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
Bảng 2. Kích thước u<br />
<br />
Từ tháng 8.2008 đến tháng 12.2013, chúng tôi<br />
thực hiện cắt đường mật rộng rãi, triệt để trên 46<br />
trường hợp ung thư đường mật vùng rốn gan.<br />
Có 32 nam (69,6%) và 14 nữ (30,4%), tuổi trung<br />
bình 51,1±9,9 (35-74). Thời gian phát hiện bệnh<br />
trung bình 1,3±0,7 tháng (1-3 tháng). Lý do nhập<br />
viện: 93,5% vàng da, Bilirubin trước mổ trung<br />
bình 8,9±4,6 mg/dL (từ 1,1-19,5mg/dL). Có 22 TH<br />
(47,8%) phải dẫn lưu mật qua da trước mổ do<br />
bilirubin quá cao.<br />
<br />
Kích thước (cm) N<br />
≤2<br />
2-4<br />
≥4<br />
<br />
Bảng1. Phân loại theo Bismuth-Corlette<br />
<br />
-Hình thái u<br />
Dạng thâm nhiễm<br />
Dạng khối<br />
Dạng polyp<br />
<br />
Phân loại<br />
Loại I<br />
Loại II<br />
Loại IIIA<br />
Loại IIIB<br />
Loại IV<br />
<br />
Trước mổ<br />
N<br />
%<br />
5<br />
10,9<br />
8<br />
17,3<br />
5<br />
10,9<br />
27<br />
58,7<br />
1<br />
2,2<br />
<br />
Sau mổ<br />
N<br />
5<br />
7<br />
4<br />
27<br />
3<br />
<br />
%<br />
10,9<br />
15,2<br />
8,7<br />
58,7<br />
6,5<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
%<br />
8<br />
29<br />
9<br />
<br />
17,4<br />
63<br />
19,6<br />
<br />
Bảng 3. Phân giai đoạn theo AJCC/UICC lần 7<br />
Giai đoạn<br />
II<br />
IIIA<br />
IIIB<br />
<br />
N<br />
31<br />
1<br />
14<br />
<br />
%<br />
67,4<br />
2,2<br />
30,4<br />
<br />
Bảng 4. Hình thái - Phân loại theo LCSGJ-Nhật<br />
Bản(2000): có 3 dạng và độ biệt hóa<br />
N<br />
31<br />
12<br />
3<br />
<br />
%<br />
67,4<br />
26,1<br />
6,5<br />
<br />
Bảng 5. Phương tiện chuyên biệt hỗ trợ phẫu thuật<br />
Sử dụng dao mổ<br />
CUSA<br />
Cắt đốt siêu âm (harmonic<br />
scalpel)<br />
Cả hai<br />
<br />
N<br />
19<br />
21<br />
<br />
%<br />
41,3<br />
45,6<br />
<br />
6<br />
<br />
13,4<br />
<br />
Bảng 6. Phương pháp phẫu thuật<br />
Phương pháp mổ<br />
Cắt đường mật ngoài gan kèm u + nạo hạch(*)<br />
Cắt đường mật ngoài gan kèm u + cắt thùy đuôi + nạo hạch(*)<br />
Cắt đường mật ngoài gan kèm u + cắt gan (P) + cắt thùy đuôi + nạo hạch(*)<br />
Cắt đường mật ngoài gan kèm u + cắt gan (T) + cắt thùy đuôi + nạo hạch(*)<br />
Cắt đường mật ngoài gan kèm u + cắt gan (T) + nạo hạch(*)<br />
Cắt gan trung tâm + cắt thùy đuôi +nạo hạch(*)<br />
Cắt gan trung tâm+ nạo hạch(*)<br />
<br />
N<br />
9<br />
3<br />
2<br />
24<br />
3<br />
3<br />
2<br />
<br />
%<br />
19,6<br />
6,5<br />
4,3<br />
52,3<br />
6,5<br />
6,5<br />
4,3<br />
<br />
(*) Tất cả các trường hợp đều được nối ống gan với hỗng tràng theo kiểu Roux-en-Y kèm dẫn lưu mật ra da (kiểu mật- ruộtda)<br />
<br />
Bảng 7. Cắt nối tĩnh mạch cửa<br />
Cắt nối tĩnh mạch cửa<br />
Tĩnh mạch cửa gốc<br />
Tĩnh mạch cửa (P)<br />
<br />
Bảng 9. Thời gian mổ<br />
N<br />
1<br />
1<br />
<br />
%<br />
2,2<br />
2,2<br />
<br />
Bảng 10. Kết quả sinh thiết tức thì<br />
<br />
Bảng 8. Kết quả phẫu thuật<br />
Tỷ lệ phẫu thuật<br />
<br />
N<br />
<br />
Dạng thâm nhiễm<br />
Dạng khối<br />
Dạng polyp<br />
Tổng số<br />
<br />
31<br />
12<br />
3<br />
46<br />
<br />
Ngoại Tổng Quát<br />
<br />
Thời gian(phút) Ngắn nhất<br />
Dài nhất<br />
Trung bình<br />
150<br />
530<br />
353,7±82,47<br />
(2,5 giờ) (8 giờ 50 phút) (5giờ 53 phút)<br />
<br />
Thời gian mổ<br />
<br />
Thành công<br />
N<br />
%<br />
25<br />
80,6<br />
11<br />
91,7<br />
3<br />
100<br />
39<br />
84,8<br />
<br />
Thất bại<br />
N<br />
%<br />
6<br />
19,4<br />
1<br />
8,3<br />
0<br />
0<br />
7<br />
15,2<br />
<br />
Kết quả sinh thiết tức thì<br />
R0<br />
R1<br />
Carcinoma tuyến<br />
Nghịch sản nặng<br />
<br />
N<br />
40<br />
6<br />
45<br />
1<br />
<br />
%<br />
87<br />
13<br />
97,8<br />
2,2<br />
<br />
259<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Bảng 11. Mức độ xâm nhiễm<br />
Sang Thương<br />
<br />
Dạng thâm nhiễm (31 TH) Dạng khối (12 TH) Dạng polyp (3 TH)<br />
<br />
Dính tĩnh mạch cửa<br />
Dính động mạch gan<br />
Di căn hạch<br />
Di căn gan<br />
Xâm nhiễm thùy đuôi<br />
Xâm nhiễm thần kinh<br />
<br />
22<br />
20<br />
14<br />
7<br />
2<br />
1<br />
<br />
3<br />
0<br />
5<br />
1<br />
3<br />
2<br />
<br />
Bảng 12. Truyền máu trong và sau mổ<br />
Truyền máu<br />
trong mổ(ml)<br />
Không truyền<br />
350<br />
700<br />
1150<br />
1400<br />
1750<br />
Tổng số(46 TH)<br />
<br />
N<br />
7<br />
8<br />
26<br />
3<br />
1<br />
1<br />
39<br />
<br />
%<br />
<br />
Truyền máu<br />
sau mổ(ml)<br />
Không truyền<br />
350<br />
700<br />
1400<br />
<br />
15,2<br />
17,4<br />
56,5<br />
6,5<br />
2,2<br />
2,2<br />
84,8 Tổng số(46 TH)<br />
<br />
N<br />
<br />
%<br />
<br />
32<br />
8<br />
5<br />
1<br />
<br />
69,6<br />
17,4<br />
10,9<br />
2,2<br />
<br />
14<br />
<br />
30,4<br />
<br />
0<br />
0<br />
0<br />
1<br />
1<br />
0<br />
<br />
Cả 3 dạng (46 TH)<br />
N<br />
%<br />
25<br />
54,3<br />
20<br />
43,5<br />
19<br />
41,3<br />
9<br />
26,5<br />
6<br />
23,1<br />
3<br />
6,5<br />
<br />
thực hiện bơm nước tưới rửa nhiều lần, cho nên<br />
chúng tôi đánh giá một cách tương đối lượng<br />
máu mất dựa vào khối lượng máu truyền vào<br />
cho bệnh nhân trong và sau mổ.<br />
Bảng 13. Tai biến trong mổ<br />
Sang Thương N<br />
<br />
Việc đánh giá lượng máu mất trong lúc mổ<br />
khó chính xác được. Bởi vì trong mổ, chúng tôi<br />
<br />
TT động<br />
TT tĩnh<br />
TT Tổng số<br />
mạch gan mạch cửa cả 2<br />
31<br />
3<br />
7<br />
5 15(48,4%)<br />
<br />
Dạng thâm<br />
nhiễm<br />
Dạng khối 12<br />
Dạng polyp 3<br />
Cả 3 dạng 46<br />
<br />
2<br />
0<br />
5<br />
<br />
1<br />
2<br />
10<br />
<br />
0 3(25%)<br />
0 2(66,7%)<br />
5 20(43,5%)<br />
<br />
Bảng 14. Biến chứng sau mổ<br />
Dạng thâm nhiễm<br />
(31 TH)<br />
12<br />
2<br />
1<br />
2<br />
4<br />
<br />
Sang Thương<br />
Rò mật<br />
Áp xe tồn lưu<br />
Viêm phúc mạc<br />
Nhiễm trùng vết mổ<br />
Tử vong<br />
<br />
Dạng khối<br />
(12 TH)<br />
4<br />
0<br />
0<br />
2<br />
0<br />
<br />
Dạng polyp<br />
(3 TH)<br />
1<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
<br />
Cả 3 dạng<br />
(46 TH)<br />
17(37%)<br />
2(4,3%)<br />
1(2,2%)<br />
4(8,7%)<br />
4(8,7%)<br />
<br />
Xử trí<br />
Nội khoa<br />
Chọc hút<br />
Phẫu thuật<br />
Chăm sóc tại chỗ<br />
Hồi sức<br />
<br />
Bảng 15. Tần suất thời gian sống còn của từng dạng<br />
Sang thương<br />
Dạng thâm nhiễm<br />
Dạng khối<br />
Dạng polyp<br />
Tổng số<br />
<br />
N<br />
31<br />
12<br />
3<br />
46<br />
<br />
Số trường hợp tử vong<br />
23<br />
3<br />
0<br />
26<br />
<br />
N<br />
6<br />
9<br />
3<br />
18<br />
<br />
Số trường hợp còn sống<br />
%<br />
20,7<br />
75<br />
100<br />
40,9<br />
<br />
Bảng 16. Thời gian sống còn của từng dạng<br />
Sang thương<br />
<br />
N<br />
<br />
Dạng thâm nhiễm<br />
Dạng khối<br />
Dạng polyp<br />
<br />
29<br />
12<br />
3<br />
<br />
Thời gian bệnh nhân sống thêm<br />
Thời gian bệnh nhân còn sống<br />
N<br />
Ngày<br />
N<br />
Ngày<br />
23<br />
603,5 (3-1368)<br />
6<br />
686 (68-1239)<br />
3<br />
812,7 (83-1276)<br />
9<br />
636 (87-714)<br />
0<br />
3<br />
613 (280-1885)<br />
Tổng số: 44. Thời gian sống TB 574,5±474,1 ngày (3-1885 ngày)<br />
<br />
Trong thời gian theo dõi, chúng tôi bị mất<br />
liên lạc 2 trường hợp dạng thâm nhiễm sau 3<br />
tháng, vì thế chúng tôi không ghi nhận 2 trường<br />
hợp này vào thời gian sống còn.<br />
<br />
260<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />