Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
<br />
MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA TỈ SỐ SpO2/FiO2 VÀ PaO2/FiO2<br />
Ở BỆNH NHI SUY HÔ HẤP CẤP<br />
Bạch Văn Cam*, Lê Vũ Phượng Thy**, Nguyễn Minh Tiến**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác định tỉ lệđộ bão hòa oxy đo qua nhịp mạch/FiO2 có thể là phương pháp thay thế tỉ lệ phân áp<br />
oxy trong máu động mạch/FiO2 đáng tin cậy để xác định trẻ bị tổn thương phổi.<br />
Phương pháp: nghiên cứu quan sát tiến cứu.<br />
Kết quả: 674 cặp dữ liệu S/F và P/F có được từ 102 bệnh nhi được đưa vào phân tích để sát định ngưỡng<br />
giá trị S/F tương ứng với tiêu chuẩn P/F về tổn thương phổi cấp tính (≤ 300) và hội chứng nguy kịch hô hấp cấp<br />
(≤ 200). S/F được dựđoán qua phương trình hồi qui S/F = 37,832 + 0,863 x P/F. Tỉ lệ S/F 296,7 và 210,4 tương<br />
ứng với tỉ lệ P/F 300 và 200. Điểm cắt S/F 296,7 chẩn đoán tổn thương phổi cấp có độ nhạy cảm 99,2% và<br />
độđặc hiệu 81,8%. Điểm cắt S/F 210,4 chẩn đoán hội chứng nguy kịch hô hấp cấp có độ nhạy 95,6% và độđặc<br />
hiệu 93,2%.<br />
Kết luận: Tỉ lệ S/F là thông số không xâm lấn, đáng tin cậy thay thế tỉ lệ P/F để xác định trẻ có tổn thương<br />
phổi cấp hay hội chứng nguy kịch hô hấp cấp.<br />
Từ khóa: suy hô hấp cấp, tỉ số SpO2/FiO2 VÀ PaO2/FiO2<br />
<br />
ABSTRACT<br />
CORRELATION BETWEEN THE PULSE OXIMETRIC SATURATION/FRACTION<br />
OF INSPIRED OXYGEN RATIO AND THE PAO2/FRACTION OF INSPIRED OXYGEN RATIO<br />
IN CHILDREN WITH ACUTE LUNG INJURY OR ACUTE RESPIRATORY DISTRESS SYNDROME<br />
Bach Van Cam, Le Vu Phuong Thy, Nguyen Minh Tien<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 88 - 95<br />
Objective: To determine the pulse oximetric saturation (SpO2)/FIO2 (SF) ratio may be a reliable<br />
noninvasivealternative to the PF ratio for identifying children with lung injury.<br />
Methods: Prospective observational study<br />
Results: 674 data pairs of S/F and P/F from 102 children patients were included in the analysis to identify<br />
threshold values for SF ratios that correspond to PF criteria for ALI (≤ 300) and ARDS (≤ 200). SF ratio could be<br />
predicted by the regression equation S/F = 37.832 + 0.863 x P/F SF ratios of 296.7 and 210.4 corresponded to PF<br />
ratios of 300 and 200, respectively. The ALI SF cutoff of 296,7 had 99.2% sensitivity and 81.8% specificity, and<br />
the ARDS SF cutoff of 210,4 had 95.6% sensitivity and 93.2% specificity.<br />
Conclusion: SF ratio is a reliable noninvasive marker for PF ratio to identify children with ALI orARDS.<br />
Key words: acute lung injury, acute respiratory distress syndrome, S/F pulse oximetric saturation/fraction<br />
of inspired oxygen, PF: Pao2/fraction of inspired oxygen<br />
máu nặng, khởi phát cấp tính với sự thâm nhiễm<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
2 phế trường trên xquang ngực mà không có<br />
Tổn thương phổi cấp tính (ALI) và hội chứng<br />
bằng chứng tăng áp lực nhĩ trái; được định nghĩa<br />
suy hô hấp cấp (ARDS) là tình trạng giảm oxy<br />
* Hội hồi sức cấp cứu TP. HCM<br />
<br />
** Khoa hồi sức tích cực chống độc bệnh viện Nhi đồng 1<br />
<br />
Tác giả liên lạc: BSCKII Nguyễn Minh Tiến,<br />
<br />
88<br />
<br />
ĐT: 0903 391 798, Email: tiennd1@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
là ALI khi PaO2/FiO2 từ 200 đến dưới 300, và<br />
ARDS khi PaO2/FiO2 từ 200 trở xuống(1).<br />
Để chẩn đoán ALI/ARDS theo định nghĩa<br />
của Hội nghịđồng thuận Âu Mỹ 1994(1), khí<br />
máu động mạch (KMĐM) là một xét nghiệm<br />
không thể thiếu. Tuy nhiên, việc lấy khí máu<br />
động mạch là một thủ thuật xâm lấn và khó<br />
thực hiện được ở trẻ nhỏ.<br />
Trong khi đó, máy đo độ bão hòa oxy (pulse<br />
oxymetry) hiện nay đãđược sử dụng rộng rãi<br />
trong các khoa Hồi sức tích cực để theo dõi bệnh<br />
nhân suy hô hấp. Đây là một phương tiện theo<br />
dõi hữu ích, đơn giản, không xâm lấn(4). Độ bão<br />
hòa oxy trong máu đo bằng máy (SpO2) phản<br />
ánh tương đối chính xác độ bão hòa oxy máu<br />
động mạch đo bằng khí máu (SaO2) (4), qua đó<br />
phản ánh áp suất riêng phần oxy trong máu động<br />
mạch (PaO2). Dựa trên mối tương quan giữa SpO2<br />
và PaO2, tác giả Rice(4 )đã tiến hành một nghiên<br />
cứu ở người lớn và nhận thấy tỉ số SpO2/FiO2 (S/F)<br />
có tương quan với PaO2/FiO2 (P/F), và S/F có thể<br />
được dùng để xác định ALI/ARDS.<br />
Chúng tôi đặt ra giả thuyết là ở trẻ em, tỉ số<br />
S/F có tương quan tuyến tính với tỉ số P/F, và có<br />
thể được dùng để chẩn đoán sớm ALI/ARDS với<br />
độ nhạy và độ đặc hiệu tốt. Đó là lý do chúng tôi<br />
tiến hành nghiên cứu đề tài này.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu quan sát tiến cứu<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Tất cả bệnh nhi có hỗ trợ hô hấp và thử khí<br />
máu động mạch được điều trị tại khoa HSTC<br />
trong thời gian từ 20/11/2009 đến 20/07/2010.<br />
<br />
Cỡ mẫu<br />
Kết quả nghiên cứu của tác giả Khemani:<br />
- Tỉ số SF ở ngưỡng 263 tương ứng với PF 300,<br />
có độ nhạy là 93% và độđặc hiệu là 43%<br />
- Tỉ số SF ở ngưỡng 201 tương ứng với PF 200,<br />
độ nhạy là 84% và độđặc hiệu là 78%.<br />
Nghiên cứu thử của chúng tôi trong 2 tháng<br />
(từ 20/11/2009 đến 19/01/2010) trên các bệnh nhi<br />
có hỗ trợ hô hấp điều trị tại khoa HSTC-CĐ cho<br />
thấy tỉ lệđủ tiêu chuẩn chẩn đoán ALI/ARDS<br />
trong nhóm đối tượng này là 20,8% và ước tính độ<br />
nhạy trung bình 90%, độđặc hiệu 60% từ nghiên<br />
cứu trên.<br />
<br />
Cỡ mẫu cần thiết đểước tính độ nhạy(7)<br />
Ước tính số dương tính thật (TP) và âm tính<br />
giả (FN):<br />
<br />
TP + FN =<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Mục tiêu tổng quát<br />
Khảo sát mối tương quan giữa tỉ số SpO2/FiO2<br />
và PaO2/FiO2 ở bệnh nhi suy hô hấp cấp.<br />
Mục tiêu chuyên biệt<br />
1. Xác định mối tương quan giữa tỉ số S/F và<br />
P/F.<br />
2. Xác định giá trị tỉ số S/F tương ứng với giá<br />
trị P/F từ 201 đến 300.<br />
3. Xác định giá trị tỉ số S/F tương ứng với giá<br />
trị P/F dưới 200.<br />
4. Xác định độ nhạy và độđặc hiệu của tỉ số S/F<br />
trong chẩn đoán sớm ALI/ARDS.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Z 2 × p × (1p)<br />
d2<br />
<br />
Với: Z = 1,96; d = 0,05; p = 90% (p là độ nhạy, lấy trị<br />
số trung bình của nghiên cứu trên)<br />
<br />
(1,96) 2 × 0,9 × (1 - 0,9)<br />
TP + FN =<br />
<br />
(0,05)<br />
2<br />
<br />
= 138<br />
Với tỉ lệ ALI/ARDS là 20,8%,cỡ mẫu cần thiết<br />
đểước tính độ nhạy là:<br />
n se= 138/0,208≈663<br />
<br />
Cỡ mẫu cần thiết đểước tính độđặc hiệu<br />
Ước tính số âm tính thật (TN) và dương tính<br />
giả (FP):<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
<br />
89<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
TN + FP =<br />
<br />
Z 2 × p × (1p)<br />
d2<br />
<br />
Với: Z = 1,96; d = 0,05; p = 60% (p là độđặc hiệu, lấy<br />
trị số trung bình của nghiên cứu trên)<br />
2<br />
<br />
(1,96) × 0,6 × (1 - 0,6)<br />
TN + FP =<br />
<br />
(0,05)<br />
<br />
* Các yếu tố làm giảm độ chính xác của SpO2<br />
(4)<br />
<br />
-Đang sốc sâu (M = 0, HA = 0)<br />
- Hạ thân nhiệt<br />
-Đang dùng thuốc co mạch<br />
- Phù, vàng da<br />
* SpO2 < 80% hoặc SpO2 > 97% [12]<br />
<br />
Cách tiến hành<br />
BN có: - Hỗ trợ<br />
HH<br />
- Catheter ĐM<br />
<br />
2<br />
<br />
= 368<br />
Với tỉ lệ ALI/ARDS là 20,8%, cỡ mẫu cần thiết<br />
đểước tính độđặc hiệu là:<br />
n sp= 368 / (1 - 0,208)≈465<br />
Mục tiêu của chúng tôi là chứng minh tỉ số<br />
S/F có thể dùng để phát hiện sớm ALI/ARDS ở<br />
các bệnh nhi suy hô hấp với độ nhạy cao nên cỡ<br />
mẫu chúng tôi chọn là 663 cặp.<br />
<br />
Đo SpO2 / 1<br />
phút<br />
<br />
Trong<br />
vòng 10<br />
phút<br />
<br />
Lấy KMĐM<br />
<br />
Chọn mẫu<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
Bệnh nhi được chọn vào lô nghiên cứu khi có<br />
đủ tiêu chuẩn sau:<br />
* Có hỗ trợ hô hấp bằng 1 trong các biện pháp<br />
sau:<br />
- Áp lực dương liên tục qua mũi hay qua nội<br />
khí quản<br />
- Thở máy<br />
Vì đây là các trường hợp có FiO2 được cài đặt<br />
chính xác, trong khi những bệnh nhân thở oxy<br />
qua cannula FiO2 dao động từ 24-40%.<br />
* Có đặt catheter động mạch<br />
* Có thử khí máu động mạch<br />
* SpO2 80% - 97%<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
* Bệnh lý tim mạch:<br />
- Tim bẩm sinh có cao áp phổi hoặc suy tim<br />
- Suy tim do nguyên nhân khác<br />
- Tim bẩm sinh tím<br />
* Bất thường Hemoglobin: MetHb, HbCO (4)<br />
* Thiếu máu nặng (Hb < 5g/dL)<br />
<br />
90<br />
<br />
SpO2 = 80 –<br />
97%<br />
<br />
Lấy vào lô<br />
nghiên cứu<br />
* Cách đo SpO2 đạt độ chính xác cao nhất (4<br />
- Bệnh nhân nằm yên hoàn toàn<br />
- Sensor sạch, được che sáng<br />
- Trong vòng 10 phút trước đo:<br />
Không thay đổi tư thế bệnh nhân<br />
Không hút đàm<br />
- Trong vòng 30 phút trước đo:<br />
Không thay đổi thông số máy thở, kiểu hỗ trợ<br />
hô hấp<br />
Không thủ thuật xâm lấn<br />
- Quan sát SpO2 ít nhất 1 phút mới ghi nhận<br />
kết quả<br />
<br />
Phân tích và xử lý số liệu<br />
- Số liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê<br />
SPSS 18.0<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br />
- Các test thống kê: tương quan hồi qui tuyến<br />
tính, hệ số tương quan Pearson<br />
- Ngưỡng ý nghĩa thống kê được chọn là<br />
p296,7<br />
SF ≤297,7<br />
Tổng số<br />
<br />
Không<br />
9<br />
2<br />
11<br />
<br />
có<br />
5<br />
658<br />
663<br />
<br />
Tổng số<br />
14<br />
660<br />
674<br />
<br />
Độ nhạy cảm, độđặc hiệu của S/F trong chẩn<br />
đoán tổn thương phổi cấp ALI lần lượt là 99,2%<br />
(658/663), 81,8% (9/11).<br />
Đường cong ROC biểu diễn mối liên hệ giữa<br />
độ nhạy cảm, đặc hiệu chẩn đoán ALI với diện<br />
tích dưới đường cong (AUC: area under curve)<br />
0,981, ngưỡng ý nghĩa < 0,01.<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
<br />