Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 1/2015<br />
<br />
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br />
<br />
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG<br />
TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á CHI NHÁNH NHA TRANG<br />
SOME SOLUTIONS TO CREDIT RISK MANAGEMENT IN DONGA BANK<br />
NHA TRANG BRANCH<br />
Phạm Thị Thu Hiền1, Nguyễn Văn Ngọc2<br />
Ngày nhận bài: 16/7/2014; Ngày phản biện thông qua: 24/7/2014; Ngày duyệt đăng: 10/2/2015<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Từ khi thành lập đến nay, Đông Á Bank Nha Trang luôn lấy quyền lợi khách hàng và phát triển bền vững làm phương<br />
châm hoạt động, lấy lợi nhuận làm thước đo trong hoạt động kinh doanh. Hiện nay, Đông Á Bank Nha Trang luôn đi tiên<br />
phong trong đầu tư các dự án lớn trên địa bàn và lợi nhuận hàng năm chủ yếu là thu từ đầu tư tín dụng (65% trên tổng thu<br />
nhập) và một số dịch vụ khác. Vì vậy, công tác quản trị rủi ro trong hoạt động Ngân hàng là rất quan trọng, nhất là rủi ro<br />
trong hoạt động tín dụng, khi mà trên thực tế lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu<br />
nhập của Chi nhánh Đông Á Bank Nha Trang. Quản trị rủi ro tốt sẽ mang lại sự an toàn cho hoạt động Ngân hàng và phòng<br />
ngừa được những rủi ro tiềm ẩn trong tương lai. Bài viết này phân tích thực trạng quản trị rủi ro tại Chi nhánh Đông Á<br />
Bank Nha Trang, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp như: (1) Hoàn thiện mô hình kiểm tra, kiểm soát nội bộ; (2) Nâng<br />
cao chất lượng thẩm định; (3) Xây dựng quy trình phân tích, đánh giá, xếp loại khách hàng khoa học (4) Thu thập đầy đủ<br />
thông tin về khách hàng; (5) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng và sự phối hợp giữa các bộ phận, nhằm nâng<br />
cao chất lượng quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh trong thời gian tới.<br />
Từ khóa: ngân hàng, quản trị rủi ro, tín dụng.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
Since the day of its establishment, the DongA Bank in Nha Trang has been operating on the basis of its customers’<br />
benefits and its sustainable development, taking into account its profits as a measure in doing banking business. At present,<br />
the DongA Bank in Nha Trang’s profits mainly come from lending investment (accounting for 80 % of its total incomes)<br />
and some other banking services. Therefore, in most of the commercial banks, the management of risks plays a very<br />
important role in their activities. Especially, the management of risks in credits as the profit from lending activities makes<br />
significant contributions to the total banks’ revenues. Consequently, a good management of risks will certainly make them<br />
safe and prevent them from suffering potential risks in the future. This paper provides an overview of the analysis of risk<br />
management at the DongA Bank in Nha Trang and basically presents some solutions to risk limit in this bank. These<br />
procedures include improvement of internal control model and the quality of evaluation and revision, enhancement of<br />
the quality of appraisal, building process analysis, evaluation and scientific classification of customer, collect customer<br />
information fully, enhancement of the quality of credit staff and creation of better co-operation among the bank’s<br />
departments, to the improvement of the quality of credit risk management in this bank in the next time.<br />
Keywords: bank, risk management, credit<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt<br />
động truyền thống và quan trọng, chiếm khoảng<br />
60 - 70% tổng thu nhập của nhiều ngân hàng thương<br />
mại ở nước ta hiện nay. Trong điều kiện của nền<br />
1<br />
2<br />
<br />
kinh tế thị trường, với sự ra đời của nhiều ngân hàng<br />
thương mại cổ phần, đây là một trong những hoạt<br />
động đang có sự cạnh tranh gay gắt. Trong những<br />
năm gần đây, tỷ lệ nợ quá hạn Ngân hàng Đông<br />
Á Nha Trang tăng lên đáng kể, nợ quá hạn tăng<br />
<br />
Phạm Thị Thu Hiền: Cao học Quản trị kinh doanh 2012 - Trường Đại học Nha Trang<br />
TS. Nguyễn Văn Ngọc: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
98 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 1/2015<br />
cần phải mở rộng hoạt động huy động vốn, vì thế<br />
bất kỳ ngân hàng nào cũng rất chú trọng đến hoạt<br />
động này. Kết quả thực hiện được thể hiện ở bảng 1,<br />
năm 2009, tổng mức huy động đạt 400 tỷ đồng,<br />
tăng so với năm 2008 là 10,01%; Năm 2010, tổng<br />
vốn huy động đạt hơn 450 tỷ đồng tăng 12,55% so<br />
với năm 2009; Những tháng đầu năm 2011 do ảnh<br />
hưởng lạm phát tăng cao, cộng với việc ngân hàng<br />
Nhà nước xử lý nghiêm các ngân hàng vượt trần<br />
lãi suất huy động, ngân hàng gặp khó khăn, nguồn<br />
vốn huy động có xu hướng giảm, đến cuối năm<br />
ngân hàng lại gặp những khó khăn nhất định về nợ<br />
quá hạn cũng như thanh khoản… nên tổng vốn huy<br />
động hợp nhất là 380 tỷ đồng giảm so với năm 2010<br />
là 15,65%. Tuy nhiên, cùng với sự nổ lực, chỉ đạo<br />
sát sao của Ban lãnh đạo cũng như sự giúp đỡ,<br />
hỗ trợ của NHNN, DongA Bank đã vượt qua, nguồn<br />
vốn huy động tăng trở lại. Đến năm 2012 thì tình<br />
hình huy động vốn của Ngân hàng là 510 tỷ, tăng so<br />
với năm 2011 là 34,24%<br />
Lợi nhuận trước thuế, năm 2009 đạt trên 15 tỷ<br />
đồng, tăng so với năm 2008 là 22,62% năm 2010<br />
đạt trên 10 tỷ đồng giảm 36% so với năm 2010. Lợi<br />
nhuận cúa ngân hàng giảm là do nợ quá hạn bắt đầu<br />
tăng phải trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, cùng với<br />
đó là biến động của lãi suất, tỷ giá, giá vàng… và<br />
sự gia tăng của lạm phát đã ảnh hưởng đến hoạt<br />
động của Ngân hàng. Cuối năm 2011, lợi nhuận là<br />
8 tỷ giảm so với năm 2010 là 14,20%, nguyên nhân<br />
của sự giảm nay do nguồn vốn huy động của Ngân<br />
hàng giảm đáng kể kéo theo lợi nhuận ngân hàng<br />
cũng bị giảm xuống. Đến năm 2012 lợi nhuận trước<br />
thuế đạt 9,52 tỷ đồng là dấu hiệu khởi sắc mở đầu<br />
cho sự phục hồi trở lại của Ngân hàng.<br />
<br />
khiến cho chi nhánh mất chi phí để thu hồi vốn, gặp<br />
khó khăn trong việc trả nguồn vốn huy động được,<br />
gây ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của Ngân<br />
hàng. Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá đúng thực<br />
trạng và đề xuất các giả pháp phù hợp, có tính khả<br />
thi cao nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro<br />
tín dụng, góp phần phát triển kinh doanh bền vững<br />
là một yêu cầu cấp thiết đối với Chi nhánh Đông Á<br />
Nha Trang.<br />
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu: lý thuyết liên quan đến<br />
hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại<br />
ngân hàng. Khách thể nghiên cứu là hoạt động tín<br />
dụng và nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng trong<br />
hoạt động cho vay tại Ngân hàng Đông Á Chi nhánh<br />
Nha Trang.<br />
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay và<br />
công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đông<br />
Á chi nhánh Nha Trang trong 4 năm (2009-2012).<br />
Đồng thời, nghiên cứu sử dụng số liệu sơ cấp được<br />
điều tra vào tháng 2/2014.<br />
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp thống<br />
kê mô tả, so sánh, phân tích, tổng hợp và phỏng<br />
vấn chuyên gia, trên cơ sở lý thuyết kết hợp với<br />
thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục tiêu<br />
của đề tài.<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh<br />
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp<br />
đều muốn mở rộng hoạt động kinh doanh. Muốn mở<br />
rộng hoạt động tín dụng của mình thì Ngân hàng<br />
<br />
Bảng 1. Kết quả hoạt động kinh doanh của DongA Bank Chi nhánh Nha Trang, giai đoạn 2009-2012<br />
Đvt: triệu đồng<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
Năm<br />
<br />
Tốc độ tăng trưởng<br />
<br />
2009<br />
<br />
2010<br />
<br />
2011<br />
<br />
2012<br />
<br />
2010/2009<br />
<br />
1. Doanh số huy động<br />
<br />
400.353<br />
<br />
450.593<br />
<br />
380.091<br />
<br />
510.230<br />
<br />
12,55<br />
<br />
-15,65<br />
<br />
34,24<br />
<br />
2. Doanh số cho vay<br />
<br />
359.843<br />
<br />
410.846<br />
<br />
320.572<br />
<br />
580.114<br />
<br />
14,17<br />
<br />
-21,97<br />
<br />
80,96<br />
<br />
3. Dư nợ<br />
<br />
350.741<br />
<br />
390.488<br />
<br />
450.007<br />
<br />
380.123<br />
<br />
11,33<br />
<br />
15,24<br />
<br />
-15,53<br />
<br />
15.967<br />
<br />
10.212<br />
<br />
8.762<br />
<br />
9.520<br />
<br />
-36,04<br />
<br />
-14,20<br />
<br />
8,65<br />
<br />
4. Lợi nhuận trước thuế<br />
<br />
2. Thực trạng quản trị rủi ro tại DongA Bank chi<br />
nhánh Nha Trang<br />
Tổng nợ xấu giảm dần qua các năm và luôn<br />
chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu nợ quá hạn. Năm<br />
2009, Nợ xấu là 3.969 triệu đồng, chiếm 38,4%.<br />
Sang năm 2010, nền kinh tế không có dấu hiệu<br />
phục hồi, lạm phát tiếp tục duy trì ở mức cao, nhiều<br />
doanh nghiệp đã khó khăn lại càng khó khăn hơn.<br />
<br />
2011/2010<br />
<br />
2012/2011<br />
<br />
Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín<br />
dụng tại DongA Bank chi nhánh Nha Trang, nợ xấu<br />
không những không được thu hồi mà còn phát sinh<br />
thêm các khoản nợ quá hạn mới cụ thể nợ quá hạn<br />
tăng, vì thế nợ xấu là 6.522 triệu đồng, chiếm 50,2%.<br />
Đến năm 2011, tình hình kinh tế diễn biến phức<br />
tạp ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh<br />
doanh của doanh nghiệp, thị trường bất động sản<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 99<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 1/2015<br />
thẩm định, kiểm tra, giám sát cũng như đôn đốc<br />
thu hồi nợ của Ngân hàng được nâng cao. Trong<br />
những năm tới cần tiếp tục phát huy một cách có<br />
hiệu quả hơn nữa các chính sách này nhằm hạn<br />
chế tình trạng nợ xấu trong cơ cấu nợ quá hạn của<br />
Ngân hàng.<br />
<br />
đóng băng khi dư nợ lĩnh vực này rất lớn, lãi suất<br />
tăng cao khiến đẩy doanh nghiệp đi vay vào tình thế<br />
vô cùng khó khăn, áp lực trả nợ tăng cao trong khi<br />
nguồn thu khộng ổn định, mất khả năng trả nợ…<br />
Đến năm 2012, Nợ xấu là 4.273 triệu đồng, chiếm<br />
45,58%. Điều này chứng tỏ sự hiệu quả trong công tác<br />
<br />
Bảng 2. Cơ cấu nợ quá hạn theo nhóm của DongA Bank chi nhánh Nha Trang, giai đoạn 2009 - 2012<br />
<br />
ĐVT: triệu đồng<br />
<br />
Năm<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
2009<br />
Doanh<br />
số<br />
<br />
2010<br />
<br />
Tỷ trọng<br />
(%)<br />
<br />
Doanh<br />
số<br />
<br />
2011<br />
<br />
Tỷ trọng<br />
(%)<br />
<br />
Doanh<br />
số<br />
<br />
2012<br />
<br />
Tỷ trọng<br />
(%)<br />
<br />
Doanh<br />
số<br />
<br />
Tỷ trọng<br />
(%)<br />
<br />
1. Nợ cần chú ý<br />
<br />
3.969<br />
<br />
38,4<br />
<br />
6.473<br />
<br />
49,8<br />
<br />
8.125<br />
<br />
52,98<br />
<br />
5.101<br />
<br />
54,42<br />
<br />
2. Nợ dưới chuẩn<br />
<br />
6.363<br />
<br />
61,6<br />
<br />
6.522<br />
<br />
50,2<br />
<br />
7.212<br />
<br />
47,02<br />
<br />
4.273<br />
<br />
45,58<br />
<br />
3. Nợ nghi ngờ<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
4. Nợ mất vốn<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
6.363<br />
<br />
61,6<br />
<br />
6.522<br />
<br />
50,2<br />
<br />
7212<br />
<br />
47,02<br />
<br />
4.273<br />
<br />
45,58<br />
<br />
10.332<br />
<br />
100<br />
<br />
12.995<br />
<br />
100<br />
<br />
15.337<br />
<br />
100<br />
<br />
9.374<br />
<br />
100<br />
<br />
5. Tổng nợ xấu<br />
6. Tổng nợ quá hạn<br />
<br />
(Nguồn: BCTC DAB, chi nhánh Nha Trang, năm 2009-2012)<br />
<br />
Trong những năm gần đây, Ngân hàng đã rất<br />
chú ý thực hiện yêu cầu nâng cao chất lượng quản<br />
trị rủi ro tín dụng, DongA Bank quy định rõ danh mục<br />
cấp tín dụng, quy trình cấp tín dụng, hình thức cấp<br />
tín dụng. Đồng thời, quy định đối tượng khách hàng,<br />
điều kiện cấp tín dụng (bao gồm năng lực pháp luật<br />
dân sự và năng lực hành vi dân sự của khách hàng,<br />
mục đích sử dụng vốn hợp pháp, khả năng tài chính,<br />
tài sản bảo đảm). Chính sách tín dụng đề cập chuẩn<br />
theo từng tiêu chí cụ thể về mục đích, thời hạn cấp<br />
tín dụng, mức cấp tín dụng, lãi suất, tài sản bảo<br />
đảm; thống nhất các giới hạn cấp tín dụng, cơ cấu<br />
lại thời hạn trả nợ và quy định cụ thể đối với từng<br />
phương thức cấp tín dụng cụ thể. Toàn hệ thống<br />
DongA Bank đang trong quá trình chuyển sang một<br />
qui trình cấp tín dụng mới bao gồm quy trình bán<br />
hàng, quy trình thẩm định, quy trình triển khai phán<br />
quyết tín dụng khá đầy đủ. Hệ thống phân loại và<br />
xếp hạng tín dụng mà Ngân hàng đang áp dụng, chỉ<br />
phân loại khách hàng ra: khách hàng loại A, B, C.<br />
Việc đánh giá khách hàng chủ yếu dựa trên phương<br />
pháp tài chính, Ngân hàng chưa quan tâm đến việc<br />
xác định vòng đời của dự án, tình hình biến động của<br />
thị trường, khả năng thu hồi vốn, tiến bộ khoa học<br />
kỹ thuật công nghệ… điều này đã ảnh hưởng đến<br />
việc xác định thời hạn vay vốn cũng như thời gian<br />
thu hồi vốn vay không phù hợp. Ngân hàng thực<br />
hiện quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng<br />
dự phòng theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN<br />
ngày 22/4/2005 và QĐ 18/2007/QĐ-NHNN ngày<br />
25/4/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước<br />
<br />
100 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
và quyết định ngày 22/4/2013 của Hội đồng quản trị<br />
Ngân hàng Đông Á, Ngân hàng thực hiện phương<br />
pháp trích dự phòng theo quý, trong thời hạn 15<br />
ngày làm việc đầu của tháng thứ 3, mỗi quý căn cứ<br />
vào số dư tại thời điểm ngày cuối cùng của tháng<br />
thứ 2 quý đó thực hiện phân loại và trích lập dự<br />
phòng rủi ro.<br />
3. Những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại<br />
DongA Bank Chi nhánh Nha Trang<br />
Bảng thu thập thông tin đưa ra các nguyên<br />
nhân dẫn đến rủi ro tín dụng xuất phát từ phía cán<br />
bộ quản lý, cán bộ tín dụng, từ chính sách tín dụng<br />
và quy trình tín dụng, từ tài sản đảm bảo, từ thông<br />
tin tín dụng, từ khách hàng vay vốn, từ sự biến<br />
động của nền kinh tế trong nước và thế giới, trong<br />
đó, mỗi nguyên nhân sẽ lấy ý kiến chủ quan của<br />
cán bộ tín dụng được khảo sát thông qua đánh giá<br />
mức độ phổ biến theo thang điểm từ 01 đến 05,<br />
với mức độ 01 là không phổ biến và mức độ 05 là<br />
rất phổ biến.<br />
Sau khi tổng hợp các phiếu thông tin, tác giả<br />
phân tổ các ý kiến đánh giá đối với nguyên nhân dẫn<br />
đến rủi ro tín dụng, tác giả chia làm ba tổ: nguyên<br />
nhân không phổ biến (thang điểm từ 1-2), nguyên<br />
nhân phổ biến (thang điểm 3), nguyên nhân rất phổ<br />
biến (thang điểm từ 4-5). Kết quả được ghi nhận<br />
trong bảng tổng hợp kết quả nghiên cứu.<br />
Kết quả điều tra thu thập nguyên nhân xuất phát<br />
từ cán bộ quản lý, cán bộ tín dụng được thể hiện<br />
qua bảng 3.<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 1/2015<br />
<br />
Bảng 3. Nguyên nhân xuất phát từ cán bộ quản lý, cán bộ tín dụng<br />
<br />
ĐVT: %<br />
<br />
Nguyên nhân<br />
<br />
Không phổ<br />
biến (1-2đ)<br />
<br />
Bình thường<br />
(3đ)<br />
<br />
Phổ biến<br />
(4-5đ)<br />
<br />
1. Năng lực, trình độ, kinh nghiệm chưa đáp ứng nhu cầu công việc,<br />
chưa có sự phân công, bố trí phù hợp<br />
<br />
9,09<br />
<br />
81,82<br />
<br />
9,09<br />
<br />
2. Không được hưởng các chính sách đãi ngộ phù hợp<br />
<br />
0,00<br />
<br />
36,36<br />
<br />
63,64<br />
<br />
3. Cán bộ quản lý quyết định theo cảm tính<br />
<br />
27,27<br />
<br />
54,55<br />
<br />
18,18<br />
<br />
(Nguồn: số liệu điều tra thực tế tháng 2 năm 2014)<br />
<br />
Đối với nguyên nhân xuất phát từ cán bộ quản<br />
lý, cán bộ tín dụng thì yếu tố không được hưởng<br />
chính sách đãi ngộ phù hợp là nguyên nhân rất phổ<br />
biến dẫn đến rủi ro tín dụng chiếm 63,64%. Bên<br />
cạnh đó, yếu tố cản bộ quản lý quyết định theo cảm<br />
tính chiếm 18,18%<br />
Do năng lực, trình độ kinh nghiệm chưa đáp<br />
ứng nhu cầu công việc, chưa có sự phân công,<br />
<br />
bố trí phù hợp: với số lượng cán bộ tín dụng còn<br />
mỏng, kinh nghiệm lúc còn hạn chế cho nên công<br />
tác tiếp cận từng khách hàng để kiểm tra việc sử<br />
dụng vốn vay có hiệu quả hay không là điều rất khó<br />
khăn với Ngân hàng.<br />
Kết quả điều tra thu thập nguyên nhân xuất phát<br />
từ chính sách tín dụng, quy trình tín dụng được thể<br />
hiện qua bảng 4.<br />
<br />
Bảng 4. Nguyên nhân xuất phát từ chính sách và quy trình tín dụng<br />
<br />
ĐVT:%<br />
<br />
Không<br />
phổ<br />
biến<br />
(1-2đ)<br />
<br />
Bình<br />
thường<br />
(3đ)<br />
<br />
Phổ<br />
biến<br />
(4-5đ)<br />
<br />
1. Chưa xây dựng quy trình phân tích, đánh giá, xếp loại khách hàng khoa học<br />
<br />
9,09<br />
<br />
36,36<br />
<br />
54,55<br />
<br />
2. Giám sát thiếu chặt chẽ trước và sau khi cho vay: mục đích sử dụng vốn, tình<br />
hình tài chính<br />
<br />
36,36<br />
<br />
36,36<br />
<br />
27,27<br />
<br />
3. Lãi suất không được xác định khoa học dựa trên chi phí vốn, mức độ rủi ro<br />
và mức lợi nhuận hợp lý<br />
<br />
36,36<br />
<br />
27,27<br />
<br />
36,36<br />
<br />
4. Chưa chặt chẽ trong công tác kiểm soát nội bộ<br />
<br />
27,27<br />
<br />
36,36<br />
<br />
36,36<br />
<br />
Nguyên nhân<br />
<br />
(Nguồn: số liệu điều tra thực tế tháng 2 năm 2014)<br />
<br />
Đối với nguyên nhân xuất phát từ chính sách<br />
tín dụng và quy trình tín dụng thì yếu tố chưa xây<br />
dựng quy trình phân tích, đánh giá, xếp loại khách<br />
hàng khoa học là yếu tố phổ biến chiếm 54,55%.<br />
DongA Bank đang trong quá trình xây dựng hệ<br />
thống xếp hạng chấm điểm tín dụng cho khách hàng<br />
cá nhân, do không đáp ứng kịp thời nhu cầu, chính<br />
điều này cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến Ngân<br />
hàng trong việc quản lý rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó,<br />
<br />
yếu tố lãi suất không xác định khoa học dựa trên chi<br />
phí vốn, mức độ rủi ro và mức độ lợi nhuận hợp lý<br />
chiếm 36,36%, cùng với việc chưa chặt chẽ trong<br />
công tác kiểm soát nội bộ (chiếm 36,36% mức độ<br />
phổ biến) là 2 nguyên nhân đứng sau việc chưa xây<br />
dựng quy trình đánh giá một cách khoa học, tạo nên<br />
khó khăn từ chính sách tín dụng và quy trình tín dụng.<br />
Kết quả điều tra thu thập nguyên nhân xuất phát<br />
từ tài sản đảm bảo được thể hiện qua bảng 5<br />
<br />
Bảng 5. Nguyên nhân xuất phát từ tài sản đảm bảo<br />
<br />
ĐVT: %<br />
<br />
Không phổ<br />
biến (1-2đ)<br />
<br />
Bình thường<br />
(3đ)<br />
<br />
Phổ biến<br />
(4-5đ)<br />
<br />
1. Lạm dụng vào TSBĐ để ra quyết định cho vay<br />
<br />
36,36<br />
<br />
27,27<br />
<br />
36,36<br />
<br />
2. Chịu sự biến động của tiêu chuẩn công nghệ, chính sách đất đai,<br />
quy hoạch của địa phương.<br />
<br />
0,00<br />
<br />
27,27<br />
<br />
72,73<br />
<br />
3. Sự phối hợp giữa các cơ quan ban ngành chưa đồng bộ, chặt<br />
chẽ, tốn nhiều thời gian.<br />
<br />
0,00<br />
<br />
9,09<br />
<br />
90,91<br />
<br />
Nguyên nhân<br />
<br />
(Nguồn: số liệu điều tra thực tế tháng 2 năm 2014)<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 101<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
Đối với nguyên nhân xuất phát từ tài sản bảo<br />
đảm thì yếu tố sự phối hợp giữa các cơ quan,<br />
ban ngành chưa đồng bộ, chặt chẽ, tốn nhiều thời<br />
gian là yếu tố phổ biến chiếm 90,91%, việc ra<br />
quyết định chậm, các văn bản giữa các cơ quan<br />
ban ngành đang gây khó khăn trong việc xử lý<br />
<br />
Số 1/2015<br />
tài sản bảo đảm, bên cạnh đó yếu tố chịu sự biến<br />
động của tiêu chuẩn công nghệ, chính sách đất<br />
đai, quy hoạch của địa phương chiếm 72,72% sự<br />
phổ biến.<br />
Kết quả điều tra thu thập nguyên nhân xuất phát<br />
từ thông tin tín dụng được thể hiện qua bảng 6<br />
<br />
Bảng 6. Nguyên nhân xuất phát từ thông tin tín dụng<br />
<br />
ĐVT: %<br />
<br />
Nguyên nhân<br />
<br />
Không phổ<br />
biến (1-2đ)<br />
<br />
Bình thường<br />
(3đ)<br />
<br />
Phổ biến<br />
(4-5đ)<br />
<br />
1. Trung tâm thông tin tín dụng chưa cập nhật thông tin đầy đủ, kị p thời<br />
<br />
36,36<br />
<br />
27,27<br />
<br />
36,36<br />
<br />
2. Thông tin bất cân xứng: thiếu thông tin về khách hàng, môi trường kinh<br />
tế, ngành nghề lĩnh vực đầu tư<br />
<br />
0,00<br />
<br />
63,64<br />
<br />
36,36<br />
<br />
(Nguồn: số liệu điều tra thực tế tháng 2 năm 2014)<br />
<br />
thông tin tín dụng chưa cập nhập thông tin đầy đủ,<br />
Đối với yếu tố xuất phát từ thông tin tín dụng, thì<br />
kịp thời, tuy nhiên số người thấy yếu tố này không<br />
các yếu tố có sự phổ biến giống nhau, yếu tố thông<br />
phổ biến cũng nhiều.<br />
tin bất cân xứng: thiếu thông tin về khách hàng, môi<br />
Kết quả điều tra thu thập nguyên nhân xuất phát<br />
trường kinh tế, ngành nghề lĩnh vực đầu tư với mức<br />
từ khách hàng vay vốn được thể hiện qua bảng 7.<br />
độ phổ biến chiếm 36%, bằng với yếu tố trung tâm<br />
Bảng 7. Nguyên nhân xuất phát từ khách hàng vay vốn<br />
<br />
ĐVT: %<br />
<br />
Không<br />
phổ biến<br />
(1-2đ)<br />
<br />
Bình<br />
thường<br />
(3đ)<br />
<br />
Phổ biến<br />
(4-5đ)<br />
<br />
1. Thiếu thiện chí trong việc trả nợ gốc, lãi khi đến hạn<br />
<br />
0,00<br />
<br />
45,45<br />
<br />
54,55<br />
<br />
2. Khó khăn trong việc thu hồi nợ đối với các khách hàng là doanh nghiệp Nhà<br />
nước do kinh doanh không hiệu quả phải giải thể, sáp nhập: ví dụ như trường<br />
hợp của tập đoàn Vinashin<br />
<br />
0,00<br />
<br />
45,45<br />
<br />
54,55<br />
<br />
3. Chưa chủ động tìm hiểu thông tin thị trường (giá cả, đối thủ cạnh tranh…) nên<br />
không đủ khả năng thích ứng kịp thời với sự biến động và sức ép cạnh tranh<br />
<br />
0,00<br />
<br />
18,18<br />
<br />
81,82<br />
<br />
4. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo chưa đủ kinh nghiệm và trình độ quản lý<br />
<br />
0,00<br />
<br />
9,09<br />
<br />
90,91<br />
<br />
5. Gặp những rủi ro bất ngờ như thiên tai, hỏa hoạn và trình độ quản lý<br />
<br />
0,00<br />
<br />
36,36<br />
<br />
63,64<br />
<br />
Nguyên nhân<br />
<br />
(Nguồn: số liệu điều tra thực tế tháng 2 năm 2014)<br />
<br />
Đối với yếu tố xuất phát từ khách hàng vay<br />
vốn, thì yếu tố đội ngũ cán bộ lãnh đạo chưa đủ<br />
kinh nghiêm và trình độ quản lý là yếu tố phổ biến<br />
chiếm 90,91%. Bên cạnh đố, yếu tố chưa chủ động<br />
tìm hiểu thông tin thị trường (giá cả, đối thủ cạnh<br />
tranh…) nên không đủ khả năng thích ứng kịp thời<br />
với sự biến động và sức ép cạnh tranh là yếu tố<br />
phổ biến chiếm tỷ trọng thấp hơn 81,82%, cụ thể<br />
trong giai đoạn này Ngân hàng đã cho Công ty<br />
TNHH Khai thác và Thương mại Trung Anh với số<br />
tiền gần 7 tỷ (Ngân hàng đã thu hồi được nợ) và<br />
Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng 23.4<br />
với số tiền 2,5 tỷ (Ngân hàng chưa thu hồi được<br />
nợ); do chịu ảnh hưởng của thiên tai và lũ lụt, điển<br />
hình là vụ nuôi tôm ở Vạn Ninh (tổng số hộ nuôi<br />
tôm vay ngân hàng là 10 hộ, mỗi hộ vay xấp xỉ là<br />
300 triệu, đến giai đoạn hiện nay, Ngân hàng đã<br />
<br />
102 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
xử lý được 30% thông qua con đường khởi kiện và<br />
thi hành án).<br />
4. Giải pháp nâng cao hoạt động quản trị rủi ro<br />
tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần<br />
Đông Á chi nhánh Nha Trang<br />
Trong cơ chế thị trường, hoạt động tín dụng<br />
ngân hàng luôn tiềm ẩn những rủi ro. Đồng thời,<br />
DongA Bank Nha Trang coi hoạt động tín dụng là<br />
hoạt động đóng góp khoảng 80% thu nhập của<br />
DongA Bank. Do đó, DongA Bank đặc biệt quan tâm<br />
tới việc quản lý rủi ro tín dụng. Để giảm thiểu rủi<br />
ro tín dụng, DongA Bank luôn thực hiện chính sách<br />
tín dụng thận trọng, phân tán rủi ro trong cho vay,<br />
không cho vay quá nhiều đối với một khách hàng<br />
hoặc không tập trung cho vay quá nhiều vào một<br />
ngành, một lĩnh vực kinh tế có rủi ro cao.<br />
<br />