intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số giải pháp nhằm quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Nha Trang

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

102
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này phân tích thực trạng quản trị rủi ro tại Chi nhánh Đông Á Bank Nha Trang, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp như: (1) Hoàn thiện mô hình kiểm tra, kiểm soát nội bộ; (2) Nâng cao chất lượng thẩm định; (3) Xây dựng quy trình phân tích, đánh giá, xếp loại khách hàng khoa học (4) Thu thập đầy đủ thông tin về khách hàng; (5) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng và sự phối hợp giữa các bộ phận, nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số giải pháp nhằm quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đông Á – Chi nhánh Nha Trang

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2015<br /> <br /> KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br /> <br /> MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG<br /> TẠI NGÂN HÀNG ĐÔNG Á CHI NHÁNH NHA TRANG<br /> SOME SOLUTIONS TO CREDIT RISK MANAGEMENT IN DONGA BANK<br /> NHA TRANG BRANCH<br /> Phạm Thị Thu Hiền1, Nguyễn Văn Ngọc2<br /> Ngày nhận bài: 16/7/2014; Ngày phản biện thông qua: 24/7/2014; Ngày duyệt đăng: 10/2/2015<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Từ khi thành lập đến nay, Đông Á Bank Nha Trang luôn lấy quyền lợi khách hàng và phát triển bền vững làm phương<br /> châm hoạt động, lấy lợi nhuận làm thước đo trong hoạt động kinh doanh. Hiện nay, Đông Á Bank Nha Trang luôn đi tiên<br /> phong trong đầu tư các dự án lớn trên địa bàn và lợi nhuận hàng năm chủ yếu là thu từ đầu tư tín dụng (65% trên tổng thu<br /> nhập) và một số dịch vụ khác. Vì vậy, công tác quản trị rủi ro trong hoạt động Ngân hàng là rất quan trọng, nhất là rủi ro<br /> trong hoạt động tín dụng, khi mà trên thực tế lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu<br /> nhập của Chi nhánh Đông Á Bank Nha Trang. Quản trị rủi ro tốt sẽ mang lại sự an toàn cho hoạt động Ngân hàng và phòng<br /> ngừa được những rủi ro tiềm ẩn trong tương lai. Bài viết này phân tích thực trạng quản trị rủi ro tại Chi nhánh Đông Á<br /> Bank Nha Trang, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp như: (1) Hoàn thiện mô hình kiểm tra, kiểm soát nội bộ; (2) Nâng<br /> cao chất lượng thẩm định; (3) Xây dựng quy trình phân tích, đánh giá, xếp loại khách hàng khoa học (4) Thu thập đầy đủ<br /> thông tin về khách hàng; (5) Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng và sự phối hợp giữa các bộ phận, nhằm nâng<br /> cao chất lượng quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh trong thời gian tới.<br /> Từ khóa: ngân hàng, quản trị rủi ro, tín dụng.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> Since the day of its establishment, the DongA Bank in Nha Trang has been operating on the basis of its customers’<br /> benefits and its sustainable development, taking into account its profits as a measure in doing banking business. At present,<br /> the DongA Bank in Nha Trang’s profits mainly come from lending investment (accounting for 80 % of its total incomes)<br /> and some other banking services. Therefore, in most of the commercial banks, the management of risks plays a very<br /> important role in their activities. Especially, the management of risks in credits as the profit from lending activities makes<br /> significant contributions to the total banks’ revenues. Consequently, a good management of risks will certainly make them<br /> safe and prevent them from suffering potential risks in the future. This paper provides an overview of the analysis of risk<br /> management at the DongA Bank in Nha Trang and basically presents some solutions to risk limit in this bank. These<br /> procedures include improvement of internal control model and the quality of evaluation and revision, enhancement of<br /> the quality of appraisal, building process analysis, evaluation and scientific classification of customer, collect customer<br /> information fully, enhancement of the quality of credit staff and creation of better co-operation among the bank’s<br /> departments, to the improvement of the quality of credit risk management in this bank in the next time.<br /> Keywords: bank, risk management, credit<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt<br /> động truyền thống và quan trọng, chiếm khoảng<br /> 60 - 70% tổng thu nhập của nhiều ngân hàng thương<br /> mại ở nước ta hiện nay. Trong điều kiện của nền<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> kinh tế thị trường, với sự ra đời của nhiều ngân hàng<br /> thương mại cổ phần, đây là một trong những hoạt<br /> động đang có sự cạnh tranh gay gắt. Trong những<br /> năm gần đây, tỷ lệ nợ quá hạn Ngân hàng Đông<br /> Á Nha Trang tăng lên đáng kể, nợ quá hạn tăng<br /> <br /> Phạm Thị Thu Hiền: Cao học Quản trị kinh doanh 2012 - Trường Đại học Nha Trang<br /> TS. Nguyễn Văn Ngọc: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> 98 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2015<br /> cần phải mở rộng hoạt động huy động vốn, vì thế<br /> bất kỳ ngân hàng nào cũng rất chú trọng đến hoạt<br /> động này. Kết quả thực hiện được thể hiện ở bảng 1,<br /> năm 2009, tổng mức huy động đạt 400 tỷ đồng,<br /> tăng so với năm 2008 là 10,01%; Năm 2010, tổng<br /> vốn huy động đạt hơn 450 tỷ đồng tăng 12,55% so<br /> với năm 2009; Những tháng đầu năm 2011 do ảnh<br /> hưởng lạm phát tăng cao, cộng với việc ngân hàng<br /> Nhà nước xử lý nghiêm các ngân hàng vượt trần<br /> lãi suất huy động, ngân hàng gặp khó khăn, nguồn<br /> vốn huy động có xu hướng giảm, đến cuối năm<br /> ngân hàng lại gặp những khó khăn nhất định về nợ<br /> quá hạn cũng như thanh khoản… nên tổng vốn huy<br /> động hợp nhất là 380 tỷ đồng giảm so với năm 2010<br /> là 15,65%. Tuy nhiên, cùng với sự nổ lực, chỉ đạo<br /> sát sao của Ban lãnh đạo cũng như sự giúp đỡ,<br /> hỗ trợ của NHNN, DongA Bank đã vượt qua, nguồn<br /> vốn huy động tăng trở lại. Đến năm 2012 thì tình<br /> hình huy động vốn của Ngân hàng là 510 tỷ, tăng so<br /> với năm 2011 là 34,24%<br /> Lợi nhuận trước thuế, năm 2009 đạt trên 15 tỷ<br /> đồng, tăng so với năm 2008 là 22,62% năm 2010<br /> đạt trên 10 tỷ đồng giảm 36% so với năm 2010. Lợi<br /> nhuận cúa ngân hàng giảm là do nợ quá hạn bắt đầu<br /> tăng phải trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, cùng với<br /> đó là biến động của lãi suất, tỷ giá, giá vàng… và<br /> sự gia tăng của lạm phát đã ảnh hưởng đến hoạt<br /> động của Ngân hàng. Cuối năm 2011, lợi nhuận là<br /> 8 tỷ giảm so với năm 2010 là 14,20%, nguyên nhân<br /> của sự giảm nay do nguồn vốn huy động của Ngân<br /> hàng giảm đáng kể kéo theo lợi nhuận ngân hàng<br /> cũng bị giảm xuống. Đến năm 2012 lợi nhuận trước<br /> thuế đạt 9,52 tỷ đồng là dấu hiệu khởi sắc mở đầu<br /> cho sự phục hồi trở lại của Ngân hàng.<br /> <br /> khiến cho chi nhánh mất chi phí để thu hồi vốn, gặp<br /> khó khăn trong việc trả nguồn vốn huy động được,<br /> gây ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của Ngân<br /> hàng. Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá đúng thực<br /> trạng và đề xuất các giả pháp phù hợp, có tính khả<br /> thi cao nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro<br /> tín dụng, góp phần phát triển kinh doanh bền vững<br /> là một yêu cầu cấp thiết đối với Chi nhánh Đông Á<br /> Nha Trang.<br /> II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu: lý thuyết liên quan đến<br /> hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại<br /> ngân hàng. Khách thể nghiên cứu là hoạt động tín<br /> dụng và nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng trong<br /> hoạt động cho vay tại Ngân hàng Đông Á Chi nhánh<br /> Nha Trang.<br /> Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay và<br /> công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đông<br /> Á chi nhánh Nha Trang trong 4 năm (2009-2012).<br /> Đồng thời, nghiên cứu sử dụng số liệu sơ cấp được<br /> điều tra vào tháng 2/2014.<br /> Nghiên cứu này sử dụng phương pháp thống<br /> kê mô tả, so sánh, phân tích, tổng hợp và phỏng<br /> vấn chuyên gia, trên cơ sở lý thuyết kết hợp với<br /> thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục tiêu<br /> của đề tài.<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> 1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh<br /> Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp<br /> đều muốn mở rộng hoạt động kinh doanh. Muốn mở<br /> rộng hoạt động tín dụng của mình thì Ngân hàng<br /> <br /> Bảng 1. Kết quả hoạt động kinh doanh của DongA Bank Chi nhánh Nha Trang, giai đoạn 2009-2012<br /> Đvt: triệu đồng<br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> Năm<br /> <br /> Tốc độ tăng trưởng<br /> <br /> 2009<br /> <br /> 2010<br /> <br /> 2011<br /> <br /> 2012<br /> <br /> 2010/2009<br /> <br /> 1. Doanh số huy động<br /> <br /> 400.353<br /> <br /> 450.593<br /> <br /> 380.091<br /> <br /> 510.230<br /> <br /> 12,55<br /> <br /> -15,65<br /> <br /> 34,24<br /> <br /> 2. Doanh số cho vay<br /> <br /> 359.843<br /> <br /> 410.846<br /> <br /> 320.572<br /> <br /> 580.114<br /> <br /> 14,17<br /> <br /> -21,97<br /> <br /> 80,96<br /> <br /> 3. Dư nợ<br /> <br /> 350.741<br /> <br /> 390.488<br /> <br /> 450.007<br /> <br /> 380.123<br /> <br /> 11,33<br /> <br /> 15,24<br /> <br /> -15,53<br /> <br /> 15.967<br /> <br /> 10.212<br /> <br /> 8.762<br /> <br /> 9.520<br /> <br /> -36,04<br /> <br /> -14,20<br /> <br /> 8,65<br /> <br /> 4. Lợi nhuận trước thuế<br /> <br /> 2. Thực trạng quản trị rủi ro tại DongA Bank chi<br /> nhánh Nha Trang<br /> Tổng nợ xấu giảm dần qua các năm và luôn<br /> chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu nợ quá hạn. Năm<br /> 2009, Nợ xấu là 3.969 triệu đồng, chiếm 38,4%.<br /> Sang năm 2010, nền kinh tế không có dấu hiệu<br /> phục hồi, lạm phát tiếp tục duy trì ở mức cao, nhiều<br /> doanh nghiệp đã khó khăn lại càng khó khăn hơn.<br /> <br /> 2011/2010<br /> <br /> 2012/2011<br /> <br /> Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín<br /> dụng tại DongA Bank chi nhánh Nha Trang, nợ xấu<br /> không những không được thu hồi mà còn phát sinh<br /> thêm các khoản nợ quá hạn mới cụ thể nợ quá hạn<br /> tăng, vì thế nợ xấu là 6.522 triệu đồng, chiếm 50,2%.<br /> Đến năm 2011, tình hình kinh tế diễn biến phức<br /> tạp ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh<br /> doanh của doanh nghiệp, thị trường bất động sản<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 99<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2015<br /> thẩm định, kiểm tra, giám sát cũng như đôn đốc<br /> thu hồi nợ của Ngân hàng được nâng cao. Trong<br /> những năm tới cần tiếp tục phát huy một cách có<br /> hiệu quả hơn nữa các chính sách này nhằm hạn<br /> chế tình trạng nợ xấu trong cơ cấu nợ quá hạn của<br /> Ngân hàng.<br /> <br /> đóng băng khi dư nợ lĩnh vực này rất lớn, lãi suất<br /> tăng cao khiến đẩy doanh nghiệp đi vay vào tình thế<br /> vô cùng khó khăn, áp lực trả nợ tăng cao trong khi<br /> nguồn thu khộng ổn định, mất khả năng trả nợ…<br /> Đến năm 2012, Nợ xấu là 4.273 triệu đồng, chiếm<br /> 45,58%. Điều này chứng tỏ sự hiệu quả trong công tác<br /> <br /> Bảng 2. Cơ cấu nợ quá hạn theo nhóm của DongA Bank chi nhánh Nha Trang, giai đoạn 2009 - 2012<br /> <br /> ĐVT: triệu đồng<br /> <br /> Năm<br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> 2009<br /> Doanh<br /> số<br /> <br /> 2010<br /> <br /> Tỷ trọng<br /> (%)<br /> <br /> Doanh<br /> số<br /> <br /> 2011<br /> <br /> Tỷ trọng<br /> (%)<br /> <br /> Doanh<br /> số<br /> <br /> 2012<br /> <br /> Tỷ trọng<br /> (%)<br /> <br /> Doanh<br /> số<br /> <br /> Tỷ trọng<br /> (%)<br /> <br /> 1. Nợ cần chú ý<br /> <br /> 3.969<br /> <br /> 38,4<br /> <br /> 6.473<br /> <br /> 49,8<br /> <br /> 8.125<br /> <br /> 52,98<br /> <br /> 5.101<br /> <br /> 54,42<br /> <br /> 2. Nợ dưới chuẩn<br /> <br /> 6.363<br /> <br /> 61,6<br /> <br /> 6.522<br /> <br /> 50,2<br /> <br /> 7.212<br /> <br /> 47,02<br /> <br /> 4.273<br /> <br /> 45,58<br /> <br /> 3. Nợ nghi ngờ<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 4. Nợ mất vốn<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 6.363<br /> <br /> 61,6<br /> <br /> 6.522<br /> <br /> 50,2<br /> <br /> 7212<br /> <br /> 47,02<br /> <br /> 4.273<br /> <br /> 45,58<br /> <br /> 10.332<br /> <br /> 100<br /> <br /> 12.995<br /> <br /> 100<br /> <br /> 15.337<br /> <br /> 100<br /> <br /> 9.374<br /> <br /> 100<br /> <br /> 5. Tổng nợ xấu<br /> 6. Tổng nợ quá hạn<br /> <br /> (Nguồn: BCTC DAB, chi nhánh Nha Trang, năm 2009-2012)<br /> <br /> Trong những năm gần đây, Ngân hàng đã rất<br /> chú ý thực hiện yêu cầu nâng cao chất lượng quản<br /> trị rủi ro tín dụng, DongA Bank quy định rõ danh mục<br /> cấp tín dụng, quy trình cấp tín dụng, hình thức cấp<br /> tín dụng. Đồng thời, quy định đối tượng khách hàng,<br /> điều kiện cấp tín dụng (bao gồm năng lực pháp luật<br /> dân sự và năng lực hành vi dân sự của khách hàng,<br /> mục đích sử dụng vốn hợp pháp, khả năng tài chính,<br /> tài sản bảo đảm). Chính sách tín dụng đề cập chuẩn<br /> theo từng tiêu chí cụ thể về mục đích, thời hạn cấp<br /> tín dụng, mức cấp tín dụng, lãi suất, tài sản bảo<br /> đảm; thống nhất các giới hạn cấp tín dụng, cơ cấu<br /> lại thời hạn trả nợ và quy định cụ thể đối với từng<br /> phương thức cấp tín dụng cụ thể. Toàn hệ thống<br /> DongA Bank đang trong quá trình chuyển sang một<br /> qui trình cấp tín dụng mới bao gồm quy trình bán<br /> hàng, quy trình thẩm định, quy trình triển khai phán<br /> quyết tín dụng khá đầy đủ. Hệ thống phân loại và<br /> xếp hạng tín dụng mà Ngân hàng đang áp dụng, chỉ<br /> phân loại khách hàng ra: khách hàng loại A, B, C.<br /> Việc đánh giá khách hàng chủ yếu dựa trên phương<br /> pháp tài chính, Ngân hàng chưa quan tâm đến việc<br /> xác định vòng đời của dự án, tình hình biến động của<br /> thị trường, khả năng thu hồi vốn, tiến bộ khoa học<br /> kỹ thuật công nghệ… điều này đã ảnh hưởng đến<br /> việc xác định thời hạn vay vốn cũng như thời gian<br /> thu hồi vốn vay không phù hợp. Ngân hàng thực<br /> hiện quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng<br /> dự phòng theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN<br /> ngày 22/4/2005 và QĐ 18/2007/QĐ-NHNN ngày<br /> 25/4/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước<br /> <br /> 100 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> và quyết định ngày 22/4/2013 của Hội đồng quản trị<br /> Ngân hàng Đông Á, Ngân hàng thực hiện phương<br /> pháp trích dự phòng theo quý, trong thời hạn 15<br /> ngày làm việc đầu của tháng thứ 3, mỗi quý căn cứ<br /> vào số dư tại thời điểm ngày cuối cùng của tháng<br /> thứ 2 quý đó thực hiện phân loại và trích lập dự<br /> phòng rủi ro.<br /> 3. Những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại<br /> DongA Bank Chi nhánh Nha Trang<br /> Bảng thu thập thông tin đưa ra các nguyên<br /> nhân dẫn đến rủi ro tín dụng xuất phát từ phía cán<br /> bộ quản lý, cán bộ tín dụng, từ chính sách tín dụng<br /> và quy trình tín dụng, từ tài sản đảm bảo, từ thông<br /> tin tín dụng, từ khách hàng vay vốn, từ sự biến<br /> động của nền kinh tế trong nước và thế giới, trong<br /> đó, mỗi nguyên nhân sẽ lấy ý kiến chủ quan của<br /> cán bộ tín dụng được khảo sát thông qua đánh giá<br /> mức độ phổ biến theo thang điểm từ 01 đến 05,<br /> với mức độ 01 là không phổ biến và mức độ 05 là<br /> rất phổ biến.<br /> Sau khi tổng hợp các phiếu thông tin, tác giả<br /> phân tổ các ý kiến đánh giá đối với nguyên nhân dẫn<br /> đến rủi ro tín dụng, tác giả chia làm ba tổ: nguyên<br /> nhân không phổ biến (thang điểm từ 1-2), nguyên<br /> nhân phổ biến (thang điểm 3), nguyên nhân rất phổ<br /> biến (thang điểm từ 4-5). Kết quả được ghi nhận<br /> trong bảng tổng hợp kết quả nghiên cứu.<br /> Kết quả điều tra thu thập nguyên nhân xuất phát<br /> từ cán bộ quản lý, cán bộ tín dụng được thể hiện<br /> qua bảng 3.<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2015<br /> <br /> Bảng 3. Nguyên nhân xuất phát từ cán bộ quản lý, cán bộ tín dụng<br /> <br /> ĐVT: %<br /> <br /> Nguyên nhân<br /> <br /> Không phổ<br /> biến (1-2đ)<br /> <br /> Bình thường<br /> (3đ)<br /> <br /> Phổ biến<br /> (4-5đ)<br /> <br /> 1. Năng lực, trình độ, kinh nghiệm chưa đáp ứng nhu cầu công việc,<br /> chưa có sự phân công, bố trí phù hợp<br /> <br /> 9,09<br /> <br /> 81,82<br /> <br /> 9,09<br /> <br /> 2. Không được hưởng các chính sách đãi ngộ phù hợp<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> 36,36<br /> <br /> 63,64<br /> <br /> 3. Cán bộ quản lý quyết định theo cảm tính<br /> <br /> 27,27<br /> <br /> 54,55<br /> <br /> 18,18<br /> <br /> (Nguồn: số liệu điều tra thực tế tháng 2 năm 2014)<br /> <br /> Đối với nguyên nhân xuất phát từ cán bộ quản<br /> lý, cán bộ tín dụng thì yếu tố không được hưởng<br /> chính sách đãi ngộ phù hợp là nguyên nhân rất phổ<br /> biến dẫn đến rủi ro tín dụng chiếm 63,64%. Bên<br /> cạnh đó, yếu tố cản bộ quản lý quyết định theo cảm<br /> tính chiếm 18,18%<br /> Do năng lực, trình độ kinh nghiệm chưa đáp<br /> ứng nhu cầu công việc, chưa có sự phân công,<br /> <br /> bố trí phù hợp: với số lượng cán bộ tín dụng còn<br /> mỏng, kinh nghiệm lúc còn hạn chế cho nên công<br /> tác tiếp cận từng khách hàng để kiểm tra việc sử<br /> dụng vốn vay có hiệu quả hay không là điều rất khó<br /> khăn với Ngân hàng.<br /> Kết quả điều tra thu thập nguyên nhân xuất phát<br /> từ chính sách tín dụng, quy trình tín dụng được thể<br /> hiện qua bảng 4.<br /> <br /> Bảng 4. Nguyên nhân xuất phát từ chính sách và quy trình tín dụng<br /> <br /> ĐVT:%<br /> <br /> Không<br /> phổ<br /> biến<br /> (1-2đ)<br /> <br /> Bình<br /> thường<br /> (3đ)<br /> <br /> Phổ<br /> biến<br /> (4-5đ)<br /> <br /> 1. Chưa xây dựng quy trình phân tích, đánh giá, xếp loại khách hàng khoa học<br /> <br /> 9,09<br /> <br /> 36,36<br /> <br /> 54,55<br /> <br /> 2. Giám sát thiếu chặt chẽ trước và sau khi cho vay: mục đích sử dụng vốn, tình<br /> hình tài chính<br /> <br /> 36,36<br /> <br /> 36,36<br /> <br /> 27,27<br /> <br /> 3. Lãi suất không được xác định khoa học dựa trên chi phí vốn, mức độ rủi ro<br /> và mức lợi nhuận hợp lý<br /> <br /> 36,36<br /> <br /> 27,27<br /> <br /> 36,36<br /> <br /> 4. Chưa chặt chẽ trong công tác kiểm soát nội bộ<br /> <br /> 27,27<br /> <br /> 36,36<br /> <br /> 36,36<br /> <br /> Nguyên nhân<br /> <br /> (Nguồn: số liệu điều tra thực tế tháng 2 năm 2014)<br /> <br /> Đối với nguyên nhân xuất phát từ chính sách<br /> tín dụng và quy trình tín dụng thì yếu tố chưa xây<br /> dựng quy trình phân tích, đánh giá, xếp loại khách<br /> hàng khoa học là yếu tố phổ biến chiếm 54,55%.<br /> DongA Bank đang trong quá trình xây dựng hệ<br /> thống xếp hạng chấm điểm tín dụng cho khách hàng<br /> cá nhân, do không đáp ứng kịp thời nhu cầu, chính<br /> điều này cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến Ngân<br /> hàng trong việc quản lý rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó,<br /> <br /> yếu tố lãi suất không xác định khoa học dựa trên chi<br /> phí vốn, mức độ rủi ro và mức độ lợi nhuận hợp lý<br /> chiếm 36,36%, cùng với việc chưa chặt chẽ trong<br /> công tác kiểm soát nội bộ (chiếm 36,36% mức độ<br /> phổ biến) là 2 nguyên nhân đứng sau việc chưa xây<br /> dựng quy trình đánh giá một cách khoa học, tạo nên<br /> khó khăn từ chính sách tín dụng và quy trình tín dụng.<br /> Kết quả điều tra thu thập nguyên nhân xuất phát<br /> từ tài sản đảm bảo được thể hiện qua bảng 5<br /> <br /> Bảng 5. Nguyên nhân xuất phát từ tài sản đảm bảo<br /> <br /> ĐVT: %<br /> <br /> Không phổ<br /> biến (1-2đ)<br /> <br /> Bình thường<br /> (3đ)<br /> <br /> Phổ biến<br /> (4-5đ)<br /> <br /> 1. Lạm dụng vào TSBĐ để ra quyết định cho vay<br /> <br /> 36,36<br /> <br /> 27,27<br /> <br /> 36,36<br /> <br /> 2. Chịu sự biến động của tiêu chuẩn công nghệ, chính sách đất đai,<br /> quy hoạch của địa phương.<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> 27,27<br /> <br /> 72,73<br /> <br /> 3. Sự phối hợp giữa các cơ quan ban ngành chưa đồng bộ, chặt<br /> chẽ, tốn nhiều thời gian.<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> 9,09<br /> <br /> 90,91<br /> <br /> Nguyên nhân<br /> <br /> (Nguồn: số liệu điều tra thực tế tháng 2 năm 2014)<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 101<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> Đối với nguyên nhân xuất phát từ tài sản bảo<br /> đảm thì yếu tố sự phối hợp giữa các cơ quan,<br /> ban ngành chưa đồng bộ, chặt chẽ, tốn nhiều thời<br /> gian là yếu tố phổ biến chiếm 90,91%, việc ra<br /> quyết định chậm, các văn bản giữa các cơ quan<br /> ban ngành đang gây khó khăn trong việc xử lý<br /> <br /> Số 1/2015<br /> tài sản bảo đảm, bên cạnh đó yếu tố chịu sự biến<br /> động của tiêu chuẩn công nghệ, chính sách đất<br /> đai, quy hoạch của địa phương chiếm 72,72% sự<br /> phổ biến.<br /> Kết quả điều tra thu thập nguyên nhân xuất phát<br /> từ thông tin tín dụng được thể hiện qua bảng 6<br /> <br /> Bảng 6. Nguyên nhân xuất phát từ thông tin tín dụng<br /> <br /> ĐVT: %<br /> <br /> Nguyên nhân<br /> <br /> Không phổ<br /> biến (1-2đ)<br /> <br /> Bình thường<br /> (3đ)<br /> <br /> Phổ biến<br /> (4-5đ)<br /> <br /> 1. Trung tâm thông tin tín dụng chưa cập nhật thông tin đầy đủ, kị p thời<br /> <br /> 36,36<br /> <br /> 27,27<br /> <br /> 36,36<br /> <br /> 2. Thông tin bất cân xứng: thiếu thông tin về khách hàng, môi trường kinh<br /> tế, ngành nghề lĩnh vực đầu tư<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> 63,64<br /> <br /> 36,36<br /> <br /> (Nguồn: số liệu điều tra thực tế tháng 2 năm 2014)<br /> <br /> thông tin tín dụng chưa cập nhập thông tin đầy đủ,<br /> Đối với yếu tố xuất phát từ thông tin tín dụng, thì<br /> kịp thời, tuy nhiên số người thấy yếu tố này không<br /> các yếu tố có sự phổ biến giống nhau, yếu tố thông<br /> phổ biến cũng nhiều.<br /> tin bất cân xứng: thiếu thông tin về khách hàng, môi<br /> Kết quả điều tra thu thập nguyên nhân xuất phát<br /> trường kinh tế, ngành nghề lĩnh vực đầu tư với mức<br /> từ khách hàng vay vốn được thể hiện qua bảng 7.<br /> độ phổ biến chiếm 36%, bằng với yếu tố trung tâm<br /> Bảng 7. Nguyên nhân xuất phát từ khách hàng vay vốn<br /> <br /> ĐVT: %<br /> <br /> Không<br /> phổ biến<br /> (1-2đ)<br /> <br /> Bình<br /> thường<br /> (3đ)<br /> <br /> Phổ biến<br /> (4-5đ)<br /> <br /> 1. Thiếu thiện chí trong việc trả nợ gốc, lãi khi đến hạn<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> 45,45<br /> <br /> 54,55<br /> <br /> 2. Khó khăn trong việc thu hồi nợ đối với các khách hàng là doanh nghiệp Nhà<br /> nước do kinh doanh không hiệu quả phải giải thể, sáp nhập: ví dụ như trường<br /> hợp của tập đoàn Vinashin<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> 45,45<br /> <br /> 54,55<br /> <br /> 3. Chưa chủ động tìm hiểu thông tin thị trường (giá cả, đối thủ cạnh tranh…) nên<br /> không đủ khả năng thích ứng kịp thời với sự biến động và sức ép cạnh tranh<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> 18,18<br /> <br /> 81,82<br /> <br /> 4. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo chưa đủ kinh nghiệm và trình độ quản lý<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> 9,09<br /> <br /> 90,91<br /> <br /> 5. Gặp những rủi ro bất ngờ như thiên tai, hỏa hoạn và trình độ quản lý<br /> <br /> 0,00<br /> <br /> 36,36<br /> <br /> 63,64<br /> <br /> Nguyên nhân<br /> <br /> (Nguồn: số liệu điều tra thực tế tháng 2 năm 2014)<br /> <br /> Đối với yếu tố xuất phát từ khách hàng vay<br /> vốn, thì yếu tố đội ngũ cán bộ lãnh đạo chưa đủ<br /> kinh nghiêm và trình độ quản lý là yếu tố phổ biến<br /> chiếm 90,91%. Bên cạnh đố, yếu tố chưa chủ động<br /> tìm hiểu thông tin thị trường (giá cả, đối thủ cạnh<br /> tranh…) nên không đủ khả năng thích ứng kịp thời<br /> với sự biến động và sức ép cạnh tranh là yếu tố<br /> phổ biến chiếm tỷ trọng thấp hơn 81,82%, cụ thể<br /> trong giai đoạn này Ngân hàng đã cho Công ty<br /> TNHH Khai thác và Thương mại Trung Anh với số<br /> tiền gần 7 tỷ (Ngân hàng đã thu hồi được nợ) và<br /> Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng 23.4<br /> với số tiền 2,5 tỷ (Ngân hàng chưa thu hồi được<br /> nợ); do chịu ảnh hưởng của thiên tai và lũ lụt, điển<br /> hình là vụ nuôi tôm ở Vạn Ninh (tổng số hộ nuôi<br /> tôm vay ngân hàng là 10 hộ, mỗi hộ vay xấp xỉ là<br /> 300 triệu, đến giai đoạn hiện nay, Ngân hàng đã<br /> <br /> 102 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> xử lý được 30% thông qua con đường khởi kiện và<br /> thi hành án).<br /> 4. Giải pháp nâng cao hoạt động quản trị rủi ro<br /> tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần<br /> Đông Á chi nhánh Nha Trang<br /> Trong cơ chế thị trường, hoạt động tín dụng<br /> ngân hàng luôn tiềm ẩn những rủi ro. Đồng thời,<br /> DongA Bank Nha Trang coi hoạt động tín dụng là<br /> hoạt động đóng góp khoảng 80% thu nhập của<br /> DongA Bank. Do đó, DongA Bank đặc biệt quan tâm<br /> tới việc quản lý rủi ro tín dụng. Để giảm thiểu rủi<br /> ro tín dụng, DongA Bank luôn thực hiện chính sách<br /> tín dụng thận trọng, phân tán rủi ro trong cho vay,<br /> không cho vay quá nhiều đối với một khách hàng<br /> hoặc không tập trung cho vay quá nhiều vào một<br /> ngành, một lĩnh vực kinh tế có rủi ro cao.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2