Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 3/2013<br />
<br />
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br />
<br />
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU,<br />
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ NHA TRANG<br />
TỈNH KHÁNH HÒA<br />
SOLUTIONS TO FINISHING IN THE CONTROL OF BUDGET REVENUE<br />
AND EXPENDITURE IN NHA TRANG CITY, KHANH HOA PROVINCE<br />
Nguyễn Đình Anh Minh1, Phan Thị Dung2<br />
Ngày nhận bài: 26/12/2012; Ngày phản biện thông qua: 08/01/2013; Ngày duyệt đăng: 10/9/2013<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Quản lý thu, chi ngân sách nhà nước nhằm động viên đầy đủ và hợp lý các nguồn thu vào ngân sách Nhà nước<br />
(NSNN), tạo nguồn lực tài chính mạnh mẽ, quản lý chi ngân sách có hiệu quả, góp phần giải quyết an sinh xã hội cho người<br />
dân. Mục đích nghiên cứu là dựa trên thực trạng công tác quản lý thu, chi NSNN để phân tích những mặt đạt được, những<br />
mặt hạn chế và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước tại thành phố Nha<br />
Trang, tỉnh Khánh Hòa: (i) hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách: thu thuế và ngoài thuế; (ii) hoàn thiện công tác quản<br />
lý chi: chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên.<br />
Từ khóa: quản lý thu, chi, ngân sách<br />
<br />
ABSTRACT<br />
Revenue management, the state budget in order to encourage full and fair revenues to the state budget, creating<br />
strong financial resources, effective budget management, contributing to social securityopportunity for the people.<br />
Purpose of the study is based on the status of the management of revenues and expenditures of the state budget to analyze<br />
the gain, the drawbacks and propose some solutions in order to improve the management of revenues and expenditures of<br />
the state budget in the city of Nha Trang, Khanh Hoa province: (i) improve the management of revenue: tax collection and<br />
international tax; (ii) improve the management of expenditure: investment and development expenditures.<br />
Keywords: management of revenues and expenditures, budget<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa những<br />
năm qua đã đạt được những thành tựu to lớn về<br />
kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng được giữ<br />
vững, bộ mặt đô thị ngày càng đổi mới. Qua gần 10<br />
năm thực hiện Luật ngân sách, cân đối ngân sách<br />
thành phố đang ngày càng vững chắc, nguồn thu<br />
ngân sách ngày càng tăng, không những đảm bảo<br />
được những yêu cầu chi thiết yếu của bộ máy quản<br />
lý nhà nước, sự nghiệp kinh tế, văn hóa - xã hội, an<br />
<br />
1<br />
2<br />
<br />
ninh quốc phòng mà còn dành phần đáng kể cho<br />
đầu tư phát triển. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay<br />
công tác quản lý thu, chi ngân sách của thành phố<br />
vẫn còn nhiều hạn chế. Công tác quản lý thu ngân<br />
sách vẫn chưa bao quát các nguồn thu trên địa<br />
bàn, vẫn còn tình trạng thất thu, nguồn thu ngân<br />
sách chưa tương xứng với tiềm năng, tăng trưởng<br />
chưa vững chắc; chính sách động viên nguồn thu<br />
còn yếu, công tác quản lý thuế chưa được quan<br />
tâm đúng mức dẫn đến công tác thu các loại thuế<br />
<br />
Nguyễn Đình Anh Minh: Cao học Quản trị kinh doanh 2009 - Trường Đại học Nha Trang<br />
TS. Phan Thị Dung: Khoa Kế toán tài chính - Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 129<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
còn một vài bất cập, chưa tạo sự công bằng và<br />
bình đẳng về nghĩa vụ thuế của đối tượng nộp<br />
thuế, công tác tuyên truyền và phổ biến các luật<br />
thuế chưa cụ thể nên vẫn còn hạn chế đến thúc<br />
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn. Hiệu<br />
quả các khoản chi ngân sách còn thấp, chi đầu tư<br />
còn dàn trải, thiếu tập trung dẫn đến hiệu quản đầu<br />
tư thấp, gây lãng phí; chi thường xuyên còn vượt<br />
quá định mức, dự toán.<br />
Tăng cường quản lý thu, chi ngân sách nhằm<br />
động viên đầy đủ và hợp lý các nguồn thu vào<br />
ngân sách Nhà nước, tạo nguồn lực tài chính<br />
mạnh mẽ, quản lý chi ngân sách có hiệu quả,<br />
chính là yếu tố có tính quyết định để thực hiện<br />
thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của<br />
thành phố trong giai đoạn 2006 - 2010 mà Nghị<br />
quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ 14 đề<br />
ra. Chính vì vậy, việc nghiên cứu “Một số giải<br />
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu, chi<br />
ngân sách Nhà nước của thành phố Nha Trang,<br />
tỉnh Khánh Hòa” có tính cấp thiết cả về lý luận và<br />
thực tiễn hiện nay đang đặt ra.<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br />
Đối tượng nghiên cứu: công tác quản lý thu, chi<br />
NSNN tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.<br />
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu công tác quản<br />
lý thu, chi NSNN trên địa bàn thành phố Nha Trang,<br />
tỉnh Khánh Hòa, số liệu thu thập trong thời gian 6<br />
năm (2006 - 2011).<br />
2. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu<br />
Nguồn dữ liệu: Sử dụng dữ liệu thứ cấp<br />
được thu thập thông qua các báo cáo của UBND<br />
thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa, Phòng<br />
Tài chính Kế hoạch và Chi cục Thuế thành phố<br />
Nha Trang.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương<br />
pháp so sánh, phân tích, tổng hợp… dựa trên<br />
phương pháp thu thập số liệu được lấy từ các<br />
báo cáo quyết toán thường niên của UBND thành<br />
phố Nha Trang, Phòng Tài chính Kế hoạch và<br />
Chi cục Thuế thành phố Nha Trang, nhằm phân<br />
tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu,<br />
chi NSNN của thành phố Nha Trang trong thời<br />
gian qua.<br />
<br />
130 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Số 3/2013<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
1. Thực trạng về công tác quản lý thu, chi ngân<br />
sách nhà nước tại thành phố Nha Trang<br />
Thành phố Nha Trang là trung tâm hành chính,<br />
chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh Khánh Hòa; là<br />
trung tâm kinh tế, du lịch, khoa học kỹ thuật, giáo<br />
dục và đào tạo của khu vực Nam Trung bộ. Tổng<br />
diện tích đất tự nhiên của thành phố là 250,692km2,<br />
trong đó: đất nông nghiệp 5.091ha, đất lâm nghiệp<br />
16.389ha, đất nuôi trồng thủy sản 833ha; có<br />
3.770,7ha diện tích đảo; chiều dài bờ biển: 43km.<br />
Tổng dân số toàn thành phố Nha Trang tăng từ<br />
367.647 người lên 440.014 người (2011), tăng<br />
trưởng bình quân 3,98%.<br />
1.1. Quy trình quản lý thu, chi NSNN<br />
Cuối năm trước, trên cơ sở số dự toán giao và<br />
định hướng của tỉnh, cơ quan Thuế và phòng Tài<br />
chính Kế hoạch hướng dẫn các đơn vị trực thuộc<br />
lập dự toán trình cơ quan tài chính cùng cấp xem<br />
xét. Cơ quan tài chính cùng cấp trình UBND thành<br />
phố phê duyệt và UBND thành phố ra quyết định<br />
giao dự toán đầu năm. Đối với đơn vị hành chính sự<br />
nghiệp: 31/1 năm sau - kết thúc năm tài chính, tiến<br />
hành chỉnh lý và quyết toán. Báo cáo quyết toán gửi<br />
về phòng Tài chính Kế hoạch để tổng hợp và làm cơ<br />
sở để duyệt quyết toán trong năm sau.<br />
Đối với đơn vị xã phường, ngày 31/01 năm sau kết thúc năm tài chính, tiến hành chỉnh lý và quyết<br />
toán. Báo cáo quyết toán sau khi được HĐND cùng<br />
cấp phê duyệt thì tiến hành gửi về phòng Tài chính Kế hoạch để tổng hợp và làm cơ sở để thẩm tra<br />
quyết toán trong năm sau.<br />
Công tác thanh tra, kiểm tra được cơ quan<br />
thanh tra xây dựng kế hoạch hàng năm trình Chủ<br />
tịch UBND thành phố xem xét phê duyệt làm cơ sở<br />
thực hiện (chưa tính đến các đợt thanh tra đột xuất<br />
khi có đơn thư khiếu nại, tố cáo hoặc phát hiện các<br />
sai phạm).<br />
1.2. Kết quả quản lý thu, chi NSNN<br />
Công tác quản lý thu ngân sách tại thành phố<br />
Nha Trang luôn hoàn thành vượt mức dự toán qua<br />
các năm.<br />
Kết quả thu ngân sách nhà nước trên địa bàn<br />
thành phố Nha Trang giai đoạn 2007 - 2011 đã<br />
đạt được những chỉ tiêu được trình bày thông qua<br />
bảng 1.<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 3/2013<br />
<br />
Bảng 1. Tổng hợp kết quả thu NSNN trên địa bàn thành phố Nha Trang giai đoạn 2007-2011<br />
2007<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
Thực hiện<br />
(triệu đồng)<br />
<br />
2009<br />
<br />
Tỷ<br />
% so dự Thực hiện<br />
trọng<br />
toán<br />
(triệu đồng)<br />
(%)<br />
<br />
2011<br />
<br />
Tỷ<br />
% so dự Thực hiện<br />
trọng<br />
toán<br />
(triệu đồng)<br />
(%)<br />
<br />
Tăng<br />
trưởng<br />
Tỷ<br />
% so dự bình quân<br />
trọng<br />
toán<br />
(%)<br />
(%)<br />
<br />
A. Thu cân đối NSNN<br />
<br />
936.572 87,5 192,9 1.428.268 85,4 174,9 1.645.232 88,5<br />
<br />
1. Thu kinh tế NQD<br />
<br />
357.323 33,4 125,8<br />
<br />
2. Lệ phí trước bạ<br />
<br />
52.952<br />
<br />
3. Thuế sử dụng đất<br />
<br />
4,9<br />
<br />
7<br />
<br />
4. Thuế Nhà đất<br />
5. Thuế thu nhập cá nhân<br />
<br />
423.082 25,3<br />
<br />
99,2<br />
<br />
18,39<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
6,96<br />
27,04<br />
<br />
0,9<br />
<br />
78,7<br />
<br />
29.484<br />
<br />
1,6 139,7<br />
<br />
29.893<br />
<br />
1,8<br />
<br />
28,2<br />
<br />
56.608<br />
<br />
3,0<br />
<br />
119,0<br />
<br />
143.391<br />
<br />
0,9<br />
<br />
405<br />
<br />
0<br />
<br />
112,3<br />
<br />
114.073<br />
<br />
6,8<br />
<br />
2,5 133,6<br />
<br />
1.485<br />
<br />
0,1<br />
<br />
250.562 23,4<br />
<br />
0<br />
<br />
541.715 32,4<br />
<br />
26.931<br />
<br />
2,5 168,3<br />
<br />
27.848<br />
<br />
9.746<br />
<br />
0,9 243,7<br />
<br />
0<br />
<br />
11. Thu khác<br />
<br />
13.372<br />
<br />
1,2 108,7<br />
<br />
20.151<br />
<br />
12. Thu kết dư NS<br />
<br />
92.433<br />
<br />
8,6<br />
<br />
B. Thu chuyển nguồn<br />
<br />
77.941<br />
<br />
7,3 104,2<br />
<br />
118.571<br />
<br />
5,2 242,2<br />
<br />
125.101<br />
<br />
55.708<br />
<br />
5,5<br />
<br />
21<br />
<br />
14.827<br />
<br />
10.103<br />
<br />
1.070.221<br />
<br />
101.821<br />
<br />
0<br />
<br />
9,0 397,3<br />
<br />
Tổng thu NSNN<br />
<br />
98,8<br />
<br />
5,0<br />
<br />
2<br />
<br />
26.593<br />
<br />
C. Thu bổ sung<br />
<br />
23,93<br />
<br />
699.765 37,6<br />
<br />
84.016<br />
<br />
96.145<br />
<br />
10. Thu bán nhà<br />
<br />
112,6<br />
<br />
87,9<br />
<br />
116<br />
<br />
7. Thuế chuyển QSDĐ<br />
9. Thu cho thuê mặt đất,<br />
mặt nước<br />
<br />
21,17<br />
<br />
0 233,3<br />
<br />
6. Thu phí và lệ phí<br />
8. Thu tiền sử dụng đất<br />
<br />
107<br />
<br />
131<br />
<br />
185,58<br />
<br />
7,7 216,3<br />
<br />
11,23<br />
<br />
0<br />
<br />
232.574 12,5<br />
<br />
1,7 139,2<br />
0<br />
1,2 213,0<br />
<br />
171.176 10,2<br />
<br />
100 183,4 1.671.940<br />
<br />
96,6<br />
<br />
7,1 122,4<br />
7,5<br />
<br />
41,5<br />
<br />
16,00<br />
<br />
93,9<br />
<br />
9,56<br />
<br />
230.182 12,4 826,5<br />
<br />
62,99<br />
<br />
124.057<br />
<br />
6,7<br />
<br />
44,35<br />
<br />
89.416<br />
<br />
4,8<br />
<br />
21,03<br />
<br />
27.322<br />
<br />
1,5<br />
<br />
7<br />
<br />
0<br />
<br />
124.645<br />
<br />
6,7<br />
<br />
100 180,6 1.859.293<br />
<br />
100<br />
<br />
2,76<br />
121<br />
<br />
19,18<br />
<br />
(Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách thành phố Nha Trang từ năm 2007 đến 2011).<br />
<br />
Công tác quản lý chi ngân sách tại thành phố Nha Trang cơ bản bám sát các định mức, dự toán được duyệt.<br />
Kết quả chi ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Nha Trang giai đoạn 2007 - 2011 được trình bày thông<br />
qua bảng sau:<br />
Bảng 2. Tổng hợp kết quả chi NSNN trên địa bàn thành phố Nha Trang giai đoạn 2007 - 2011<br />
2007<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
2009<br />
<br />
2011<br />
<br />
Tăng<br />
trưởng<br />
Tỷ<br />
Thực hiện Tỷ trọng % so dự Thực hiện Tỷ trọng % so dự Thực hiện<br />
% so dự bình<br />
trọng<br />
quân<br />
(triệu đồng)<br />
(%)<br />
toán (triệu đồng)<br />
(%)<br />
toán (triệu đồng)<br />
toán<br />
(%)<br />
(%)<br />
<br />
Tổng chi NSĐP<br />
<br />
409.155<br />
<br />
100 141,5<br />
<br />
663.721<br />
<br />
100 165,3<br />
<br />
805.117<br />
<br />
144<br />
<br />
48<br />
<br />
A. Chi cân đối NSĐP<br />
<br />
405.610<br />
<br />
99,1 140,3<br />
<br />
660.798<br />
<br />
99,6 164,6<br />
<br />
796.729 99,0 142,5<br />
<br />
47,1<br />
<br />
89.319<br />
<br />
21,8<br />
<br />
88,8<br />
<br />
199.824<br />
<br />
30,1 192,2<br />
<br />
160.855 20,0 100,9<br />
<br />
45,0<br />
<br />
201.815<br />
<br />
49,3<br />
<br />
110,4<br />
<br />
348.643<br />
<br />
52,5<br />
<br />
456.825 56,7<br />
<br />
42,9<br />
<br />
23,4<br />
<br />
72.323<br />
<br />
10,9<br />
<br />
4,6 323,6<br />
<br />
40.008<br />
<br />
6,0<br />
<br />
47.733<br />
<br />
5,9<br />
<br />
42,8<br />
<br />
2.923<br />
<br />
0,4<br />
<br />
8.388<br />
<br />
1,0<br />
<br />
128<br />
<br />
1. Chi đầu tư phát triển<br />
2. Chi thường xuyên<br />
3. Chi chuyển nguồn<br />
<br />
95.721<br />
<br />
4. Chi BS NS cấp dưới<br />
<br />
18.755<br />
<br />
B. Các khoản chi từ<br />
nguồn thu được để lại<br />
cho đơn vị quản lý qua<br />
NSNN<br />
<br />
3.545<br />
<br />
0,9<br />
<br />
117,2<br />
<br />
100<br />
<br />
131.316 16,3<br />
<br />
114,3<br />
<br />
64,7<br />
<br />
(Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách TP Nha Trang từ năm 2007 đến 2011).<br />
<br />
Bảng 2 chỉ ra rằng tổng chi ngân sách nhà nước tại thành phố Nha Trang năm 2007 tăng từ 409.155 triệu<br />
đồng lên 805.117 triệu đồng (2011). Trong đó, chủ yếu là chi thường xuyên từ 201.815 triệu đồng (2007) lên<br />
456.825 triệu đồng (2011).<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 131<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
Việc quản lý thu, chi ngân sách trên địa bàn<br />
thành phố Nha Trang đã đạt được nhiều thành tựu<br />
như: công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí đã chuyển<br />
biến theo hướng tích cực, công khai, dân chủ, minh<br />
bạch, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ý thức<br />
tự giác chấp hành nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí ngày<br />
càng được nâng lên; công tác ủy nhiệm thu được<br />
triển khai thực hiện sớm, qua đó đã tạo điều kiện<br />
cho UBND các xã, phường tăng cường khai thác<br />
nguồn thu, bao quát nguồn thu, chống thất thu thuế<br />
có hiệu quả hơn. Công tác quản lý chi ngân sách đã<br />
tuân thủ các quy định của Nhà nước về quản lý đầu<br />
tư và xây dựng, về cấp phát thanh toán vốn đầu tư,<br />
về quyết toán vốn đầu tư; cơ cấu chi ngân sách đã<br />
từng bước đổi mới, chú trọng mục tiêu phục vụ các<br />
chương trình KT-XH của thành phố như: chương<br />
trình xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm,<br />
chương trình phát triển thương mại du lịch, chương<br />
trình phát triển kinh tế vùng đảo, chương trình phổ<br />
cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, trung học<br />
phổ thông…<br />
Tuy đã đạt một số thành tựu nhưng việc quản<br />
lý thu, chi ngân sách tại thành phố Nha Trang cũng<br />
còn một số hạn chế: (1) Công tác kế hoạch hoá<br />
nguồn thu chưa được coi trọng một cách đúng mức;<br />
công tác xây dựng dự toán thu ngân sách chưa có<br />
cơ sở vững chắc, đôi khi còn mang yếu tố chủ quan<br />
áp đặt, cảm tính; tốc độ áp dụng các thành tựu công<br />
nghệ thông tin trong quản lý thuế còn chậm, trình độ<br />
năng lực cán bộ làm công tác tin học chưa đáp ứng<br />
yêu cầu nhiệm vụ, do đó hiệu quả công tác tin học<br />
chưa cao, còn tốn nhiều thời gian công sức, ảnh<br />
hưởng đến công tác khác; tình trạng thất thu thuế,<br />
sót hộ, nợ đọng thuế, dây dưa, gian lận thương mại<br />
còn phổ biến; sự phối hợp giữa các ban ngành với<br />
ngành thuế trong quá trình quản lý thu thuế còn hạn<br />
chế; công tác cải cách hành chính trong kê khai nộp<br />
thuế, hoàn thuế, sử dụng hoá đơn tuy có một số<br />
tiến bộ bước đầu, nhưng vẫn còn hạn chế, chưa<br />
đồng bộ, chưa tạo điều kiện thuận lợi cho SXKD<br />
phát triển; phương pháp quản lý thu hiệu quả còn<br />
thấp; công tác ủy nhiệm thu cũng bộc lộ một số hạn<br />
chế. (2) Kế hoạch chi hàng năm của thành phố chưa<br />
được xây dựng một cách chặt chẽ, khoa học, nhiều<br />
trường hợp chưa đảm bảo quy định, gây lãng phí<br />
và hiệu quả đầu tư thấp; chất lượng các công tác tư<br />
vấn chưa cao nhất là tư vấn lập dự án, lập thiết kế<br />
dự toán dẫn đến nhiều sai sót về khối lượng, đơn<br />
giá, định mức kinh tế kỹ thuật… kết quả là tính chính<br />
xác về tổng mức đầu tư các công trình chưa cao,<br />
bố trí vốn cũng không chính xác; tiến độ triển khai<br />
các dự án chậm, không đảm bảo hoàn thành trong<br />
<br />
132 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Số 3/2013<br />
năm nhất là một số dự án lớn dẫn đến chuyển tiếp,<br />
chuyển nợ nhiều, hậu quả là thành phố không hoàn<br />
thành kế họach đầu tư trong một số năm; việc tính<br />
toán xác định giá trị chỉ định thầu của chủ đầu tư<br />
nhiều trường hợp chưa chính xác, chất lượng công<br />
tác đấu thầu chưa cao; bộ máy quản lý chi đầu tư<br />
còn nhiều bất cập chưa đáp ứng được yêu cầu quản<br />
lý; công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư chưa<br />
thật sự chặt chẽ; công tác lập báo cáo quyết toán<br />
vốn đầu tư công trình, hạng mục công trình hoàn<br />
thành của các chủ đầu tư thường chậm so với quy<br />
định, chất lượng báo cáo còn nhiều sai sót, thiếu<br />
mẫu biểu theo quy định. Công tác thẩm định, phê<br />
duyệt quyết toán của cơ quan tài chính và UBND<br />
thành phố vẫn còn có trường hợp sai sót.<br />
2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác<br />
quản lý thu, chi ngân sách nhà nước của thành<br />
phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa<br />
2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu<br />
ngân sách<br />
Một là, đổi mới cơ chế quản lý thu thuế. Đề cao<br />
nghĩa vụ, tính chủ động của các tổ chức và cá nhân<br />
trong việc tự tính, tự kê khai và tự nộp thuế vào<br />
NSNN tự chịu trách nhiệm trước pháp luật thông<br />
qua việc thực hiện đại trà cơ chế tự kê khai - tự nộp<br />
thuế. Rà sóat, cải tiến, đánh giá bổ sung hoàn thiện<br />
lại các quy trình quản lý thuế hiện hành, nghiên cứu<br />
xây dựng thêm một số quy trình mới để phục vụ<br />
cho việc thực hiện cơ chế tự khai tự nộp thuế. Các<br />
quy trình này phải đơn giản, đáp ứng đầy đủ các<br />
yêu cầu của công tác quản lý thuế theo cơ chế tự<br />
khai - tự nộp thuế, thực hiện nguyên tắc “một cửa”<br />
trong việc giải quyết các công việc về thuế để giảm<br />
chi phí cho người nộp thuế và cho cả cơ quan thuế.<br />
Đổi mới cơ chế quản lý thu thuế phải gắn liền với<br />
cải cách thủ tục hành chính thuế để tạo môi trường<br />
thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân kinh doanh,<br />
tiết kiệm chi phí chung của xã hội.<br />
Hai là, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra<br />
về thuế, kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm pháp<br />
luật về thuế. Đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ, nhịp<br />
nhàng giữa thanh tra, kiểm tra với chính quyền địa<br />
phương và các ngành có liên quan, nhất là các cơ<br />
quan bảo vệ pháp luật, nhằm đấu tranh chống các<br />
hành vi vi phạm như gian lận, trốn lậu thuế. Trong<br />
thanh tra, kiểm tra cần xây dựng kế hoạch, phương<br />
án cụ thể, tránh chồng chéo, gây phiền hà cho đối<br />
tượng được kiểm tra, ảnh hưởng đến họat động sản<br />
xuất kinh doanh bình thường của doanh nghiệp.<br />
Tập trung thanh tra đối với các đối tượng thường<br />
xuyên gian lận về thuế, có nhân thân và quá trình<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
kinh doanh không tốt, họat động trong những lĩnh<br />
vực có khả năng vi phạm cao, có địa chỉ kinh doanh<br />
không rõ ràng hay thường xuyên thay đổi địa điểm<br />
và ngành nghề kinh doanh. Xử lý kiên quyết đối với<br />
các trường hợp trốn thuế, lậu thuế, nợ đọng thuế<br />
kéo dài, bên cạnh đó cũng kịp thời tuyên dương,<br />
khen thưởng đối với những cá nhân, tổ chức kinh tế<br />
có số nộp thuế cao, thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế.<br />
Ba là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền quản lý<br />
thuế thông qua tập huấn các luật thuế và định kỳ tổ<br />
chức hội nghị đối thoại trực tiếp giữa cơ quan thuế<br />
và người nộp thuế, đồng thời có webside của chi cục<br />
thuế thành phố chuyên mục “giải quyết các vướng<br />
mắc của người nộp thuế”. Chi cục thuế phải có kế<br />
họach tiếp tục bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ làm<br />
công tác ủy nhiệm thu về chính sách thuế, quy trình<br />
nghiệp vụ về thu thuế, sử dụng biên lai ấn chỉ cũng<br />
như tăng cường kiểm tra đối với cán bộ trực tiếp<br />
làm công tác ủy nhiệm thu để kịp thời chấn chỉnh sai<br />
sót; thường xuyên tổ chức sơ tổng kết để kịp thời<br />
rút kinh nghiệm trong công tác ủy nhiệm thu để nâng<br />
cao hiệu quả công tác ủy nhiệm thu.<br />
Bốn là, nâng cao nhận thức của lãnh đạo địa<br />
phương trong việc tổ chức các khoản thu ngoài<br />
thuế. Phải kiện toàn lại bộ máy và cán bộ tổ chức<br />
thực hiện công tác này. Khắc phục tình trạng hiện<br />
nay cán bộ quản lý thu ngoài thuế thường xuyên<br />
thay đổi dẫn đến bị động và hiệu quả quản lý thấp.<br />
2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi<br />
ngân sách<br />
Một là, về công tác quản lý chi đầu tư phát triển<br />
cần tập trung rà soát đánh giá hiệu quả đầu tư ở giai<br />
đoạn vừa qua, nhất là đánh giá các công trình thuộc<br />
các chương trình KT-XH như: giao thông nông thôn<br />
và nâng cấp hẻm nội thị, kiên cố hóa kênh mương,<br />
kiên cố hóa trường học, lớp học… Từ đó khắc phục<br />
những tồn tại, loại bỏ những dự án, công trình xét<br />
thấy đầu tư không hiệu quả để tránh lãng phí.. Tập<br />
trung chấn chỉnh và nâng cao chất lượng các đơn<br />
vị thực hiện công tác tư vấn trong tất cả các khâu:<br />
lập dự án, lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, lập thiết<br />
kế dự toán, thẩm định, giám sát kỹ thuật thi công.<br />
Nâng cao chất lượng thẩm định và phê duyệt dự án.<br />
Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trong thủ<br />
tục đầu tư, ban hành quy trình công tác của các cơ<br />
quan chuyên môn của UBND thành phố như phòng<br />
Tài chính Kế hoạch, phòng Quản lý Đô thị, Kho bạc<br />
Nhà nước về công tác thẩm định báo cáo kinh tế kỹ<br />
thuật, thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, công tác<br />
đấu thầu, chỉ định thầu, công tác kiểm sóat thanh<br />
toán, công tác quyết toán. Thường xuyên tiến hành<br />
công tác thanh tra, kiểm tra đối với công tác đầu tư<br />
<br />
Số 3/2013<br />
và xây dựng để kịp thời phát hiện sai phạm, cần<br />
tham mưu người có thẩm quyền xử lý kiên quyết<br />
những sai phạm qua thanh tra, kiểm tra, tiến hành<br />
thu hồi nộp vào ngân sách các khoản tiền vi phạm.<br />
Thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về công<br />
tác giám sát, đánh giá đầu tư.<br />
Hai là, về công tác quản lý chi thường xuyên<br />
cần nâng cao chất lượng công tác lập, quyết định<br />
và phân bổ dự toán ngân sách của các đơn vị thụ<br />
hưởng ngân sách, cơ quan tài chính, HĐND và<br />
UBND thành phố. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng.<br />
Trong điều kiện phân cấp ngân sách, định mức phân<br />
bổ ngân sách hiện còn chưa hợp lý thì vấn đề đặt<br />
ra là làm sao phân bổ được tối ưu các nguồn lực tài<br />
chính được phân cấp này. Cơ cấu lại các khoản chi<br />
thường xuyên của ngân sách một cách hợp lý nhất<br />
có thể. Thành phố cần phải tiến hành soát xét lại hệ<br />
thống các định mức sử dụng ngân sách hiện hành.<br />
Các đơn vị, các ngành trên địa bàn thuộc thành phố<br />
quản lý không được tự ý đặt ra các chế độ định mức<br />
chi tiêu cho riêng mình mà phải chấp hành và phục<br />
tùng tuyệt đối theo chế độ định mức của Nhà nước<br />
và của thành phố ban hành. Thay đổi phương thức<br />
thực hiện, quản lý đối với một số khoản chi thường<br />
xuyên lớn, cụ thể là đối với khoản chi SNKT. Thực<br />
hiện nghiêm quy định của Luật Phòng chống tham<br />
nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí và<br />
các văn bản dưới Luật, đặc biệt là tổ chức thực hiện<br />
một cách có hiệu quả Chương trình thực hành tiết<br />
kiệm, chống tham nhũng, lãng phí do UBND thành<br />
phố ban hành. Trước mắt thực hiện tiết giảm ngay<br />
các khoản chi hành chính chưa cần thiết còn mang<br />
tính phô trương, hình thức như chi cho tổ chức kỷ<br />
niệm các ngày lễ, ngày thành lập ngành, chi liên<br />
hoan gặp mặt cuối năm, chi tiếp khách, tham quan...<br />
Triển khai việc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách<br />
nhiệm theo Nghị định số 3/2006/NĐ-CP của Thủ<br />
tướng Chính phủ đối với các đơn vị sự nghiệp công<br />
lập thuộc thành phố.<br />
IV. KẾT LUẬN<br />
Hoàn thiện công tác quản lý thu, chi ngân sách<br />
thành phố Nha Trang sẽ giúp thành phố nâng cao<br />
hiệu quả kiểm soát thu, chi theo chiều sâu, thu<br />
được nhiều kết quả hơn và có thể giúp cho thành<br />
phố tăng nguồn thu, tiết kiệm chi. Để khai thác<br />
những điểm mạnh, cơ hội và những tác động tích<br />
cực, khắc phục những điểm yếu, né tránh những<br />
thách thức và tác động tiêu cực đòi hỏi có sự lên<br />
kết chặt chẽ và bài bản hơn giữa các cơ quan quản<br />
lý nhà nước của thành phố. Nghiên cứu đã làm<br />
rõ và khắc hoạ những nét nổi bật thực tiễn quản<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 133<br />
<br />