Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
<br />
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH VỀ CHĂM SÓC GIẢM ĐAU<br />
TRONG 3 NGÀY ĐẦU SAU PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG<br />
Đỗ Thị Thùy Linh*, Patricia Messmer**, Trần Thiện Trung***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác định mức độ hài lòng của người bệnh về việc chăm sóc giảm đau trong 3 ngày đầu sau phẫu<br />
thuật kết hợp xương và các yếu tố liên quan.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, phân tích 126 trường hợp sau mổ kết hợp xương<br />
tại khoa Ngoại Chấn thương Chỉnh hình, BV Chợ Rẫy, thành phố Hồ Chí Minh từ 5/2015 đến 7/2015.<br />
Kết quả: Nghiên cứu 126 người bệnh, gồm 42 nữ và 84 nam. Trong ngày thứ nhất sau mổ, đa phần người<br />
bệnh đau ít chiếm 75,4%; ngày thứ hai đau ít và đau vừa với tỷ lệ lần lượt là 38,9% và 42,1%; ngày thứ 3 chủ<br />
yếu ở mức độ đau ít (38,1%) và rất ít (42,1%). Mức độ hài lòng chung về việc chăm sóc giảm đau của người bệnh<br />
chiếm 74,6% (94/126) trường hợp. Có mối liên quan giữa việc tình trạng đau, tư vấn - giáo dục sức khỏe (GDSK)<br />
và thái độ của điều dưỡng với sự hài lòng của người bệnh (p0,05).<br />
Kết luận: Nghiên cứu cho thấy sự hài lòng của người bệnh về việc hướng dẫn dùng thuốc và tư vấn -<br />
GDSK còn thấp, cũng như việc đáp ứng của điều dưỡng chưa cao. Đề nghị bổ sung vào chương trình giảng dạy<br />
cho sinh viên điều dưỡng trong việc lập quy trình giáo dục sức khỏe cho người bệnh và cần có các giải pháp can<br />
thiệp cụ thể tại các khoa Ngoại Chấn thương chỉnh hình. Kết quả nghiên cứu là những thông tin nền làm cơ sở<br />
cho các nghiên cứu tiếp theo.<br />
Từ khóa: Mức độ hài lòng; chăm sóc giảm đau; phẫu thuật kết hợp xương.<br />
ABSTRACT<br />
SATISFACTION OF PATIENT ABOUT PAIN RELEIF IN THE FIRST 3 DAYS<br />
AFTER COMBINED-BONE SURGERY<br />
Do Thi Thuy Linh, Patricia Messmer, Tran Thien Trung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 128 - 135<br />
<br />
Objective: To determine the level of satisfaction of patients about palliative care in the first 3 days after<br />
surgery of fractures and other relevant factors.<br />
Methods: A descpriptive cross - sectional study, analyzed 126 patients postoperative at the Orthopaedic<br />
department, Cho Ray hospital, Ho Chi Minh city from 5/2015 to 7/2015.<br />
Results: Study126 patients, including 42 woman and 84 men. In the first day after surgery, most patients<br />
accounted for 75.4% mild pain; while the second day with mild pain and moderate pain 38.9% and ratio 42.1%;<br />
next in the 3rd day primarily in mild pain level (38.1%) and little mild (42.1%.) The level of general satisfaction<br />
care of the patient pain accounted 74.6% (94/126) cases. There is a relationship between the response to pain,<br />
consultants - health education and the attitude of nurses with patient satisfaction (p 0.05). And there was no<br />
relationship between the anthropomeric characteristics and the injury characteristics of the patient and their<br />
satisfaction (p> 0.05).<br />
Conclusion: The results showed that the satisfaction of the patient on drug guide and consultant - health<br />
education is low as well as the response of nurses is not high. Suggest addition to the curriculum for nursing<br />
students in the formulation of health education for patients. It is necessary to set up a special program of education<br />
for patients in Orthopaedic department. The results were basic information for further research.<br />
Keywords: Satisfaction; palliative care; combined-bone surgery<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ nghiên cứu “Mức độ hài lòng của người bệnh về<br />
chăm sóc giảm đau trong 3 ngày đầu sau phẫu<br />
Đau là một kinh nghiệm, bao gồm cảm<br />
thuật kết hợp xương”.<br />
giác và cảm xúc khó chịu, liên quan dến tổn<br />
thương mô đang xảy ra hoặc có thể xảy ra (3). ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Đau sau mổ là một trong những phiền nạn Đối tượng nghiên cứu<br />
chính đối với người bệnh. Đau gây ra nhiều Nghiên cứu mô tả cắt ngang tại khoa Ngoại<br />
rối loạn như hô hấp, tuần hoàn, nội tiết, gây ra Chấn thương chỉnh hình-Bệnh viện Chợ Rẫy,<br />
ức chế miễn dịch cơ thể, làm tăng quá trình thành phố Hồ Chí Minh từ 5/2015 đến 7/2015.<br />
viêm, làm chậm liền sẹo và kéo dài thời gian<br />
nằm viện(9). Đau sau mổ ảnh hưởng rất lớn Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
đến kết quả hồi phục sức khỏe và tâm lí của - Người bệnh trên 18 tuổi.<br />
người bệnh, làm cho người bệnh lo sợ khi - Người bệnh chỉ gãy 1 loại xương, không<br />
chấp nhận phẫu thuật. Điều này cho thấy tầm kèm đa chấn thương.<br />
quan trọng của công tác theo dõi và kiểm soát - Trước và sau mổ đều được giảm đau với<br />
đau cho người bệnh sau phẫu thuật kết hợp thuốc thuộc cùng một nhóm.<br />
xương. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy việc<br />
- Người bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
kiểm soát đau tốt không chỉ giúp cho bệnh<br />
- Có khả năng đọc, hiểu và giao tiếp bằng<br />
nhân dễ chịu hơn đồng thời có thể dẫn đến<br />
tiếng Việt.<br />
vận động sớm, phục hồi nhanh hơn, cải thiện<br />
sự hài lòng của bệnh nhân, và có thể xuất viện Tiêu chuẩn loại trừ<br />
sớm hơn(4). - Nguời bệnh kèm theo các bệnh khác.<br />
Bên cạnh đó, mức độ hài lòng của người - Người bệnh gãy 2 xương khác nhau trở lên.<br />
bệnh là thước đo quan trọng đánh giá giữa chất - Người bệnh bị u xương, lao xương, viêm<br />
lượng dịch vụ của bệnh viện và niềm tin của xương.<br />
bệnh nhân. Sự hài lòng của người bệnh tỉ lệ<br />
- Người bệnh không đồng ý tham gia nghiên<br />
thuận với sự tăng trưởng phát triển bền vững<br />
cứu<br />
của bệnh viện.<br />
- Mắc bệnh sa sút trí tuệ, giảm trí nhớ, tâm<br />
Trong quá trình điều trị chấn thương gãy<br />
thần hay tiền sử tâm thần.<br />
xương đã có nhiều đề tài nghiên cứu về đặc<br />
- Không có khả năng đọc, hiểu, giao tiếp<br />
điểm lâm sàng và điều trị, biến chứng của mổ<br />
bằng tiếng Việt, bị câm, điếc.<br />
kết hợp xương…Tuy nhiên trong công tác điều<br />
dưỡng còn có rất ít đề tài nghiên cứu chuyên sâu Thiết kế nghiên cứu<br />
về mức độ hài lòng của người bệnh về việc giảm Được tính theo công thức:<br />
đau. Do đó, chăm sóc giảm đau cho người bệnh<br />
được hiệu quả hơn, chúng tôi tiến hành làm<br />
N≥ Z2(1-α/2).p.(1-p)<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học d2 129<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
Trong đó: KẾT QUẢ<br />
N: độ lớn của mẫu. Qua khảo sát mức độ hài lòng của người<br />
Z: trị số phân phối chuẩn (α: xác xuất sai lầm loại bệnh và các yếu tố liên quan trên 126 trường hợp<br />
1, α = 0,05 vì vậy với độ tin cậy 95% thì Z = 1,96) từ 5/2015 đến 7/2015 tại bệnh viện Chợ Rẫy<br />
p: tỷ lệ người bệnh hài lòng. Chọn p = 0.8, q = 1 – p chúng tôi có kết quả như sau<br />
=> vì vậy q = 0.2;<br />
Mức độ đau của người bệnh trong 3 ngày<br />
d: sai số tuyệt đối, chọn d = 0,05.<br />
đầu sau mổ<br />
Vậy cỡ mẫu tối thiểu trong nghiên cứu này là<br />
Bảng 1: Mức độ đau trong 3 ngày đầu sau mổ<br />
126 người bệnh.<br />
Mức độ đau<br />
Công cụ thu thập số liệu Đau Đau dữ<br />
Ngày Đau rất Đau ít Đau vừa<br />
Bộ câu hỏi phỏng vấn được sử dụng để thu ít nhiều dội<br />
n (%) n (%)<br />
n (%) n (%) n (%)<br />
thập các thông tin về đặc điểm nhân trắc học, các<br />
14 95 17 0 0<br />
yếu tố liên quan đến các bệnh chấn thương, Ngày 1<br />
(11,1) (75,4) (13,5) (0) (0)<br />
chăm sóc giảm đau của điều dưỡng và mức độ 2 49 53 18 4<br />
Ngày 2<br />
hài lòng của người bệnh. Giá trị và tính tin cậy (1,6) (38,9) (42,1) (14,3) (3,2)<br />
của bộ câu hỏi được kiểm định bằng chỉ số 48 53 14 11 0<br />
Ngày 3<br />
(38,1) (42,1) (11,1) (8,7) (0)<br />
Cronbach alpha trong SPSS 18.<br />
Nhận xét: Qua khảo sát 126 người bệnh thấy<br />
Kết quả như sau<br />
ngày thứ nhất, mức độ đau của người bệnh ở<br />
- Điểm số Cronbach alpha của cả bộ câu hỏi mức đau rất ít, đau ít và đau vừa, trong đó chủ<br />
là 0,715. yếu là đau ít (75,4%), không có trường hợp đau<br />
- Câu hỏi liên quan đến đau có Cronbach nhiều và đau dữ dội. Trong ngày thứ hai, người<br />
alpha là 0,757. bệnh đau ở tất cả các mức độ trong đó tập trung<br />
- Câu hỏi liên quan đến hướng dẫn người ở mức đau ít và đau vừa (38,9% và 42,1%), có<br />
bệnh dùng thuốc giảm đau có Cronbach alpha là khoảng 14,3% trường hợp đau nhiều và 3,2% là<br />
0,829. đau dữ dội. Ở ngày thứ ba, đa phần bệnh nhân<br />
- Câu hỏi về đáp ứng của điều dưỡng có đau rất ít (38,1%) và đau ít (42,1%), không ghi<br />
Cronbach alpha là 0,693. nhận người bệnh đau dữ dội.<br />
- Câu hỏi về thái độ của điều dưỡng có Mức độ hài lòng chung về việc chăm sóc<br />
Cronbach alpha là 0,794. giảm đau<br />
- Câu hỏi về tư vấn, giáo dục sức khỏe cho<br />
người bệnh có Cronbach alpha là 0,813.<br />
Phân tích số liệu<br />
- Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 18.<br />
- Tần số được sử dụng để phân tích dữ liệu<br />
các biến định tính.<br />
- Trung bình và độ lệch chuẩn được dùng để<br />
phân tích dữ liệu về tuổi.<br />
- Phép kiểm Chi-square để phân tích mối liên Biểu đồ 1: Tỷ lệ hài lòng chung về việc chăm sóc<br />
quan giữa sự hài lòng của người bệnh với các giảm đau<br />
đặc điểm nhân trắc học, các đặc điểm liên quan Mức độ hài lòng của người bệnh là 65,9%.<br />
đến bệnh chấn thương và phẫu thuật. Người bệnh cảm thấy rất hài lòng 8,7%. Tuy<br />
<br />
<br />
130 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
nhiên có 19,8% người bệnh chọn ở mức không ý giảm đau (Biểu đồ 1).<br />
kiến, và 5,6% không hài lòng về việc chăm sóc<br />
Mức độ hài lòng về các yếu tố trong chăm sóc giảm đau của điều dưỡng<br />
Bảng 2: Ý kiến của người bệnh về việc hướng dẫn dùng thuốc<br />
Điểm<br />
Số TT Nội dung<br />
1 (%) 2 (%) 3 (%) 4 (%) 5 (%)<br />
B1 Tôi biết rõ tên các loại thuốc giảm đau dùng trong ngày 15,1 33,3 34,9 14,3 2,4<br />
B2 Tôi biết rõ số lần dùng thuốc trong ngày 11,9 20,6 19,0 43,7 4,8<br />
B3 Tôi biết rõ tác dụng phụ của thuốc giảm đau 16,7 27,8 31,7 19,8 4<br />
Nhận xét: Qua khảo sát 126 người bệnh, chỉ trong ngày, và 23,8% người bệnh biết rõ một số<br />
có khoảng 16,7% người bệnh biết tên thuốc, tác dụng phụ cần lưu ý khi dùng thuốc.<br />
48,5% người bệnh biết rõ số lần dùng thuốc<br />
Bảng 3: Ý kiến của người bệnh về đáp ứng của điều dưỡng<br />
Điểm<br />
Số TT Nội dung<br />
1 (%) 2 (%) 3 (%) 4 (%) 5 (%)<br />
Theo như tôi thấy nếu có người bệnh xin thuốc giảm đau, sau khoảng thời<br />
C1 11,9 7,9 18,3 38,1 23,8<br />
gian này mới có thuốc<br />
C2 Tình trạng đau của tôi được điều dưỡng theo dõi thường xuyên. 0 10,3 8,7 69,8 11,1<br />
C3 Tác dụng phụ sau khi dùng thuốc được theo dõi và hỏi thăm thường xuyên 0,8 9,5 17,5 67,5 4,8<br />
<br />
Nhận xét: Qua 126 người bệnh, khoảng 23,8% nhận được thuốc giảm đau. Hầu hết người bệnh<br />
người bệnh cho ý kiến về thời gian chờ thuốc là đồng ý là tình trạng đau của họ được điều<br />
dưới 10 phút, 38,1% ở khoảng từ 11phút-30phút. dưỡng theo dõi thường xuyên.<br />
Bên cạnh đó, 11,9% người bệnh trả lời là không<br />
Bảng 4: Ý kiến của người bệnh về việc tư vấn, giáo dục sức khỏe của điều dưỡng<br />
Điểm<br />
Số TT Nội dung<br />
1 (%) 2 (%) 3 (%) 4 (%) 5 (%)<br />
D1 Tôi được điều dưỡng hướng dẫn nhiều cách giảm đau 5,6 23,0 17,5 44,4 9,5<br />
D2 Tôi được điều dưỡng hướng dẫn cách thay đổi tư thế, xoay trở nhằm<br />
3,2 24,6 23,0 38,9 10,3<br />
giảm đau.<br />
D3 Tôi được điều dưỡng hướng dẫn về sự vận động sau mổ nhằm không<br />
1,6 27,0 23,8 41,3 6,3<br />
ảnh hưởng đến xương gãy và nhanh chóng hồi phục<br />
D4 Tôi rất tin tưởng vào thông tin mà tôi nhận được từ điều dưỡng trong<br />
0,8 0,8 23 57,9 17,5<br />
khoa<br />
Nhận xét: Qua 126 người bệnh, 28,6% người khá cao 75,4%, tuy nhiên có 1,6% người bệnh<br />
bệnh không được điều dưỡng hướng dẫn về các không tin tưởng và 23% không nêu ý kiến.<br />
biện pháp giảm đau, 17,5% không cho ý kiến. Hầu hết người bệnh cho rằng điều dưỡng<br />
Tương tự có 27,8 % người bệnh không được lắng nghe họ một cách chú tâm và cẩn thận<br />
hướng dẫn về cách xoay trở, thay đổi tư thế. Về (74,6%), nhưng có 21,4% người bệnh không có ý<br />
việc hướng dẫn vận động sau mổ có 28,6% kiến. Người bệnh cảm thấy được tôn trọng<br />
người bệnh không được hướng dẫn, và 23,8% 87,3%, và 76,9% cho rằng điều dưỡng đã làm<br />
không cho ý kiến về nội dung này. Tỷ lệ người những gì tốt nhất để họ cảm thấy thoải mái hơn.<br />
bệnh tin tưởng vào sự tư vấn của điều dưỡng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 131<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
<br />
Bảng 5: Ý kiến của người bệnh về thái độ của điều dưỡng<br />
Điểm<br />
Stt Nội dung<br />
1 (%) 2 (%) 3 (%) 4 (%) 5 (%)<br />
E1 Điều dưỡng lắng nghe tôi một cách chú tâm và cẩn thận. 2,4 1,6 21,4 62,7 11,9<br />
E2 Tôi cảm thấy được các điều dưỡng tôn trọng trong quá trình điều trị tại khoa. 1,6 1,6 9,5 74,6 12,7<br />
E3 Điều dưỡng đã làm những gì tốt nhất có thể giúp tôi đỡ đau và thoải mái. 0 4,8 18,3 57,1 19,8<br />
<br />
Mức độ hài lòng của người bệnh về các yếu hài lòng với việc hướng dẫn dùng thuốc còn<br />
tố trong chăm sóc giảm đau thấp 42,9%.<br />
Mối liên hệ giữa mức độ hài lòng chung và<br />
các yếu tố liên quan<br />
Bảng 6: Mối liên quan giữa sự hài lòng chung với<br />
đau trong ngày thứ nhất<br />
Hài lòng chung<br />
2<br />
Không hài Hài lòng p<br />
lòng n (%) n (%)<br />
Biểu đồ 2: Mức độ hài lòng về các yếu tố trong chăm<br />
Mức Đau rất ít,n (%) 1 (0,8) 13(10,3)<br />
sóc giảm đau của điều dưỡng độ đau Đau ít, n (%) 27(21,4) 68 (54)<br />
trong<br />
Nhận xét: Người bệnh hài lòng về thái độ của Đau vừa, n (%) 4 (3,2) 13(10,3) 2,812* 0,244<br />
ngày<br />
điều dưỡng khá cao (90,5%), tiếp đến là hài lòng thứ Đau nhiều, n (%) 0 0<br />
nhất Đau dữ dội, n (%) 0 0<br />
với việc đáp ứng của người điều dưỡng (73%),<br />
*<br />
Kiểm định Fisher<br />
và việc tư vấn-GDSK (61,1%). Tuy nhiên, mức độ<br />
Bảng 7: Mối liên quan giữa sự hài lòng chung với đau trong ngày thứ hai<br />
Hài lòng chung<br />
χ2 p<br />
Không hài lòng n (%) Hài lòng n (%)<br />
Đau rất ít, n (%) 0 (0) 2 (1,6)<br />
Đau ít, n (%) 9 (7,1) 40 (31,7)<br />
Mức độ đau<br />
trong ngày thứ Đau vừa, n (%) 18 (14,3) 35 (27,8) 3,777* 0,397<br />
hai<br />
Đau nhiều, n (%) 4 (3,2) 14 (11,1)<br />
Đau dữ dội, n (%) 1 (0,8) 3 (2,4)<br />
*<br />
Kiểm định Fisher Bảng 9: Mối liên quan giữa sự hài lòng chung với<br />
Bảng 8: Mối liên quan giữa sự hài lòng chung với việc hướng dẫn dùng thuốc của điều dưỡng<br />
đau trong ngày thứ ba Hài lòng chung<br />
Hài lòng chung Không Hài 2 OR<br />
P<br />
hài lòng, lòng (95%CI)<br />
Không 2<br />
Hài lòng χ p n (%) n (%)<br />
hài lòng<br />
n (%) Không<br />
n (%) Hài lòng hài lòng, 14(11,1) 58(46)<br />
Đau rất ít, n (%) 9 (7,1) 39 (31) với việc 0,483<br />
Mức n (%)<br />
Đau ít, n (%) 18 (14,3) 35 (27,8) hướng dẫn 3,142 0,076 (0,21-<br />
độ đau<br />
* dùng thuốc Hài 36 1,1)<br />
trong Đau vừa, n (%) 2 (1,6) 12 (9,5) 3,902 0,266 lòng,n 18(14,3)<br />
của ĐD (28,6)<br />
ngày Đau nhiều, n (%) 3 (2,4) 8 (6,3) (%)<br />
thứ ba<br />
Đau dữ dội, n (%) 0 0 Nhận xét: Không có mối liên quan giữa mức<br />
*<br />
Kiểm định Fisher hài lòng với việc hướng dẫn dùng thuốc (p ><br />
Nhận xét: Không có mối liên quan giữa mức 0,05).<br />
hài lòng với mức độ đau của người bệnh trong 3<br />
ngày đầu (p > 0,05).<br />
<br />
<br />
132 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
Bảng 10: Mối liên quan giữa sự hài lòng chung với đáp ứng của điều dưỡng<br />
Hài lòng chung 2 OR<br />
χ p<br />
Không hài lòng n (%) Hài lòng n (%) (95%CI)<br />
Hài lòng với đáp Không hài lòng, n (%) 17 (13,5) 17 (13,5) 5,133 (2,149-<br />
14,877 0,000<br />
ứng của ĐD Hài lòng, n (%) 15(11,9) 77 (61,1) 12,26)<br />
<br />
Nhận xét: Qua 126 trường hợp, người bệnh có những người bệnh không hài lòng (KTC 95%:<br />
sự hài lòng về đáp ứng của điều dưỡng trước 1,918 – 10,56). Sự khác biệt này rất có ý nghĩa<br />
tình trạng đau của họ cao gấp 5,1 lần so với thống kê (p < 0,05).<br />
Bảng 11: Mối liên quan giữa sự hài lòng chung với việc tư vấn, giáo dục sức khỏe của điều dưỡng<br />
Hài lòng chung<br />
2<br />
Không hài lòng n p OR (95%CI)<br />
Hài lòng n (%)<br />
(%)<br />
Hài lòng với tư vấn - Không hài lòng n (%) 21(16,7) 28(22,2)<br />
12,902 0,000 4,5 (1,918 – 10,56)<br />
GDSK của ĐD Hài lòng, n (%) 11 (8,7) 66(52,4)<br />
Nhận xét: Phân tích trên cho thấy, người bệnh trả lời phỏng vấn. Điều này cũng phù hợp với lý<br />
có sự hài lòng về việc tư vấn - GDSK của điều do nhập viện khoa 5B3 là tai nạn giao thông.<br />
dưỡng cao gấp 4,5 lần so với những người bệnh Nam nhiều gấp đôi nữ, có thể nữ cẩn thận<br />
không hài lòng về tư vấn - GDSK (KTC 95%: hơn trong việc tham gia giao thông. Về trình độ<br />
1,918 – 10,56), sự khác biệt này rất có ý nghĩa học vấn trong mẫu nghiên cứu, phần lớn người<br />
thống kê (p < 0,05). bệnh đã học hết cấp 2 với tỷ lệ cao nhất 34,9%.<br />
Bảng 12: Mối liên quan giữa sự hài lòng chung với Nghề nghiệp của bệnh nhân trong nghiên cứu<br />
thái độ của điều dưỡng của chúng tôi tập trung nhiều nhất là nông dân<br />
Hài lòng chung (36,5%) và lao động tự do (31%). Về nơi cư trú<br />
Không Hài lòng OR của người bệnh: nghiên cứu ghi nhận bệnh nhân<br />
p<br />
hài lòng (95%CI) đến từ khắp các vùng trong cả nước, trong đó<br />
n (%) n (%)<br />
tập trung nhiều nhất ở miền Tây Nam Bộ với tỷ<br />
Hài Không hài<br />
lòng lòng, n 9 (7,1) 3 (2,4) 11,87 lệ 46%. Đa phần người bệnh sống ở vùng nông<br />
*<br />
với thái (%) 0,000 (2,973 – thôn nhiều hơn là thành thị (73,8%). Kết quả<br />
độ của Hài lòng, 47,388)<br />
ĐD n (%)<br />
23 (18,3) 91 (72,2) trong nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu<br />
* Kiểm định Fisher của Lê Thành Ni (7) cũng tại bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
<br />
Nhận xét: Liên quan giữa sự hài lòng về thái Đánh giá mức độ hài lòng của bệnh nhân<br />
độ của điều dưỡng và hài lòng chung trong quá nội trú qua các yếu tố<br />
trình chăm sóc giảm đau cao gấp 11,48 lần so với Hài lòng về việc hướng dẫn dùng thuốc<br />
những người bệnh không hài lòng (KTC 95%: Mức độ hài lòng với việc hướng dẫn dùng<br />
2,973 – 47,388), sự khác biệt này có ý nghĩa thống thuốc còn thấp 57,1%. Trong nghiên cứu của<br />
kê (p< 0,05). Phan Thị Thanh Thủy(14) thực hiện tại bệnh viện<br />
BÀN LUẬN Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế cho thấy có<br />
30,49% người bệnh không được nhân viên y tế<br />
Đặc điểm bệnh nhân<br />
công khai thuốc trước khi sử dụng. Nguyên<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy số bệnh nhân nhân tại hầu hết các bệnh viện lớn trong cả nước,<br />
tham gia phỏng vấn nhiều nhất là 18 – 30 tuổi số lượng người bệnh luôn luôn ở trong tình<br />
chiếm 42,9%, đây là độ tuổi trưởng thành, bắt trạng quá tải. Thêm nữa, người điều dưỡng<br />
đầu xây dựng cuộc sống, rất nhiệt tình tham gia ngoài công tác chuyên môn, họ còn rất nhiều<br />
công việc hành chính khác dẫn đến không đủ<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 133<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
thời gian để có thể hướng dẫn một cách cụ thể tỉ lệ hài lòng của bệnh nhân khoa tại Ngoại Chấn<br />
cho người bệnh. thương Chỉnh hình-Bệnh viện Chợ Rẫy qua<br />
Hài lòng về việc đáp ứng của điều dưỡng trước nghiên cứu này là 74,6%, đây là một con số<br />
tình trạng đau của người bệnh tương đối khả quan. Tuy nhiên trong nghiên cứu<br />
của Trương Ngọc Hải và cộng sự(16) thực hiện tại<br />
Tỷ lệ hài lòng với việc đáp ứng của người<br />
khoa Nội tổng quát, bệnh viện Chợ Rẫy, có<br />
điều dưỡng là 73%, như vậy có hơn 1/4 số người<br />
98,04% người bệnh hài lòng về chất lượng dịch<br />
bệnh không hài lòng. Cũng giống như việc<br />
vụ chăm sóc sức khỏe của khoa.<br />
hướng dẫn dùng thuốc cho bệnh nhân, có thể do<br />
quá đông bệnh nên điều dưỡng không thể giải Ở một số bệnh viện khác có tỉ lệ hài lòng<br />
quyết ngay lập tức các trường hợp được. chung như: Trong nghiên cứu của Nguyễn Thị<br />
Phi Linh(10) khảo sát sự hài lòng của bệnh nhân<br />
Hài lòng về việc tư vấn – giáo dục sức khỏe của<br />
tại các bệnh viện thuộc Tp.Hồ Chí Minh năm<br />
điều dưỡng<br />
1997 cho thấy tỉ lệ hài lòng chung của các bệnh<br />
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ hài viện đạt tỉ lệ rất cao (99,6%). Trong nghiên cứu<br />
lòng với việc tư vấn – giáo dục sức khỏe của của Phan Thị Thanh Thủy(14) tại Huế, người bệnh<br />
người điều dưỡng là 61,1%. Như vậy có gần 2/5 hài lòng với công tác điều trị, chăm sóc phục vụ<br />
số người bệnh không hài lòng. Kết quả này của nhân viên y tế chiếm 98,21%. Mức độ hài<br />
tương tự với nghiên cứu của Phạm Trần Thanh lòng của người bệnh đối với lĩnh vực phục vụ là<br />
Lịch(13): tỷ lệ hài lòng với hướng dẫn của điều 81,5% tại bệnh viện Tai Mũi Họng Cần Thơ(8135).<br />
dưỡng chỉ đạt 58%. Cũng giống như việc hướng Bệnh Viện huyện Bến Lức, Long An năm 2005<br />
dẫn dùng thuốc cho bệnh nhân, có thể do quá mức độ hài lòng chung của bệnh nhân là<br />
đông bệnh nên điều dưỡng không thể tư vấn 90%(6135), hay bệnh viện Cần Giuộc(13) đạt trên<br />
đầy đủ cho tất cả các bệnh. 60%. Kết quả tại trạm y tế phường 10 Quận 3 Tp<br />
Hài lòng về thái độ của điều dưỡng Hồ Chí Minh năm 2006 mức độ hài lòng đạt<br />
Điều dưỡng có vai trò rất quan trọng tác 96%(11135). Nghiên cứu về mức độ hài lòng của<br />
động đến sự hài lòng của bệnh nhân đối với bệnh nhân tại Bệnh Viện Y Học Cổ Truyền<br />
bệnh viện, vì Điều dưỡng là người gần gũi với Tp.Hồ Chí Minh năm 2010 là 92,2%(5).<br />
bệnh nhân nhất, có thể chia sẻ được những tâm Mối liên quan giữa mức độ hài lòng và các yếu<br />
tư tình cảm của bệnh nhân cũng như sẽ có tác tố<br />
động tích cực hoặc tiêu cực một cách trự tiếp đến Theo kết quả nghiên cứu này, mức độ hài<br />
bệnh nhân. Khi nói đến chất lượng chăm sóc tại lòng của người bệnh không có mối liên quan với<br />
bệnh viện thì không thể xem nhẹ vai trò của các đặc điểm nhân trắc học, các đặc điểm bệnh<br />
Điều dưỡng. Có 90,5% bệnh nhân hài lòng với chấn thương. Một trong những kết quả tương tự<br />
thái độ của điều dưỡng. Bên cạnh đó còn có 9,5% là không có mối liên quan giữa sự hài lòng<br />
bệnh nhân chưa hài lòng, đó cũng là gợi ý và lưu chung với mức độ đau của người bệnh và hướng<br />
ý Điều dưỡng cần chú trọng hơn nữa trong công dẫn dùng thuốc. Tuy nhiên, mức độ hài lòng này<br />
tác chăm sóc người bệnh. Tương tự nghiên cứu có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với việc<br />
của Phan Thị Thanh Thủy(14) người bệnh chưa đáp ứng của diều dưỡng, tư vấn – giáo dục sức<br />
hài lòng về lời nói, cử chỉ, thái độ thân thiện của khỏe và thái độ của điều dưỡng. Trong nghiên<br />
nhân viên y tế mức độ 10,99%. cứu của Ashalata W Devi, Shrestha Sandhya,<br />
Mức độ hài lòng chung về việc chăm sóc giảm Soti Harikala(2) cũng đưa ra kết quả tương tự.<br />
đau Còn trong nghiên cứu của Trương Ngọc<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhìn chung, Hải xác định được 05 yếu tố liên quan đến<br />
(16)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
134 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
mức điểm hài lòng của bệnh nhân là: thời gian TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
điều trị > 7 ngày, bệnh nhân tự đánh giá sức 1. Aiken HL et al (2012). Patient safety, satisfaction, and quality<br />
khỏe của mình sau khi điều trị, tuổi của người of hospital care. British Medical Journal 2012; 344.<br />
2. Ashalata WD, Shrestha S, Soti H (2014). Patient Satisfaction: A<br />
bệnh, kết quả điều trị, chất lượng cuộc sống của key to quality Nursing Care, International Journal of Nursing<br />
bệnh nhân trước khi vào viện. Care 2014, Vol 2 (2).<br />
3. Bộ môn Sinh lý học - Đại học Y dược Tp. Hồ Chí Minh (2009),<br />
Theo kết quả nghiên cứu của Aiken H Cảm giác thân thể, In: Phạm Đình Lựu. Sinh lý học, tập 2. Ấn<br />
Linda(1) tại rất nhiều nước tại Châu Âu đã cho bản lần 6. Nhà xuất bản Y học, Tp. Hồ Chí Minh. Tr 198-206 .<br />
thấy cải tiến môi trường làm việc của điều 4. Herkowit NH et al (2007). Pain Management: The<br />
dưỡng và giảm số lượng bệnh nhân/điều dưỡng Orthopaedic Surgeon’s Perspective. Journal of Bone and<br />
Joint Surgery Am 2007 Nov, 89(11): 2532 -2535.<br />
cần chăm sóc sẽ làm tăng tỷ lệ hài lòng của 5. Lê Hoàng Sơn (2010). Khảo sát sự hài lòng của bệnh nhân nội trú<br />
người bệnh. tại Bệnh Viện Y Học Cổ Truyền Tp.HCM năm 2010. Luận văn tốt<br />
nghiệp Bác sĩ chuyên khoa II, Quản Lý Y Tế, Đại Học Y Dược<br />
Bên cạnh đó, cũng có rất nhiều tác giả đã đề TP. Hồ Chí Minh năm 2010.<br />
cập đến vai trò quan trọng của điều dưỡng tại 6. Lê Nữ Thanh Uyên (2005): Mức độ hài lòng của bệnh nhân dịch<br />
các cơ sở y tế về việc nâng cao sự hài lòng của vụ y tế tại Bệnh Viện huyện Bến Lức tỉnh Long An năm 2005. Tạp<br />
chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, số 10, tr.43 – 47.<br />
người bệnh, trong đó nhấn mạnh đến cải thiện 7. Lê Thanh Ni (2009). Mức độ hài lòng của bệnh nhân điều trị ngoại<br />
môi trường làm việc và các kỹ năng tương tác xã khoa tại Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2009, Luận văn Bác sĩ chuyên<br />
khoa cấp II, khoa Y tế Công Cộng, Đại Học Y Dược TP. Hồ<br />
hội của điều dưỡng. Tác giả Papastavrou<br />
Chí Minh năm 2009.<br />
Evridiki et al(12) thì cho rằng mức độ hài lòng 8. Lê Thành Tài, Dương Hữu Nghị, Nguyễn Ngọc Thảo (2008):<br />
không liên quan trực tiếp đến các yếu tố dinh Khảo sát mức độ hài lòng của bệnh nhân nội trú tại Bệnh Viện Tai –<br />
Mũi – Họng Cần Thơ năm 2008. Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí<br />
dưỡng, tiếng ồn, vệ sinh…nhưng liên quan đến Minh, 12 (4), tr.78-82.<br />
việc chăm sóc của điều dưỡng trong đó bao gồm 9. Nguyễn Văn Chừng, Nguyễn Văn Chinh (2008), Đau và các<br />
các khía cạnh đó là mối quan hệ với người bệnh phương pháp giảm đau sau mổ, Báo cáo khoa học Đại hội Gây<br />
mê hồi sức Việt Nam tháng 12/2008, tr.164-173.<br />
và thực hiện kỹ thuật chuyên môn. 10. Nguyễn Thị Phi Linh (1997). Khảo sát sự hài lòng của bệnh nhân<br />
tại các bệnh viện Thành Phố Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc Sỹ Y<br />
KẾT LUẬN học, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh năm 1997.<br />
Kết quả nghiên cứu này cho thấy cần có các 11. Nguyễn Đặng Bảo Long (2006). Mức độ hài lòng của người dân<br />
khi đến khám bệnh tại Trạm Y Tế Phường 10, Quận 3, Tp.Hồ Chí<br />
giải pháp cụ thể hơn tại các khoa Ngoại Chấn Minh. Luận văn tốt nghiệp cử nhân Y Tế Công Cộng, Đại Học<br />
thương chỉnh hình để giúp người bệnh hài lòng Y Dược TP. Hồ Chí Minh năm 2006.<br />
12. Papastavrou E et al (2014). Linking patient satisfaction with<br />
hơn. Có chương trình giáo dục sức khỏe riêng<br />
nursing care. BMC Nursing 2014, 13:26.<br />
cho những người bệnh sau mổ và đội ngũ nhân 13. Phạm Trần Thanh Lịch (2011). Mức độ hài lòng của bệnh nhân<br />
viên điều dưỡng hoạt động thường xuyên và khi đến khám và điều trị tại trạm y tế xã thuộc huyện Cần Giuộc<br />
tỉnh Long An năm 2010. Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa II<br />
định kỳ, có các phương tiện giáo dục sức khỏe Quản Lý Y Tế, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh năm 2012.<br />
hỗ trợ tại khoa như tờ hướng dẫn phải đến tay 14. Phan Thị Thanh Thủy (2012). Khảo sát mức độ hài lòng cảu<br />
người bệnh, thông tin về tuyên truyền. người bệnh nội trú tại bệnh viện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế<br />
năm 2012. Tạp chí Y học Thực hành, 911, tr.188-192.<br />
Kết quả nghiên cứu là những thông tin 15. Trần Kim Tân (2008): Mức độ hài lòng của bệnh nhân ở khoa khám<br />
nền làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo, bệnh bảo hiểm y tế trước và sau cải cách tại Bệnh Viện Nguyễn Trãi<br />
năm 2007 – 2008. Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ chuyên khoa cấp<br />
các nghiên cứu về xây dựng chương trình giáo II, chuyên ngành Quản Lý Y Tế, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí<br />
dục sức khỏe cho người bệnh sau mổ nói Minh..<br />
16. Trương Ngọc Hải, Nguyễn Thị Thu Lệ, Dương Thị Mỹ Dung<br />
chung và người bệnh mổ kết hợp xương nói<br />
và cộng sự (2011). Kết quả ban đầu khảo sát sự hài lòng của bệnh<br />
riêng với mẫu nghiên cứu lớn hơn tại nhiều nhân điều trị tại khoa Nội Tổng Hợp Bệnh Viện Chợ Rẫy. Tạp chí<br />
bệnh viện và cộng đồng nhằm giảm đau và Y học TP. Hồ Chí Minh, 15(4), tr.424-429.<br />
nâng cao chất lượng cuộc sống sau mổ của Ngày nhận bài báo: 05/9/2015<br />
người bệnh kết hợp xương. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/9/2015<br />
Ngày bài báo được đăng: 20/10/2015<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 135<br />