intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nâng cao chất lượng dạy học toán cao cấp cho sinh viên trường Đại học Công nghiệp Hà Nội thông qua việc kết hợp giữa hình thức dạy học trên lớp và dạy trực tuyến

Chia sẻ: ViColor2711 ViColor2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

102
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày tóm lược về thực trạng dạy học học phần Toán cao cấp tại Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, từ đó, tác giả đề xuất một cách thức phối hợp dạy học qua mạng và dạy học trên lớp trong quá trình dạy học Toán cao cấp tại nhà trường nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nâng cao chất lượng dạy học toán cao cấp cho sinh viên trường Đại học Công nghiệp Hà Nội thông qua việc kết hợp giữa hình thức dạy học trên lớp và dạy trực tuyến

VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 197-201<br /> <br /> <br /> NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TOÁN CAO CẤP CHO SINH VIÊN<br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI THÔNG QUA VIỆC KẾT HỢP<br /> GIỮA HÌNH THỨC DẠY HỌC TRÊN LỚP VÀ DẠY TRỰC TUYẾN<br /> Lê Bá Phương - Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội<br /> <br /> Ngày nhận: 12/12/2018; ngày sửa chữa: 18/04/2019; ngày duyệt đăng: 25/04/2019.<br /> Abstract: Currently, increasing the use of equipment and applications of information technology<br /> and communication in teaching is a trend and shows many benefits. This article briefly summarizes<br /> the current status of teaching Advanced Mathematics at Hanoi University of Industry, from which<br /> we propose a way to coordinate online teaching and classroom teaching in the process of teaching<br /> Advanced Mathematics at at Hanoi University of Industry to improve training effectiveness.<br /> Keywords: Online teaching, Advanced Mathematics, Hanoi University of Industry.<br /> <br /> 1. Mở đầu nói chung, dạy học Toán cao cấp nói riêng là gắn, tăng<br /> Vượt ra khỏi không gian của trường học, việc học cường sử dụng công nghệ thông tin vào việc tổ chức đào<br /> hiện nay còn được tổ chức trên mạng internet, có thể gọi tạo và kiểm tra đánh giá.<br /> là phương thức giáo dục trực tuyến [1] [2], [3]. Hình thức Trong thời gian qua, chúng tôi bắt đầu tiến hành<br /> tổ chức dạy học này có nhiều ưu điểm cho cả người dạy nghiên cứu, xây dựng quy trình và thiết kế các nội dung<br /> và người học và vẫn có thể hỗ trợ hay tổ chức kết hợp dạy học theo hướng tăng cường sử dụng và lợi dụng sự<br /> với hình thức dạy học trong lớp học truyền thống [4], [1]. hỗ trợ của công nghệ thông tin trong đào tạo tại Trường<br /> Từ vài năm trở lại đây, trên thế giới rất nhiều trường đại Đại học Công nghiệp Hà Nội.<br /> học danh tiếng như MIT, Harvard,... đã triển khai các Một trong những hoạt động đã và đang được triển<br /> chương trình giáo dục trực tuyến. Hiện nay ở Việt Nam khai là kết hợp giữa việc tổ chức dạy học trên lớp với dạy<br /> cũng đã có nhiều trường đại học triển khai việc dạy học học qua mạng (online teaching). Tuy rằng, việc dạy học<br /> theo hình thức này và có thể khẳng định đây là xu thế của qua mạng còn ở các mức độ khác nhau nhưng bước đầu<br /> thời đại. Việc chuyển sang hình thức giáo dục trực tuyến đã đem lại hiệu quả. Một số mức độ, hoạt động dạy học<br /> không chỉ mang lại lợi ích cho người học, mà còn giúp qua mạng internet có thể chỉ ra là: đưa bài giảng, file giáo<br /> các trường đại học tiết kiệm nguồn lực để có điều kiện trình lên trang web; tạo và giao nhiệm vụ theo nhóm SV;<br /> tập trung hơn vào các hoạt động đào tạo thực hành và trao đổi, thảo luận qua mạng internet; báo cáo, nộp sản<br /> nghiên cứu khoa học. phẩm,... qua mạng internet; kiểm tra, đánh giá (ra đề, làm<br /> Bài báo này trình bày về vấn đề kết hợp giữa dạy học bài, nộp bài) dựa trên mạng internet;...<br /> thông qua mạng và dạy học trên lớp nhằm nâng cao chất Như vậy, thời gian đào tạo có sự thay đổi: + Thời gian<br /> lượng dạy học môn Toán cao cấp tại Trường Đại học học tập trên lớp vẫn thực hiện theo thời khóa biểu của<br /> Công nghiệp Hà Nội. Nhà trường (để đảm bảo quy định); + Thời gian học tập<br /> 2. Nội dung nghiên cứu trên hệ thống mạng: SV và giảng viên (GV) chủ động tự<br /> 2.1. Một số đổi mới trong quá trình dạy học Toán cao thu xếp, đảm bảo khối lượng do hệ thống xác định.<br /> cấp tại Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Để chuẩn bị cho hoạt động này, bộ môn phải thực<br /> Mục tiêu của việc dạy Toán cao cấp hiện nay tại hiện các nhiệm vụ cơ bản như sau:<br /> Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội là: Trang bị những - Thiết kế chương trình đào tạo và nội dung giảng dạy<br /> kiến thức cơ bản quan trọng nhất của môn Toán cao cấp học phần Toán cao cấp sao cho phù hợp với chuẩn đầu<br /> nhằm giúp sinh viên (SV) sẵn sàng và đủ khả năng sử ra. Từ đó xác định những nội dung đưa lên hệ thống, cần<br /> dụng trong quá trình học các học phần khác trong nhà thiết kế, biên soạn lại hoặc biên soạn mới,... để đưa lên<br /> trường cũng như vận dụng vào thực tiễn nghề nghiệp sau hệ thống mạng internet (của trường hay do GV thiết kế).<br /> đào tạo. Đồng thời, dạy học Toán cao cấp gắn phải với - Xây dựng tài liệu giảng dạy học phần Toán cao cấp<br /> thực tiễn nghề nghiệp và khai thác hiệu quả ứng dụng của cho cả hai hình thức học trực tuyến và học trên lớp, đồng<br /> nó trong các môn khoa học chuyên ngành để từ đó góp thời tài liệu giảng dạy sẽ được xây dựng riêng cho từng<br /> phần nâng cao chất lượng đào tạo. Một trong những yêu khối ngành (tài liệu giảng dạy đối với khối ngành kĩ thuật<br /> cầu quan trọng đối với quá trình đào tạo tại nhà trường sẽ khác với khối ngành kinh tế). Điều này đòi hỏi mỗi GV<br /> <br /> 197<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 197-201<br /> <br /> <br /> phải nghiên cứu, trao đổi, học tập về các nội dung có liên như SV đã nắm được các kiến thức cơ bản của Toán cao<br /> quan đến đối tượng đào tạo (mà cơ bản là nghề nghiệp, cấp thông việc học trực tuyến trên mạng, khi đó trong<br /> thực tiễn, các môn học của các chuyên ngành đặc thù,...). quá trình giảng dạy trực tiếp trên lớp, GV chỉ tập trung<br /> Từ đó, một yêu cầu quan trọng đối với GV là phải xây vào việc hướng dẫn SV cách khai thác ứng dụng của<br /> dựng hệ thống bài tập gắn với thực tiễn chuyên ngành. Toán cao cấp vào bài toán chuyên ngành.<br /> - Xây dựng ngân hàng câu hỏi để kiểm tra, đánh giá Các bước SV học tập cơ bản như sau:<br /> thường xuyên và bổ sung vào các hệ thống câu hỏi đã có Bước 1. SV đọc tài liệu trên mạng (đã chuẩn bị sẵn,<br /> nhằm sử dụng cho đánh giá định kì. Chúng tôi khuyến do GV, bộ môn thiết kế, tổng hợp).<br /> khích việc triển khai, xây dựng các hệ thống câu hỏi Bước 2. SV trao đổi, thảo luận về lí thuyết và các ví<br /> nhằm đánh giá năng lực của SV hơn là chỉ tập trung vào dụ trong tài liệu đã có hoặc cả những ví dụ, bài tập khác<br /> giải toán, kiểm tra khả năng ghi nhớ của SV. do SV tự tìm hiểu. Nghĩa là, giáo trình, bài giảng và một<br /> - Xây dựng hệ thống phần mềm để phục vụ công tác số ví dụ đã được đưa lên mạng internet, từ đó, SV có thể<br /> đào tạo và quản lí quá trình giảng dạy, quản lí quá trình đọc, trao đổi với nhau để hiểu rõ các ví dụ, dần hiểu các<br /> học tập của SV. khái niệm và định lí cơ bản, bước đầu nắm được các hình<br /> - Tổ chức tập huấn và bồi dưỡng cho GV nhằm triển thức, cách vận dụng các khái niệm, định lí đó trong quá<br /> khai và cách thức thực hiện. Điều này là hết sức quan trình giải toán (thông qua các ví dụ).<br /> trọng nhằm tạo sự thống nhất, hiểu rõ và thuận lợi trong Bước 3. GV tổ chức cho SV một số hoạt động trên<br /> quá trình triển khai. Hơn nữa, việc này sẽ giúp cho tiết lớp như sau: + GV tập hợp các thắc mắc, giải đáp những<br /> kiệm thời gian của GV, góp phần làm cho hệ thống học nội dung mà SV còn chưa rõ hoặc gợi ý cho SV thảo<br /> liệu sẽ được quản lí, vận hành, cập nhật nhanh, hiệu quả luận, tự giải đáp; + Sau đó, GV tập trung vào việc hỗ trợ,<br /> và chất lượng hơn. tổ chức cho SV giải các bài toán liên quan tới các học<br /> 2.2. Hiệu quả của việc kết hợp giữa dạy trực tiếp và trực phần chuyên ngành khác, liên quan đến thực tiễn.<br /> tiếp trong dạy học Toán cao cấp Bước 4. Tổng hợp và giao bài tập cho SV, nhóm SV<br /> - Đối với Nhà trường: giảm được chi phí đào tạo, có thực hiện ở nhà, gửi qua hệ thống thư điện tử của lớp, qua<br /> thời gian và điều kiện để tập trung cho các hoạt động đào website, và chuẩn bị cho các báo cáo ở các buổi tiếp theo.<br /> tạo thực hành. Từ đó chất lượng tay nghề của SV khi ra Những hoạt động khác như kiểm tra, đánh giá chúng<br /> trường được nâng cao hơn, đáp ứng được yêu cầu của tôi không trình bày ở đây, dù rằng nó được thực hiện<br /> các doanh nghiệp và xã hội đồng thời tăng khả năng cạnh thường xuyên, theo dõi thường xuyên và cả định kì.<br /> tranh cơ hội tìm kiếm việc làm cho SV, uy tín và vị thế Dưới đây chúng tôi trình bày một số ví dụ đã tổ chức<br /> của nhà trường sẽ được nâng lên một tầm cao mới. trên lớp cho SV thảo luận, giải sau khi đã được học về<br /> - Đối với SV: chủ động về thời gian học, có thể học các kiến thức toán cao cấp, cũng như tính đến các học<br /> mọi lúc mọi nơi và mọi địa điểm. SV có cơ hội nhiều hơn phần chuyên ngành mà SV đã được học.<br /> trong việc thảo luận nhóm, trao đổi và khai thác thông Ví dụ 1 (Dành cho SV ngành Điện - Điện tử): Cho<br /> tin. Nâng cao khả năng tự học tự nghiên cứu, tăng khả mạch điện như hình vẽ, trong đó nguồn E = 100 V, R =<br /> năng tư duy, rèn luyện được sự tập trung và tính kỉ luật, 100  , L = 0,1 H, C = 40  F . Tại thời điểm t  0 ,<br /> tính linh hoạt. Biết cách chuyển bài toán thực tiễn nghề<br /> nghiệp sang mô hình toán học rồi dung kiến thức toán để người ta đóng cầu dao K.Tính điện áp quá độ UC (t ) và<br /> giải quyết vấn đề, qua đó tạo được sự hứng thú trong việc dòng điện quá độ i (t ) trong mạch.<br /> học Toán cao cấp.<br /> - Đối với giảng viên: giảm được thời gian lên lớp trực<br /> tiếp, chẳng hạn là thời gian đi dạy tại cơ sở Hà Nam. Từ<br /> đó GV có thêm thời gian, không gian và cơ hội để đưa<br /> những bài giảng có tính ứng dụng cao của kiến thức Toán<br /> - Lí đến với SV mà trong quá trình giảng dạy trực tiếp<br /> trên lớp không có thời gian để làm.<br /> Chẳng hạn, hiện nay tại Trường Đại học Công nghiệp<br /> Hà Nội đang dạy Toán cao cấp cho SV khối ngành Kĩ<br /> thuật theo hướng gắn với ứng dụng thực tiễn của môn<br /> khoa học chuyên ngành (xem các ví dụ ở phía dưới). Để<br /> giảng dạy được như thế và đạt được hiệu quả cao thì nếu Hình 1<br /> <br /> 198<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 197-201<br /> <br /> <br /> Lời giải: i(0) iL (0) iL (0 ) 0<br /> iL (0)  U C (0)     0<br /> '<br /> <br /> Với t  0 ,theo định luật Kirhoff 2 ta có phương trình: C C C C<br /> U R (t )  U L (t )  UC (t )  E (1) Ta có:<br /> Trong đó: U R (t )  R.i(t ) (2) U C (t )  0  A1  100  0  A1  100 V<br />  '  <br /> U C (t )  0  A2  500 A1  0  A2  5.10 V s<br /> 4<br /> U L (t )  L.i ' (t ) (3)<br /> i(t )  C.UC' (t ) (4)<br /> Thay (2) và (3) vào (1) ta được: Mặt khác dễ thấy phương trình ( I ) có một nghiệm<br /> riêng là U C (t )  100 .Do đó nghiệm tổng quát của<br /> R.i(t )  L.i ' (t )  UC (t )  E (5)<br /> phương trình ( I ) là:<br /> Thay (4) vào (5) ta được:<br /> UC (t )  100  ( A1  A2t )e500t  100  (100  5.104 t )e500t<br /> R.C.UC' (t )  L.C.UC'' (t )  UC (t )  E<br /> R ' 1 E<br />  U C'' (t ) U C (t )  U C (t )  Tức điện áp quá độ trên tụ điện C là:<br /> L LC LC<br /> UC (t )  100  (100  5.104 t )e500t (V ) .<br /> Thay số ta được:<br /> Dòng điện quá độ i (t ) trong mạch là:<br /> 100 ' 1 100<br /> U (t ) <br /> ''<br /> U C (t )  U C (t )  '<br /> C<br /> 0,1 0,1.40.10 6<br /> 0,1.40.106 i(t )  C.U C' (t )  40.106 100  (100  5.104 t )e500t <br />  UC'' (t )  103.UC' (t )  2,5.105.UC (t )  2,5.107 ( I )  100te500t ( A)<br /> Đây là phương trình vi phân tuyến tính cấp 2 không Các đường cong biểu diễn U C (t ) và i (t ) như sau:<br /> thuần nhất đối với U C (t ) có các hệ số là hằng số,với<br /> điều kiện UC (0)  0 ( vì trước khi đóng mạch vào nguồn<br /> áp thì C chưa được nối với nguồn nào,do đó<br /> U C (0 )  0 ,theo định luật đóng mở ta có<br /> UC (0 )  UC (0)  0 ).<br /> Bây giờ ta giải phương trình ( I ) để tìm U C (t ) .<br /> Trước tiên, ta giải phương trình thuần nhất tương ứng<br /> UC'' (t )  103.UC' (t )  2,5.105.UC (t )  0 ( II )<br /> Phương trình đặc trưng p2  103. p  2,5.104  0 có Hình 2a<br />   106  4.2,5.105  0 suy ra phương trình đặc trưng<br /> có nghiệm kép p  500 . Do đó nghiệm tổng quát của<br /> ( II ) là UC (t )  ( A1  A2t )e500t .<br /> Để xác định A1 , A2 trong biểu thức U C (t ) ta sử dụng<br /> 2 điều kiện:<br /> UC (t )  0 và UC' (t )  0<br /> i (t ) i (0)<br /> i (t )  C.U C' (t )  U C' (t )   U C' (0)  ,<br /> C C<br /> mặt khác theo định luật đóng mở, đối với mạch có điện Hình 2b<br /> cảm L thì dòng điện ngay sau khi đóng mở iL (0) phải Ví dụ 2 (Dành cho SV ngành Cơ khí - Ôtô): Vật A<br /> bằng dòng điện trước khi đóng mở iL (0 ) .Ở ví dụ này chuyển động trượt theo mặt nghiêng,nhờ sợi dây không<br /> trước khi K đóng thì iL (0 )  0 .Mà trị số của dòng điện giãn truyền chuyển động quay cho bánh răng kép (I),<br /> bánh răng kép (I) truyền chuyển động quay cho bánh<br /> i (t ) tại thời điểm t  0 , kí hiệu i (0) bằng trị số của răng (II) bằng tiếp xúc ngoài (hình vẽ). Tại thời điểm t<br /> <br /> 199<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 197-201<br /> <br /> <br /> vật A có vận tốc và gia tốc lần lượt là VA , WA . Hãy xác<br /> định vận tốc quay và gia tốc quay của bánh răng (II) tại<br /> thời điểm t.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3 Hình 4<br /> Lời giải: - Ta có phương trình động lực học (phương trình vi<br /> Theo công thức về truyền chuyển động giữa vật A và phân chuyển động của vật) là:<br /> bánh răng kép (I), ta có:<br /> m.a  P  N  FC  m.a   FC (chiếu phương<br /> V<br /> VA  R.1  1  A trình trên lên trục Ox )<br /> R<br /> 1 1<br /> V  W<br /> '<br />  mx''  FC  mx ''   P   mg<br />  1   (t )   A   A (1) (gia tốc bằng đạo<br /> '<br /> 1 10 10<br /> R R<br /> g<br /> hàm của vận tốc)  x ''  <br /> Theo công thức về truyền chuyển động giữa bánh 10<br /> răng (II) và bánh răng kép (I), ta có: - Tích phân 2 vế ta được:<br /> 2 R R . 1 1<br />   1  2   1 1 V  x ' (t )    gdt   gt  C1 (1)<br /> 1 R2 R2 10 10<br /> '<br />  R .  R . - Tích phân lần 2:<br />   2  2 (t )     1 1    1 1 (2)<br /> '<br /> <br /> <br />  R  R2 1 t2<br /> 2<br /> x g.  C1t  C2 (2)<br /> (dấu (-) thể hiện các chiều quay ngược nhau) 10 2<br /> R V R W Để xác định các hằng số tích phân C1 , C2 ta dùng các<br /> Từ (1) và (2):  2  1 . A ;  2  1 . A<br /> R2 R R2 R điều kiện ban đầu: khi bắt đầu hãm (t =0) vận tốc của tàu<br /> Ví dụ 3 (Dành cho SV ngành Cơ khí - Ôtô; Ứng dụng hỏa là V0 , thay vào (1) ta có:<br /> phương trình vi phân giải bài toán động lực học): Một 1<br /> đoàn tàu hỏa đang chuyển động trên một đường thẳng V0   g .0  C1  C1  V0 .<br /> 10<br /> nằm ngang với vận tốc không đổi V0 thì bị hãm lại. Biết<br /> - Khi bắt đầu hãm thì x  0 , thay vào (2) ta có:<br /> trị số của lực cản tổng cộng (lực hãm, ma sát, ...) tác dụng<br /> 1<br /> 1 0   g.0  C1 .0  C2  C2  0 .<br /> lên đoàn tàu bằng trọng lượng P của nó. Hãy xác định 10<br /> 10<br /> chuyển động của đoàn tàu trong thời gian hãm và quãng - Thay C1 , C2 vào (2) ta được phương trình chuyển<br /> đường đi được từ lúc hãm đến lúc dừng hẳn. động của tàu hỏa đối với gốc chọn ở vị trí ban đầu hãm<br /> Lời giải: 1<br /> là: x  V0 .t  g .t 2 .<br /> Xét chuyển động của đoàn tàu lúc đang hãm, coi đoàn 20<br /> tàu như một chất điểm chuyển động có khối lượng m. - Như vậy trong thời gian hãm, đoàn tàu chuyển động<br /> Chọn vị trí lúc bắt đầu hãm làm gốc tọa độ O, trục Ox chậm dần đều với gia tốc có trị số là<br /> hướng theo chiều chuyển động. 1<br /> Gọi x là quãng đường tàu đi được từ lúc hãm đến a g  0,5 m s 2 .<br /> 20<br /> lúc dừng hẳn. Lực tác dụng lên đoàn tàu gồm: trọng<br /> - Từ đó ta có công thức tính độ dài quãng đường tàu<br /> lượng P , lực cản tổng cộng FC , phản lực N . đi là:<br /> <br /> 200<br /> VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 197-201<br /> <br /> <br /> 1 Toán cơ bản cho sinh viên Trường Đại học Công<br /> V  gt  V0 . nghiệp. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm<br /> 10<br /> - Khi tàu dừng hẳn V  0 , nên Hà Nội, số 59 (1), tr 3-11.<br /> 1 10.V0 [7] Mai Văn Thi (2015). Thực trạng giảng dạy xác suất<br /> 0   gt  V0  t  . thống kê cho sinh viên ngành hàng hải theo hướng<br /> 10 g<br /> chuẩn bị năng lực nghề nghiệp tại trường Đại học<br /> - Thay t vào phương trình chuyển động, ta có quãng Hàng Hải Việt Nam. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt<br /> đường mà tàu đi được từ lúc hãm đến lúc dừng hẳn là: tháng 7, tr 147-148.<br /> 2<br /> 10.V0 1  10.V0  5.V02<br /> x  V0 .  g.   .<br /> g 20  g  g BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIÊN GIỚI QUỐC GIA...<br /> Khi triển khai các ví dụ trên, SV sẽ thực hiện giải toán (Tiếp theo trang 175)<br /> trên lớp, phân tích đề bài, tìm lời giải, ... và thực hiện lời<br /> giải trên lớp. GV chỉ hỗ trợ, gợi ý các nhóm hay từng SV [3] Quốc hội (2003). Luật Biên giới quốc gia. NXB<br /> chứ không phải nhắc lại các kiến thức lí thuyết đã có cũng Chính trị Quốc gia - Sự thật.<br /> như trình bày lời giải. GV cho phép SV sử dụng thiết bị [4] Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982<br /> truy cập vào website có sẵn để đọc lại các kiến thức lí (gọi tắt là Công ước Luật Biển 1982 - United<br /> thuyết đã có, khai thác tài liệu khác nữa,... Nations Convention on the Law of the Sea), gọi tắt<br /> 3. Kết luận là UNCLOS 1982, được 107 quốc gia, trong đó có<br /> Thông qua việc phối thợp sử dụng các hình thức dạy Việt Nam, kí tại Montego Bay, Jamaica là một hiệp<br /> học trên lớp và qua mạng internet, có thể tiết kiện được ước quốc tế được tạo ra trong Hội nghị về Luật Biển<br /> thời gian học tập lí thuyết trên lớp của SV, tăng cường khả Liên hợp quốc lần thứ 3 diễn ra từ năm 1973 cho đến<br /> năng và thời gian tự học của SV ngoài giờ lên lớp. Chúng 1982 với các chỉnh sửa đã được thực hiện trong Hiệp<br /> tôi dành nhiều thời gian cho việc rèn luyện các kĩ năng giải ước thi hành năm 1994. Công ước Luật Biển là một<br /> toán liên quan đến các học phần chuyên ngành, các bài bộ các quy định về sử dụng các đại dương của thế<br /> toán có nội dung thực tiễn nghề nghiệp sau đào tạo trên lớp giới. Công ước đã được kí kết năm 1982 để thay thế<br /> cho SV. Điều này một mặt rèn luyện kĩ năng giải toán cho cho 4 Hiệp ước năm 1958 đã hết hạn. UNCLOS có<br /> SV, một mặt tạo sự hứng thú trong học tập của SV. hiệu lực từ năm 1994. Tính đến tháng 10/2014, có<br /> 167 quốc gia và Cộng đồng châu Âu đã tham gia<br /> Tài liệu tham khảo Công ước này. Hoa Kì không tham gia vì nước này<br /> [1] Bergmann, J. - Sams (2012). Flip your classroom: tuyên bố rằng hiệp ước này không có lợi cho kinh tế<br /> Reach every student in every class every day. và an ninh của Hoa Kì.<br /> International Society for Technology in Education - [5] Quốc hội (2012). Luật Biển Việt Nam. NXB Chính<br /> ASCD, Alexandria, Virginia. trị Quốc gia - Sự thật.<br /> [2] Nguyễn Quốc Vũ - Lê Thị Minh Thanh (2017). Áp [6] Quốc hội (2013). Hiến pháp sửa đổi năm 2013.<br /> dụng mô hình lớp học đảo ngược dạy kĩ thuật số [7] Bộ Quy tắc ứng xử ở biển Đông (COC), được Hội<br /> nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho sinh nghị Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN - Trung Quốc tại<br /> viên. Tạp chí Khoa học giáo dục, số 1, tr 16-28. Manila (Philippin) thông qua ngày 06/8/2017, nhằm<br /> [3] Nguyễn Hoài Nam - Vũ Thái Giang (2017). Mô hình điều chỉnh các hành vi, hoạt động tại biển Đông.<br /> lớp học đảo trình trong bồi dưỡng kĩ năng công nghệ [8] Phán quyết ngày 12/7/2016 tại Lahay của Tòa Trọng<br /> thông tin cho sinh viên sư phạm. Tạp chí Khoa học tài Thường trực (PCA) về vụ kiện Philippines -<br /> dạy nghề, số 43+44, tr 49-52. Trung Quốc liên quan đến vấn đề biển Đông, đã bác<br /> [4] Tô Nguyên Cương (2012). Dạy học kết hợp - một bỏ quyền lịch sử của Trung Quốc trong phạm vi<br /> hình thức tổ chức dạy học tất yếu của một nền giáo đường lưỡi bò, thực chất là bác bỏ đường lưỡi bò,<br /> dục hiện đại. Tạp chí Giáo dục, số 283, tr 27-28; 38. xác định nó không có cơ sở pháp lí và cũng bác bỏ<br /> [5] Maab, K. (2006). What are modelling luôn cả quyền lịch sử đối với tài nguyên bên trong<br /> competencies?. The International Journal on đường lưỡi bò... Đồng thời, Toà cũng đã ra bộ quy<br /> Mathematics Education, Vol. 38(2), pp. 113-142. chế về pháp lí đầy đủ về các cấu trúc trên biển, lần<br /> [6] Nguyễn Anh Tuấn - Lê Bá Phương (2014). Tăng đầu tiên nhân loại có một bộ định nghĩa đầy đủ thế<br /> cường liên hệ với thực tiễn nghề nghiệp trong dạy nào là đảo, là đá, bãi nửa nổi nửa chìm...<br /> <br /> 201<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2