VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 197-201<br />
<br />
<br />
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TOÁN CAO CẤP CHO SINH VIÊN<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI THÔNG QUA VIỆC KẾT HỢP<br />
GIỮA HÌNH THỨC DẠY HỌC TRÊN LỚP VÀ DẠY TRỰC TUYẾN<br />
Lê Bá Phương - Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội<br />
<br />
Ngày nhận: 12/12/2018; ngày sửa chữa: 18/04/2019; ngày duyệt đăng: 25/04/2019.<br />
Abstract: Currently, increasing the use of equipment and applications of information technology<br />
and communication in teaching is a trend and shows many benefits. This article briefly summarizes<br />
the current status of teaching Advanced Mathematics at Hanoi University of Industry, from which<br />
we propose a way to coordinate online teaching and classroom teaching in the process of teaching<br />
Advanced Mathematics at at Hanoi University of Industry to improve training effectiveness.<br />
Keywords: Online teaching, Advanced Mathematics, Hanoi University of Industry.<br />
<br />
1. Mở đầu nói chung, dạy học Toán cao cấp nói riêng là gắn, tăng<br />
Vượt ra khỏi không gian của trường học, việc học cường sử dụng công nghệ thông tin vào việc tổ chức đào<br />
hiện nay còn được tổ chức trên mạng internet, có thể gọi tạo và kiểm tra đánh giá.<br />
là phương thức giáo dục trực tuyến [1] [2], [3]. Hình thức Trong thời gian qua, chúng tôi bắt đầu tiến hành<br />
tổ chức dạy học này có nhiều ưu điểm cho cả người dạy nghiên cứu, xây dựng quy trình và thiết kế các nội dung<br />
và người học và vẫn có thể hỗ trợ hay tổ chức kết hợp dạy học theo hướng tăng cường sử dụng và lợi dụng sự<br />
với hình thức dạy học trong lớp học truyền thống [4], [1]. hỗ trợ của công nghệ thông tin trong đào tạo tại Trường<br />
Từ vài năm trở lại đây, trên thế giới rất nhiều trường đại Đại học Công nghiệp Hà Nội.<br />
học danh tiếng như MIT, Harvard,... đã triển khai các Một trong những hoạt động đã và đang được triển<br />
chương trình giáo dục trực tuyến. Hiện nay ở Việt Nam khai là kết hợp giữa việc tổ chức dạy học trên lớp với dạy<br />
cũng đã có nhiều trường đại học triển khai việc dạy học học qua mạng (online teaching). Tuy rằng, việc dạy học<br />
theo hình thức này và có thể khẳng định đây là xu thế của qua mạng còn ở các mức độ khác nhau nhưng bước đầu<br />
thời đại. Việc chuyển sang hình thức giáo dục trực tuyến đã đem lại hiệu quả. Một số mức độ, hoạt động dạy học<br />
không chỉ mang lại lợi ích cho người học, mà còn giúp qua mạng internet có thể chỉ ra là: đưa bài giảng, file giáo<br />
các trường đại học tiết kiệm nguồn lực để có điều kiện trình lên trang web; tạo và giao nhiệm vụ theo nhóm SV;<br />
tập trung hơn vào các hoạt động đào tạo thực hành và trao đổi, thảo luận qua mạng internet; báo cáo, nộp sản<br />
nghiên cứu khoa học. phẩm,... qua mạng internet; kiểm tra, đánh giá (ra đề, làm<br />
Bài báo này trình bày về vấn đề kết hợp giữa dạy học bài, nộp bài) dựa trên mạng internet;...<br />
thông qua mạng và dạy học trên lớp nhằm nâng cao chất Như vậy, thời gian đào tạo có sự thay đổi: + Thời gian<br />
lượng dạy học môn Toán cao cấp tại Trường Đại học học tập trên lớp vẫn thực hiện theo thời khóa biểu của<br />
Công nghiệp Hà Nội. Nhà trường (để đảm bảo quy định); + Thời gian học tập<br />
2. Nội dung nghiên cứu trên hệ thống mạng: SV và giảng viên (GV) chủ động tự<br />
2.1. Một số đổi mới trong quá trình dạy học Toán cao thu xếp, đảm bảo khối lượng do hệ thống xác định.<br />
cấp tại Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Để chuẩn bị cho hoạt động này, bộ môn phải thực<br />
Mục tiêu của việc dạy Toán cao cấp hiện nay tại hiện các nhiệm vụ cơ bản như sau:<br />
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội là: Trang bị những - Thiết kế chương trình đào tạo và nội dung giảng dạy<br />
kiến thức cơ bản quan trọng nhất của môn Toán cao cấp học phần Toán cao cấp sao cho phù hợp với chuẩn đầu<br />
nhằm giúp sinh viên (SV) sẵn sàng và đủ khả năng sử ra. Từ đó xác định những nội dung đưa lên hệ thống, cần<br />
dụng trong quá trình học các học phần khác trong nhà thiết kế, biên soạn lại hoặc biên soạn mới,... để đưa lên<br />
trường cũng như vận dụng vào thực tiễn nghề nghiệp sau hệ thống mạng internet (của trường hay do GV thiết kế).<br />
đào tạo. Đồng thời, dạy học Toán cao cấp gắn phải với - Xây dựng tài liệu giảng dạy học phần Toán cao cấp<br />
thực tiễn nghề nghiệp và khai thác hiệu quả ứng dụng của cho cả hai hình thức học trực tuyến và học trên lớp, đồng<br />
nó trong các môn khoa học chuyên ngành để từ đó góp thời tài liệu giảng dạy sẽ được xây dựng riêng cho từng<br />
phần nâng cao chất lượng đào tạo. Một trong những yêu khối ngành (tài liệu giảng dạy đối với khối ngành kĩ thuật<br />
cầu quan trọng đối với quá trình đào tạo tại nhà trường sẽ khác với khối ngành kinh tế). Điều này đòi hỏi mỗi GV<br />
<br />
197<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 197-201<br />
<br />
<br />
phải nghiên cứu, trao đổi, học tập về các nội dung có liên như SV đã nắm được các kiến thức cơ bản của Toán cao<br />
quan đến đối tượng đào tạo (mà cơ bản là nghề nghiệp, cấp thông việc học trực tuyến trên mạng, khi đó trong<br />
thực tiễn, các môn học của các chuyên ngành đặc thù,...). quá trình giảng dạy trực tiếp trên lớp, GV chỉ tập trung<br />
Từ đó, một yêu cầu quan trọng đối với GV là phải xây vào việc hướng dẫn SV cách khai thác ứng dụng của<br />
dựng hệ thống bài tập gắn với thực tiễn chuyên ngành. Toán cao cấp vào bài toán chuyên ngành.<br />
- Xây dựng ngân hàng câu hỏi để kiểm tra, đánh giá Các bước SV học tập cơ bản như sau:<br />
thường xuyên và bổ sung vào các hệ thống câu hỏi đã có Bước 1. SV đọc tài liệu trên mạng (đã chuẩn bị sẵn,<br />
nhằm sử dụng cho đánh giá định kì. Chúng tôi khuyến do GV, bộ môn thiết kế, tổng hợp).<br />
khích việc triển khai, xây dựng các hệ thống câu hỏi Bước 2. SV trao đổi, thảo luận về lí thuyết và các ví<br />
nhằm đánh giá năng lực của SV hơn là chỉ tập trung vào dụ trong tài liệu đã có hoặc cả những ví dụ, bài tập khác<br />
giải toán, kiểm tra khả năng ghi nhớ của SV. do SV tự tìm hiểu. Nghĩa là, giáo trình, bài giảng và một<br />
- Xây dựng hệ thống phần mềm để phục vụ công tác số ví dụ đã được đưa lên mạng internet, từ đó, SV có thể<br />
đào tạo và quản lí quá trình giảng dạy, quản lí quá trình đọc, trao đổi với nhau để hiểu rõ các ví dụ, dần hiểu các<br />
học tập của SV. khái niệm và định lí cơ bản, bước đầu nắm được các hình<br />
- Tổ chức tập huấn và bồi dưỡng cho GV nhằm triển thức, cách vận dụng các khái niệm, định lí đó trong quá<br />
khai và cách thức thực hiện. Điều này là hết sức quan trình giải toán (thông qua các ví dụ).<br />
trọng nhằm tạo sự thống nhất, hiểu rõ và thuận lợi trong Bước 3. GV tổ chức cho SV một số hoạt động trên<br />
quá trình triển khai. Hơn nữa, việc này sẽ giúp cho tiết lớp như sau: + GV tập hợp các thắc mắc, giải đáp những<br />
kiệm thời gian của GV, góp phần làm cho hệ thống học nội dung mà SV còn chưa rõ hoặc gợi ý cho SV thảo<br />
liệu sẽ được quản lí, vận hành, cập nhật nhanh, hiệu quả luận, tự giải đáp; + Sau đó, GV tập trung vào việc hỗ trợ,<br />
và chất lượng hơn. tổ chức cho SV giải các bài toán liên quan tới các học<br />
2.2. Hiệu quả của việc kết hợp giữa dạy trực tiếp và trực phần chuyên ngành khác, liên quan đến thực tiễn.<br />
tiếp trong dạy học Toán cao cấp Bước 4. Tổng hợp và giao bài tập cho SV, nhóm SV<br />
- Đối với Nhà trường: giảm được chi phí đào tạo, có thực hiện ở nhà, gửi qua hệ thống thư điện tử của lớp, qua<br />
thời gian và điều kiện để tập trung cho các hoạt động đào website, và chuẩn bị cho các báo cáo ở các buổi tiếp theo.<br />
tạo thực hành. Từ đó chất lượng tay nghề của SV khi ra Những hoạt động khác như kiểm tra, đánh giá chúng<br />
trường được nâng cao hơn, đáp ứng được yêu cầu của tôi không trình bày ở đây, dù rằng nó được thực hiện<br />
các doanh nghiệp và xã hội đồng thời tăng khả năng cạnh thường xuyên, theo dõi thường xuyên và cả định kì.<br />
tranh cơ hội tìm kiếm việc làm cho SV, uy tín và vị thế Dưới đây chúng tôi trình bày một số ví dụ đã tổ chức<br />
của nhà trường sẽ được nâng lên một tầm cao mới. trên lớp cho SV thảo luận, giải sau khi đã được học về<br />
- Đối với SV: chủ động về thời gian học, có thể học các kiến thức toán cao cấp, cũng như tính đến các học<br />
mọi lúc mọi nơi và mọi địa điểm. SV có cơ hội nhiều hơn phần chuyên ngành mà SV đã được học.<br />
trong việc thảo luận nhóm, trao đổi và khai thác thông Ví dụ 1 (Dành cho SV ngành Điện - Điện tử): Cho<br />
tin. Nâng cao khả năng tự học tự nghiên cứu, tăng khả mạch điện như hình vẽ, trong đó nguồn E = 100 V, R =<br />
năng tư duy, rèn luyện được sự tập trung và tính kỉ luật, 100 , L = 0,1 H, C = 40 F . Tại thời điểm t 0 ,<br />
tính linh hoạt. Biết cách chuyển bài toán thực tiễn nghề<br />
nghiệp sang mô hình toán học rồi dung kiến thức toán để người ta đóng cầu dao K.Tính điện áp quá độ UC (t ) và<br />
giải quyết vấn đề, qua đó tạo được sự hứng thú trong việc dòng điện quá độ i (t ) trong mạch.<br />
học Toán cao cấp.<br />
- Đối với giảng viên: giảm được thời gian lên lớp trực<br />
tiếp, chẳng hạn là thời gian đi dạy tại cơ sở Hà Nam. Từ<br />
đó GV có thêm thời gian, không gian và cơ hội để đưa<br />
những bài giảng có tính ứng dụng cao của kiến thức Toán<br />
- Lí đến với SV mà trong quá trình giảng dạy trực tiếp<br />
trên lớp không có thời gian để làm.<br />
Chẳng hạn, hiện nay tại Trường Đại học Công nghiệp<br />
Hà Nội đang dạy Toán cao cấp cho SV khối ngành Kĩ<br />
thuật theo hướng gắn với ứng dụng thực tiễn của môn<br />
khoa học chuyên ngành (xem các ví dụ ở phía dưới). Để<br />
giảng dạy được như thế và đạt được hiệu quả cao thì nếu Hình 1<br />
<br />
198<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 197-201<br />
<br />
<br />
Lời giải: i(0) iL (0) iL (0 ) 0<br />
iL (0) U C (0) 0<br />
'<br />
<br />
Với t 0 ,theo định luật Kirhoff 2 ta có phương trình: C C C C<br />
U R (t ) U L (t ) UC (t ) E (1) Ta có:<br />
Trong đó: U R (t ) R.i(t ) (2) U C (t ) 0 A1 100 0 A1 100 V<br />
' <br />
U C (t ) 0 A2 500 A1 0 A2 5.10 V s<br />
4<br />
U L (t ) L.i ' (t ) (3)<br />
i(t ) C.UC' (t ) (4)<br />
Thay (2) và (3) vào (1) ta được: Mặt khác dễ thấy phương trình ( I ) có một nghiệm<br />
riêng là U C (t ) 100 .Do đó nghiệm tổng quát của<br />
R.i(t ) L.i ' (t ) UC (t ) E (5)<br />
phương trình ( I ) là:<br />
Thay (4) vào (5) ta được:<br />
UC (t ) 100 ( A1 A2t )e500t 100 (100 5.104 t )e500t<br />
R.C.UC' (t ) L.C.UC'' (t ) UC (t ) E<br />
R ' 1 E<br />
U C'' (t ) U C (t ) U C (t ) Tức điện áp quá độ trên tụ điện C là:<br />
L LC LC<br />
UC (t ) 100 (100 5.104 t )e500t (V ) .<br />
Thay số ta được:<br />
Dòng điện quá độ i (t ) trong mạch là:<br />
100 ' 1 100<br />
U (t ) <br />
''<br />
U C (t ) U C (t ) '<br />
C<br />
0,1 0,1.40.10 6<br />
0,1.40.106 i(t ) C.U C' (t ) 40.106 100 (100 5.104 t )e500t <br />
UC'' (t ) 103.UC' (t ) 2,5.105.UC (t ) 2,5.107 ( I ) 100te500t ( A)<br />
Đây là phương trình vi phân tuyến tính cấp 2 không Các đường cong biểu diễn U C (t ) và i (t ) như sau:<br />
thuần nhất đối với U C (t ) có các hệ số là hằng số,với<br />
điều kiện UC (0) 0 ( vì trước khi đóng mạch vào nguồn<br />
áp thì C chưa được nối với nguồn nào,do đó<br />
U C (0 ) 0 ,theo định luật đóng mở ta có<br />
UC (0 ) UC (0) 0 ).<br />
Bây giờ ta giải phương trình ( I ) để tìm U C (t ) .<br />
Trước tiên, ta giải phương trình thuần nhất tương ứng<br />
UC'' (t ) 103.UC' (t ) 2,5.105.UC (t ) 0 ( II )<br />
Phương trình đặc trưng p2 103. p 2,5.104 0 có Hình 2a<br />
106 4.2,5.105 0 suy ra phương trình đặc trưng<br />
có nghiệm kép p 500 . Do đó nghiệm tổng quát của<br />
( II ) là UC (t ) ( A1 A2t )e500t .<br />
Để xác định A1 , A2 trong biểu thức U C (t ) ta sử dụng<br />
2 điều kiện:<br />
UC (t ) 0 và UC' (t ) 0<br />
i (t ) i (0)<br />
i (t ) C.U C' (t ) U C' (t ) U C' (0) ,<br />
C C<br />
mặt khác theo định luật đóng mở, đối với mạch có điện Hình 2b<br />
cảm L thì dòng điện ngay sau khi đóng mở iL (0) phải Ví dụ 2 (Dành cho SV ngành Cơ khí - Ôtô): Vật A<br />
bằng dòng điện trước khi đóng mở iL (0 ) .Ở ví dụ này chuyển động trượt theo mặt nghiêng,nhờ sợi dây không<br />
trước khi K đóng thì iL (0 ) 0 .Mà trị số của dòng điện giãn truyền chuyển động quay cho bánh răng kép (I),<br />
bánh răng kép (I) truyền chuyển động quay cho bánh<br />
i (t ) tại thời điểm t 0 , kí hiệu i (0) bằng trị số của răng (II) bằng tiếp xúc ngoài (hình vẽ). Tại thời điểm t<br />
<br />
199<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 197-201<br />
<br />
<br />
vật A có vận tốc và gia tốc lần lượt là VA , WA . Hãy xác<br />
định vận tốc quay và gia tốc quay của bánh răng (II) tại<br />
thời điểm t.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3 Hình 4<br />
Lời giải: - Ta có phương trình động lực học (phương trình vi<br />
Theo công thức về truyền chuyển động giữa vật A và phân chuyển động của vật) là:<br />
bánh răng kép (I), ta có:<br />
m.a P N FC m.a FC (chiếu phương<br />
V<br />
VA R.1 1 A trình trên lên trục Ox )<br />
R<br />
1 1<br />
V W<br />
'<br />
mx'' FC mx '' P mg<br />
1 (t ) A A (1) (gia tốc bằng đạo<br />
'<br />
1 10 10<br />
R R<br />
g<br />
hàm của vận tốc) x '' <br />
Theo công thức về truyền chuyển động giữa bánh 10<br />
răng (II) và bánh răng kép (I), ta có: - Tích phân 2 vế ta được:<br />
2 R R . 1 1<br />
1 2 1 1 V x ' (t ) gdt gt C1 (1)<br />
1 R2 R2 10 10<br />
'<br />
R . R . - Tích phân lần 2:<br />
2 2 (t ) 1 1 1 1 (2)<br />
'<br />
<br />
<br />
R R2 1 t2<br />
2<br />
x g. C1t C2 (2)<br />
(dấu (-) thể hiện các chiều quay ngược nhau) 10 2<br />
R V R W Để xác định các hằng số tích phân C1 , C2 ta dùng các<br />
Từ (1) và (2): 2 1 . A ; 2 1 . A<br />
R2 R R2 R điều kiện ban đầu: khi bắt đầu hãm (t =0) vận tốc của tàu<br />
Ví dụ 3 (Dành cho SV ngành Cơ khí - Ôtô; Ứng dụng hỏa là V0 , thay vào (1) ta có:<br />
phương trình vi phân giải bài toán động lực học): Một 1<br />
đoàn tàu hỏa đang chuyển động trên một đường thẳng V0 g .0 C1 C1 V0 .<br />
10<br />
nằm ngang với vận tốc không đổi V0 thì bị hãm lại. Biết<br />
- Khi bắt đầu hãm thì x 0 , thay vào (2) ta có:<br />
trị số của lực cản tổng cộng (lực hãm, ma sát, ...) tác dụng<br />
1<br />
1 0 g.0 C1 .0 C2 C2 0 .<br />
lên đoàn tàu bằng trọng lượng P của nó. Hãy xác định 10<br />
10<br />
chuyển động của đoàn tàu trong thời gian hãm và quãng - Thay C1 , C2 vào (2) ta được phương trình chuyển<br />
đường đi được từ lúc hãm đến lúc dừng hẳn. động của tàu hỏa đối với gốc chọn ở vị trí ban đầu hãm<br />
Lời giải: 1<br />
là: x V0 .t g .t 2 .<br />
Xét chuyển động của đoàn tàu lúc đang hãm, coi đoàn 20<br />
tàu như một chất điểm chuyển động có khối lượng m. - Như vậy trong thời gian hãm, đoàn tàu chuyển động<br />
Chọn vị trí lúc bắt đầu hãm làm gốc tọa độ O, trục Ox chậm dần đều với gia tốc có trị số là<br />
hướng theo chiều chuyển động. 1<br />
Gọi x là quãng đường tàu đi được từ lúc hãm đến a g 0,5 m s 2 .<br />
20<br />
lúc dừng hẳn. Lực tác dụng lên đoàn tàu gồm: trọng<br />
- Từ đó ta có công thức tính độ dài quãng đường tàu<br />
lượng P , lực cản tổng cộng FC , phản lực N . đi là:<br />
<br />
200<br />
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 197-201<br />
<br />
<br />
1 Toán cơ bản cho sinh viên Trường Đại học Công<br />
V gt V0 . nghiệp. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm<br />
10<br />
- Khi tàu dừng hẳn V 0 , nên Hà Nội, số 59 (1), tr 3-11.<br />
1 10.V0 [7] Mai Văn Thi (2015). Thực trạng giảng dạy xác suất<br />
0 gt V0 t . thống kê cho sinh viên ngành hàng hải theo hướng<br />
10 g<br />
chuẩn bị năng lực nghề nghiệp tại trường Đại học<br />
- Thay t vào phương trình chuyển động, ta có quãng Hàng Hải Việt Nam. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt<br />
đường mà tàu đi được từ lúc hãm đến lúc dừng hẳn là: tháng 7, tr 147-148.<br />
2<br />
10.V0 1 10.V0 5.V02<br />
x V0 . g. .<br />
g 20 g g BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIÊN GIỚI QUỐC GIA...<br />
Khi triển khai các ví dụ trên, SV sẽ thực hiện giải toán (Tiếp theo trang 175)<br />
trên lớp, phân tích đề bài, tìm lời giải, ... và thực hiện lời<br />
giải trên lớp. GV chỉ hỗ trợ, gợi ý các nhóm hay từng SV [3] Quốc hội (2003). Luật Biên giới quốc gia. NXB<br />
chứ không phải nhắc lại các kiến thức lí thuyết đã có cũng Chính trị Quốc gia - Sự thật.<br />
như trình bày lời giải. GV cho phép SV sử dụng thiết bị [4] Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982<br />
truy cập vào website có sẵn để đọc lại các kiến thức lí (gọi tắt là Công ước Luật Biển 1982 - United<br />
thuyết đã có, khai thác tài liệu khác nữa,... Nations Convention on the Law of the Sea), gọi tắt<br />
3. Kết luận là UNCLOS 1982, được 107 quốc gia, trong đó có<br />
Thông qua việc phối thợp sử dụng các hình thức dạy Việt Nam, kí tại Montego Bay, Jamaica là một hiệp<br />
học trên lớp và qua mạng internet, có thể tiết kiện được ước quốc tế được tạo ra trong Hội nghị về Luật Biển<br />
thời gian học tập lí thuyết trên lớp của SV, tăng cường khả Liên hợp quốc lần thứ 3 diễn ra từ năm 1973 cho đến<br />
năng và thời gian tự học của SV ngoài giờ lên lớp. Chúng 1982 với các chỉnh sửa đã được thực hiện trong Hiệp<br />
tôi dành nhiều thời gian cho việc rèn luyện các kĩ năng giải ước thi hành năm 1994. Công ước Luật Biển là một<br />
toán liên quan đến các học phần chuyên ngành, các bài bộ các quy định về sử dụng các đại dương của thế<br />
toán có nội dung thực tiễn nghề nghiệp sau đào tạo trên lớp giới. Công ước đã được kí kết năm 1982 để thay thế<br />
cho SV. Điều này một mặt rèn luyện kĩ năng giải toán cho cho 4 Hiệp ước năm 1958 đã hết hạn. UNCLOS có<br />
SV, một mặt tạo sự hứng thú trong học tập của SV. hiệu lực từ năm 1994. Tính đến tháng 10/2014, có<br />
167 quốc gia và Cộng đồng châu Âu đã tham gia<br />
Tài liệu tham khảo Công ước này. Hoa Kì không tham gia vì nước này<br />
[1] Bergmann, J. - Sams (2012). Flip your classroom: tuyên bố rằng hiệp ước này không có lợi cho kinh tế<br />
Reach every student in every class every day. và an ninh của Hoa Kì.<br />
International Society for Technology in Education - [5] Quốc hội (2012). Luật Biển Việt Nam. NXB Chính<br />
ASCD, Alexandria, Virginia. trị Quốc gia - Sự thật.<br />
[2] Nguyễn Quốc Vũ - Lê Thị Minh Thanh (2017). Áp [6] Quốc hội (2013). Hiến pháp sửa đổi năm 2013.<br />
dụng mô hình lớp học đảo ngược dạy kĩ thuật số [7] Bộ Quy tắc ứng xử ở biển Đông (COC), được Hội<br />
nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo cho sinh nghị Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN - Trung Quốc tại<br />
viên. Tạp chí Khoa học giáo dục, số 1, tr 16-28. Manila (Philippin) thông qua ngày 06/8/2017, nhằm<br />
[3] Nguyễn Hoài Nam - Vũ Thái Giang (2017). Mô hình điều chỉnh các hành vi, hoạt động tại biển Đông.<br />
lớp học đảo trình trong bồi dưỡng kĩ năng công nghệ [8] Phán quyết ngày 12/7/2016 tại Lahay của Tòa Trọng<br />
thông tin cho sinh viên sư phạm. Tạp chí Khoa học tài Thường trực (PCA) về vụ kiện Philippines -<br />
dạy nghề, số 43+44, tr 49-52. Trung Quốc liên quan đến vấn đề biển Đông, đã bác<br />
[4] Tô Nguyên Cương (2012). Dạy học kết hợp - một bỏ quyền lịch sử của Trung Quốc trong phạm vi<br />
hình thức tổ chức dạy học tất yếu của một nền giáo đường lưỡi bò, thực chất là bác bỏ đường lưỡi bò,<br />
dục hiện đại. Tạp chí Giáo dục, số 283, tr 27-28; 38. xác định nó không có cơ sở pháp lí và cũng bác bỏ<br />
[5] Maab, K. (2006). What are modelling luôn cả quyền lịch sử đối với tài nguyên bên trong<br />
competencies?. The International Journal on đường lưỡi bò... Đồng thời, Toà cũng đã ra bộ quy<br />
Mathematics Education, Vol. 38(2), pp. 113-142. chế về pháp lí đầy đủ về các cấu trúc trên biển, lần<br />
[6] Nguyễn Anh Tuấn - Lê Bá Phương (2014). Tăng đầu tiên nhân loại có một bộ định nghĩa đầy đủ thế<br />
cường liên hệ với thực tiễn nghề nghiệp trong dạy nào là đảo, là đá, bãi nửa nổi nửa chìm...<br />
<br />
201<br />